Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải trong những năm gần đây
(đoạn chảy qua huyện Tân Thành)
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Lƣu vực sông Thị Vải nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, chảy qua
địa phận các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu và TP Hồ Chí Minh với diện tích lƣu
vực là 394 km2.
Sông Thị Vải dài khoảng 46km, lòng sông sâu (trung bình 30 – 50 m) và rộng
(trung bình 300 – 800 m) nên rất thuận lợi cho giao thông đƣờng thủy, đặc biệt là
xây dựng các cảng nƣớc sâu. Vùng tả ngạn sông Thị Vải có trục quốc lộ 51 - tuyến
đƣờng huyết mạch nối liền thành phố biển Vũng Tàu với các trung tâm kinh tế lớn
nhƣ TP Hồ Chí Minh, TP Biên Hòa cùng với hệ thống cảng nƣớc sâu thì quá trình
phát triển công nghiệp và cảng dọc theo lƣu vực sông là điều tất yếu.
Quá trình phát triển công nghiệp trong khu vực đã mang lại nhiều lợi ích kinh tế
cho địa phƣơng nói riêng và cả nƣớc nói chung (nhƣ tăng nguồn thu cho ngân sách
nhà nƣớc qua thuế, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho hàng vạn lao động…) mặt
khác lại là nguyên nhân làm gia tăng các hoạt động xấu, làm nảy sinh nhiều vấn đề
tiêu cực đối với môi trƣờng, đặc biệt là sự suy giảm nghiêm trọng chất lƣợng nƣớc
sông Thị Vải.
Thực tế, nƣớc thải tại các khu công nghiệp đã làm cho nƣớc sông Thị Vải bị ô
nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là từ khu vực cảng Phú Mỹ trở lên Nhơn Trạch. Điều
đó đƣợc thể hiện qua màu nƣớc sông đã bị chuyển sang màu đen và có mùi hôi thối
rất khó chịu, các chỉ tiêu phân tích chất lƣợng nƣớc không đạt tiêu chuẩn, hệ động thực vật thủy sinh và động vật đáy bị ảnh hƣởng nghiêm trọng theo chiều hƣớng
xấu cả về thành phần và số lƣợng loài. Tuy nhiên từ sau năm 2008, khi vụ việc vi
phạm của công ty Vedan bị phát hiện và ngăn chặn, công tác quản lý và bảo vệ môi
trƣờng trên lƣu vực sông Thị Vải diễn ra chặt chẽ hơn, đã có nhiều hệ thống xử lý
nƣớc thải đƣợc xây dựng và hoạt động. Hiện nay, các nhà máy, xí nghiệp trên lƣu
1
Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải trong những năm gần đây
(đoạn chảy qua huyện Tân Thành)
vực sông không còn xả thải trực tiếp nƣớc thải chƣa xử lý ra sông, chất lƣợng môi
trƣờng nƣớc sông Thị Vải đã đƣợc cải thiện rõ rệt.
Trƣớc thực trạng về sự gia tăng các nhà máy xí nghiệp, khu công nghiệp dọc lƣu
vực sông, song song đó là lƣợng xả thải ra sông ngày càng tăng, việc nghiên cứu
hiện trạng, diễn biến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải là hết sức cần thiết,
để từ đó có thể đƣa ra những giải pháp nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đối
với môi trƣờng. Đề tài “ Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong
những năm gần đây - đoạn chảy qua huyện Tân Thành ” đƣợc thực hiện nhằm mục
tiêu “ Khảo sát nhằm đánh giá đúng chất lượng nước sông Thị Vải trong những
năm gần đây, đánh giá tác động của các chất ô nhiễm lên nguồn nước, ảnh hưởng
đến chất lượng nước, đến môi trường sống.Từ đó đề xuất các giải pháp khả thi
nhằm hạn chế lượng xả thải, hạn chế nồng độ ô nhiễm trong chất thải, có các biện
pháp quản lý tài nguyên nước phù hợp hơn để bảo vệ và cải thiện môi trường nước
sông Thị Vải ”.
2. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về điều kiện tự nhiên của sông Thị Vải: khí tƣợng, thủy văn, địa
chất, thủy sinh…
- Tổng quan về điều kiện kinh tế - xã hội trong vùng.
- Quan sát, thống kê các hoạt động dọc lƣu vực sông đoạn nghiên cứu.
- Khảo sát thực địa tại các điểm quan trắc.
- Nghiên cứu diễn biến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải giai đoạn
2005 – 2011.
- Khảo sát ảnh hƣởng của các chất gây ô nhiễm lên môi trƣờng, các hoạt động
khác có liên quan đến lƣu vực sông.
- Khả năng tự làm sạch của sông Thị Vải.
2
Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải trong những năm gần đây
(đoạn chảy qua huyện Tân Thành)
- Xây dựng biện pháp bảo vệ môi trƣờng nhƣ biện pháp quản lý, giảm thiểu ô
nhiễm tại nguồn, giám sát ô nhiễm…
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn đánh giá chất lƣợng nƣớc trên sông Thị Vải đoạn chảy qua huyện
Tân Thành.
Tổng hợp và phân tích những nguyên nhân làm thay đổi chất lƣợng nƣớc trên
sông Thị Vải từ thƣợng nguồn đến khu vực hợp lƣu Thị Vải – Gò Gia.
4. Phương pháp nghiên cứu
Một số phƣơng pháp đƣợc sử dụng để thực hiện luận văn này:
- Thu thập và tổng hợp tài liệu: các số liệu về khí tƣợng, thủy văn, địa chất,
hiện trạng môi trƣờng, kinh tế - xã hội…đƣợc thu thập và tổng hợp cho phù hợp với
giới hạn của đề tài.
- Lựa chọn các thông số giám sát: lựa chọn một số thông số đặc trƣng dựa trên
đặc điểm của các nguồn thải chính có khả năng làm biến đổi chất lƣợng nƣớc sông
Thị Vải gồm: nhiệt độ, TSS, pH, DO, BOD5, COD, N-NH4+, N-NO3-, N-NO2-, tổng
N, tổng P…Các thông số đƣợc phân tích tại Trung tâm Quan trắc và Kĩ thuật Môi
trƣờng bằng các phƣơng pháp nhƣ trong bảng 3.4.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Trên cơ sở kế thừa các tài liệu nghiên cứu trƣớc đây:
- Đánh giá hiện trạng diễn biến môi trƣờng chất lƣợng nƣớc sông Thị Vải giai
đoạn 2005 – 2011 đoạn chảy qua huyện Tân Thành.
- Từ đó, xây dựng các biện pháp giám sát, giảm thiểu ô nhiễm, lực chọn biện
pháp quản lý môi trƣờng theo lƣu vực và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên trên
sông Thị Vải.
3
Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải trong những năm gần đây
(đoạn chảy qua huyện Tân Thành)
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ SÔNG THỊ VẢI
Sông Thị Vải là một nhánh sông nằm ở phía Đông Nam của hệ thống sông Đồng
Nai – Sài Gòn, thuộc địa phận các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu và TP Hồ Chí
Minh. Phía thƣợng lƣu sông Thị Vải gồm suối Cả (khoảng 41 km), suối Le (khoảng
19 km) và khoảng 40 kênh rạch lớn nhỏ xen kẽ với các khu rừng ngập mặn. Phần
chính của sông Thị Vải chảy qua địa phận huyện Long Thành (tỉnh Đồng Nai) và
huyện Tân Thành (tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu) với diện tích lƣu vực khoảng 394 km 2.
1.1.
Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Địa hình
Lƣu vực sông Thị Vải có địa hình tƣơng đối bằng phẳng, tƣơng đối cao ở phía
Đông và Đông Bắc (trung bình khoảng 10 – 100 m), thấp dần về phía Tây Nam.
Khu vực Nam và Tây Nam sông Thị Vải là vùng đầm lầy (bị ngập triều) trũng thấp
với độ cao trung bình chỉ khoảng 0 – 2 m.
Sông Thị Vải nằm trong vùng chí tuyến Bắc, có vị trí địa lý 10 029’ vĩ độ Bắc và
107010’ kinh độ Đông.
4
Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải trong những năm gần đây
(đoạn chảy qua huyện Tân Thành)
Hình 1.1. Bản đồ sông Thị Vải đoạn khảo sát
5
Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải trong những năm gần đây
(đoạn chảy qua huyện Tân Thành)
1.1.2. Đặc điểm khí tượng
Với vị trí địa lý nhƣ trên nên đặc điểm khí hậu mang tính chất khí hậu ven biển
tƣơng đối ổn định, nắng nóng, mƣa nhiều và có hai mùa rõ rệt:
- Mùa khô: (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) chịu ảnh hƣởng của gió mùa
Đông Bắc, ít mƣa .
- Mùa mƣa: (từ tháng 5 đến tháng 10) chịu ảnh hƣởng của gió mùa Tây Nam,
mƣa nhiều, chiếm 90% lƣợng mƣa cả năm.
Chế độ nhiệt
Nhiệt độ không khí trung bình năm tƣơng đối cao và ít biến động qua các tháng
trong năm. Theo số liệu của Đài Khí tƣợng Thủy văn khu vực Nam Bộ, nhiệt không
khí trung bình năm tại huyện Tân Thành giai đoạn 2006 – 2011 dao động trong
khoảng 27,3 – 27,9oC. Nhiệt độ cao nhất vào tháng 4 (khoảng 29,5oC), thấp nhất
vào tháng 1 (khoảng 25,4oC). Chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa tháng nóng nhất
và tháng lạnh nhất là khoảng 4oC.
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Nhiệt độ TB năm (oC)
27,9
27,3
27,7
27,7
27,5
Nguồn:Trung tâm Khí tượng Thủy Văn BR – VT
Độ ẩm không khí
Độ ẩm tƣơng đối trung bình cả năm ở khu vực là 77,4 – 79,9%. Trong ngày độ
ẩm không khí biến thiên nghịch với nhiệt độ, cao nhất vào lúc 7h sáng và thấp nhất
vào lúc 13 – 14h. Biên độ dao động của độ ẩm không khí trung bình giữa các tháng
trong năm không cao
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Độ ẩm tương đối TB năm (%)
77,4
77,9
77,6
79,8
79,6
79,9
Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn BR - VT
6
Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải trong những năm gần đây
(đoạn chảy qua huyện Tân Thành)
Tổng lượng bốc hơi
Tổng lƣợng bốc hơi hàng năm tại khu vực trên 1200 mm với lƣợng bốc hơi
trung bình cao nhất vào tháng 3 (166,3 mm), thấp nhất vào tháng 10 (90,2 mm).
Lượng mưa
Lƣợng mƣa tƣơng đối cao, phân bố không đều trong năm, trung bình khoảng
1500 – 2000 mm/năm. Lƣợng mƣa cao nhất vào khoảng tháng 7 – 9 đạt khoảng
258,5 – 234,5 mm và thấp nhất vào khoảng tháng 1,2 đạt khoảng dƣới 1mm. Trên
80% lƣợng mƣa tập trung vào mùa mƣa
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Lượng mưa TB năm (%)
1153,7
1520,0
1389,1
1158,1
1421,9
1383,5
Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn BR - VT
Chế độ gió
Gió biến đổi quanh năm cả về hƣớng và giá trị, chịu ảnh hƣởng của hai loại gió
chính là gió mùa mƣa và gió mùa khô:
- Vào các tháng mùa mƣa (tháng 5 đến tháng 10) chủ yếu là gió mùa Tây
Nam, Tây – Tây Nam với vận tốc trung bình khoảng 2 – 4 m/s, mang theo nhiều hơi
nƣớc và gây mƣa nhiều.
- Vào các tháng mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4) chủ yếu là gió mùa Đông,
Đông - Bắc mang ít hơi nƣớc.
- Hƣớng gió chuyển tiếp giữa hai mùa là hƣớng Đông – Đông Nam.
1.1.3. Đặc điểm thủy văn
Sông Thị Vải bắt nguồn từ suối Bƣng Môn (huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai)
kéo dài đến cửa Cái Mép (huyện Tân Thành, tỉnh BR – VT ) và cuối cùng đổ ra
vịnh Gành Rái với tổng chiều dài sông khoảng 46 km. Tại hạ lƣu của sông có một
số nhánh nối với hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai nhƣ Tắc Nha Phƣơng, sông Gò
7
Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải trong những năm gần đây
(đoạn chảy qua huyện Tân Thành)
Gia. Có 4 phụ lƣu đổ vào sông Thị Vải là: sông Sóc, sông Quýt, sông Nƣớc Lớn,
sông Chân. Ngoài các phụ lƣu trên còn có một số suối nhỏ đổ vào với lƣu lƣợng
không đáng kể.
Sông Thị Vải có phần thƣợng nguồn rất nhỏ bé và có thể coi nó là một con sông
cụt nếu so sánh ảnh hƣởng của phần thƣợng nguồn này với ảnh hƣởng của phần hạ
nguồn.
Sông Thị Vải là một hệ thống tƣơng đối biệt lập nhờ các giáp nƣớc và nối với
vịnh Gành Rái. Vịnh này là một vùng biển nông và tƣơng đối khép kín. Đƣờng bờ
sông Thị Vải khá quanh co.
Sông Thị Vải không có các mùa kiệt và mùa lũ tƣơng ứng với hai mùa khô và
mùa mƣa nhƣ các sông khác trong vùng Nam bộ. Ở đây chỉ có thể có các cơn lũ
quét nhỏ, thời gian ngắn hay sự ngập úng do mƣa lớn tại chỗ, tuyệt đối không có lũ
dài ngày do nƣớc trên thƣợng nguồn đổ về.
Bảng 1.1: Các yếu tố đặc trưng của hệ thống sông Thị Vải
Sóc
Quýt
Nước Lớn
Chân
Thị Vải
Cao độ nguồn
175
125
100
50
265
Chiều dài sông (km)
16
16
21
24
76
Chiều dài lƣu vực (km)
16
14
16
23
55
Chiều rộng các phụ lƣu (km)
1,4
3,5
6
3,6
14
Diện tích lƣu vực (km2)
23
48,6
96
81,8
120
Diện tích giữa các phụ lƣu (km2)
16,4
30,8
68,4
53,3
76,5
Hệ số uốn
1,24
1,25
1,38
1,48
1,61
Tên sông
Nguồn: Viện Nghiên cứu Khoa học Thủy lợi Nam bộ
Mức ngập nước và dòng chảy
Đối với sông Thị Vải, hiệu ứng ngập nƣớc do mƣa và do nƣớc từ thƣợng nguồn
đã bị che lấp hoàn toàn bởi yếu tố thủy triều. Mức ngập nƣớc tại đây đƣợc hiểu là
8
Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải trong những năm gần đây
(đoạn chảy qua huyện Tân Thành)
mức ngập triều thuần túy, chế độ ngập phụ thuộc tính chất bán nhật triều không đều.
Độ lớn mực nƣớc dao động trong ngày triều cƣờng có thể đạt tới 400 cm, cƣờng
suất các cƣỡng bức của thủy triều về phía biển đối với sông Thị Vải trong thời kì
này là rất lớn. Ngƣợc lại vào các ngày triều kém độ dao động mực nƣớc chỉ bằng
1/3 – 2/3 thời kì triều cƣờng. Độ lớn của triều vào những ngày chuyển tiếp là
khoảng 250 – 300 cm.
Tại khu vực gần cửa sông (Cái Mép), dòng chảy vào có hƣớng Bắc – Tây Bắc
với vận tốc cực đại khoảng -59,4 cm/s (cực tiểu -24,0 cm/s), lƣu lƣợng cực đại
khoảng -8,384 m3/s (cực tiểu khoảng -3,054 m3/s). Dòng chảy ra có hƣớng Nam –
Đông Nam với vận tốc cực đại khoảng +90,8 cm/s (cực tiểu khoảng +62,8 cm/s),
lƣu lƣợng cực đại khoảng +11,236 m3/s (cực tiểu khoảng +7,252 m3/s). Tại khu vực
Gò Dầu, dòng chảy vào có hƣớng Đông Bắc với vận tốc cực đại -54,2 cm/s (cực
tiểu -9,3 cm/s) và lƣu lƣợng cực đại khoảng -3,129 m3/s (cực tiểu -0,572m3/s), dòng
chảy ra có hƣớng Tây Nam với vận tốc cực đại khoảng +80,7 cm/s (cực tiểu +4,3
cm/s) và lƣu lƣợng cực đại khoảng +5,034 m3/s (cực tiểu +188 m3/s).
Chế độ thủy triều
Diễn biến mực nước lên xuống theo thủy triều
9
Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải trong những năm gần đây
(đoạn chảy qua huyện Tân Thành)
Triều lên lúc 4 – 9h sáng và 16 – 23h đêm, triều xuống lúc 9 – 16h và 23 – 4h
sáng hôm sau. Mực nƣớc sông trung bình thay đổi từ 39 – 35 cm. Mực nƣớc cao
nhất đã quan trắc đƣợc là +180 cm, mực nƣớc thấp nhất là -329 cm. Giá trị trung
bình của độ lớn thủy triều là 310 cm, độ lớn thủy triều lớn nhất là 465 cm và độ lớn
thủy triều nhỏ nhất là 141 cm. Lƣu lƣợng nƣớc cực đại pha triều rút là 3.400 m3/s.
Lƣu lƣợng nƣớc cực đại pha triều lên là 2.300 m3/s. Lƣu lƣợng nƣớc mùa khô là
200 m3/s, thấp nhất 40 – 50 m3/s. Lƣu lƣợng nƣớc mùa mƣa 350 – 400 m3/s.
Mùa triều kiệt (tháng 6 và tháng 7) và mùa triều cƣờng (tháng 11 và tháng 12)
trên thềm lục địa Nam bộ đồng thời cũng là mùa nƣớc cƣờng và nƣớc kém trên
sông Thị Vải. Đó là thực tế về tính chất vật lý đặc biệt quan trọng đối với việc tiếp
cận và nghiên cứu chế độ thủy văn của sông Thị Vải.
Biên độ triều
Biên độ triều rất cao, khoảng 492 cm. Biên độ dao động mực nƣớc triều tăng
dọc sông. Dây là hiện tƣợng lạ của một con sông, nhƣng lại rất phổ biến đối với các
vịnh dài và hẹp. Điều này giúp khẳng định sông Thị Vải có tính chất của một vịnh
biển hẹp hơn là một con sông.
Tóm lại
Đối với sông Thị Vải, thủy triều là cơ chế động lực quan trọng nhất trong số các
yếu tố thủy văn của sông. Nó có vai trò quyết định đối với quá trình trao đổi vật
chất trong các thủy vực thuộc sông Thị Vải. Ảnh hƣởng của thủy triều cũng chính là
ảnh hƣởng của chế độ thủy văn nói chung đối với diễn biến môi trƣờng tại khu vực
này. Ảnh hƣởng này thể hiện ở ba cơ chế chính: cơ chế ngập nƣớc, cơ chế vận
chuyển của nƣớc và vật chất theo pha triều.
10
Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải trong những năm gần đây
(đoạn chảy qua huyện Tân Thành)
1.1.4. Đặc điểm địa chất
Theo báo cáo kết quả đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản nhóm tờ
Đông Tp.HCM năm 1994 cho thấy phần lớn diện tích lƣu vực sông Thị Vải đợc phủ
bởi các trầm tích thềm sông, thềm biển hệ Đệ Tứ gồm các phân vị địa tầng sau:
Thống Pleistocen, phụ thống hạ - phần trên:
Gồm các trầm tích hỗn hợp sông - biển (amQI3tb) phân bố tại vùng trũng cửa
sông trong khu vực Vũng Tàu - Cần Giờ và hoàn toàn không lộ ra trên mặt. Trầm
tích có đặc điểm thƣờng xen kẹp giữa phần thô và phần mịn theo mặt cắt đứng. Bề
dày trầm tích biến đổi, tăng dần về phía Tây Nam từ khoảng 5 – 10 m đến trên 20 –
25 m. Trong trầm tích thƣờng chứa di tích cổ sinh với mức độ không đồng đều và ít
phong phú, trong đó các dạng ƣu mặn chiếm đa số.
Thống Pleistocen, phụ thống trung - phụ thống thượng – phần dưới:
Gồm các trầm tích sông - biển hỗn hợp (amQII-III1tđ): các trầm tích này phân bố
từ khu vực trung tâm bắt đầu từ Hố Nai – Trảng Bom và mở rộng về phía Nam qua
Long Thành – Nhơn Trạch kéo dài tới Vũng Tàu. Trầm tích thƣờng có thành phần
hạt mịn chiếm ƣu thế. Trong trầm tích rải rác gặp di tích thực vật và bào tử phấn
hoa không đồng đều, ở các mặt cắt vùng thấp còn gặp cả di tích tảo nƣớc mặn xen
nƣớc lợ, di tích vỏ động vật biển và trừng lỗ, đặc biệt là quanh khu vực Vũng Tàu.
Bề dày trầm tích biến đổi chủ yếu trong khoảng 10 – 30 m và có thể tới 40 – 50 m
trong các mặt cắt đầy đủ ở Vũng Tàu.
Thống pleistocen, phụ thống thượng - phần trên:
Gồm các trầm tích hỗn hợp sông - biển (am): các trầm tích đồng bằng cửa sông
(am) của hệ tầng Củ Chi phân bố quanh khu vực Long Thành về phía Tây và Tây
Nam qua Nhơn Trạch xuống Mỹ Xuân – Phú Mỹ tạo bề mặt ngang khá ổn định từ 8
– 15 m. Đặc điểm chung của trầm tích có độ lựa chọn vừa phải, ít hạt thô (cuội),
càng về phía Nam (từ phía Nam Nhơn Trạch trở xuống) có độ chọn lọc khá và chứa
11
Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải trong những năm gần đây
(đoạn chảy qua huyện Tân Thành)
di tích sinh vật biển nhƣ trùng lỗ và tảo nƣớc mặn. Bề dày của trầm tích thay đổi từ
8m đến 15m và có chiều tăng dần về phía Nam.
1.2.
Điều kiện kinh tế - xã hội
1.2.1. Dân số - lao động
Theo số liệu thống kê năm 2006 của cục thống kê tỉnh Đồng Nai, BR – VT và
Tp.HCM, tổng diện tích các xã ven sông Thị Vải khoảng 74.546 ha, tổng dân số
96.708 ngƣời, mật độ dân số trung bình khoảng 130 ngƣời/km2.
Phần đông dân số sống ven sông Thị Vải chủ yếu dựa vào nghề nông, làm muối,
nuôi tôm và đánh bắt thủy sản. Ngoài ra, một số lao động có trình độ văn hóa cao
đƣợc tuyển dụng vào các khu công nghiệp, nhƣng do mặt bằng trình độ học vấn của
dân cƣ ở đây còn thấp nên số lao động này không nhiều, chủ yếu làm công nhân
trong các KCN, còn lực lƣợng lao động kĩ thuật cao trình độ đại học chủ yếu từ nơi
khác đến.
Bảng 1.2: Diện tích và dân số các xã ven sông Thị Vải
Huyện
Long Thành
Nhơn Trạch
Tân Thành
Diện tích
Dân số
(ha)
(người)
Xã Long Phƣớc
4.420
12.933
Xã Phƣớc Thái
1.720
15.794
Xã Phƣớc An
14.799
7.240
Xã Long Thọ
2.388
7.292
Xã Mỹ Xuân
37.059
19.544
Thị trấn Phú Mỹ
3.174
20.235
Xã Tân Phƣớc
5.500
8.322
Xã Phƣớc Hòa
5.540
10.896
74.546
96.708
Xã/thị trấn
Tổng cộng
Nguồn: Tổng hợp số liệu năm 2006
12
Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải trong những năm gần đây
(đoạn chảy qua huyện Tân Thành)
1.2.2. Văn hóa – giáo dục
Nhìn chung mặt bằng trình độ dân trí của những ngƣời trong độ tuổi lao động
trong vùng còn thấp. Đa số ngƣời dân học hết cấp 1, cấp 2 đã nghỉ học do gia đình
gặp nhiều khó khăn, và do các công việc lúc bấy giờ chƣa đòi hỏi trình độ cao (nhƣ
làm ruộng lúa, làm muối, đánh bắt thủy sản). Đây là một hạn chế trong việc tuyển
lựa công nhân có kĩ thuật ngƣời địa phƣơng phục vụ cho các khu công nghiệp.
Những năm gần đây, việc đầu tƣ phát triển giáo dục và đào tạo nghề ven lƣu vực
sông Thị Vải đã đƣợc chú trọng, trình độ dân trí đƣợc nâng cao rõ rệt.
1.2.3. Vệ sinh môi trường – y tế
Công tác vệ sinh môi trƣờng trên khu vực chƣa tốt: hầu hết các hộ gia đình đều
đã có nhà vệ sinh riêng nhƣng phân và nƣớc thải của các chuồng chăn nuôi gia cầm
gia súc còn tùy tiện nên làm ô nhiễm môi trýờng và phát triển ruồi, muỗi gây dịch
bệnh cho khu dân cƣ. Hiện nay, mới chỉ có các xã dọc theo trục đƣờng chính (nhƣ
quốc lộ 51) và những nơi đông dân cƣ nhƣ chợ, trƣờng học có dịch vụ thu gom rác
thải sinh hoạt, còn lại vẫn xả rác bừa bãi hoặc thiêu đốt tự tiện không hợp vệ sinh.
Hệ thống thu gom nƣớc thải sinh hoạt vẫn chƣa có nên hiện tƣợng ngập úng thƣờng
xảy ra vào mùa mƣa.
Công tác khám chữa bệnh ở các xã trong vùng nhìn chung tƣơng đối tốt, hầu hết
các xã đều có trạm y tế và bác sĩ khám chữa bệnh, sức khỏa ngƣời dân đƣợc đảm
bảo.
1.2.4. Giao thông vận tải
Tuyến quốc lộ 51 nằm dọc phía Đông sông Thị Vải là tuyến đƣờng huyết mạch
tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa từ BR – VT về Đồng
Nai, Tp.HCM và ngƣợc lại, thúc đẩy quá trình đô thị hóa – công nghiệp hóa trên địa
bàn. Nhiều tuyến đƣờng nông thôn trên địa bàn đã đƣợc bê tông hóa và xây dựng
mới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và lƣu thông hàng hóa.
13
Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải trong những năm gần đây
(đoạn chảy qua huyện Tân Thành)
Sông Thị Vải tƣơng đối rộng và sâu kéo dài trên toàn chiều dài sông, ít bị bồi
lắng nên rất thuận lợi xây dựng các cảng nƣớc sâu, góp phần làm cho hoạt động
giao thông đƣờng thủy ngày càng phát triển.
1.2.5. Hoạt động kinh tế
Nông nghiệp
Song song quá trình phát triển công nghiệp, hiện nay đất nông nghiệp đã bị thu
hẹp dần do quy hoạch chuyển sang đất xây dựng. Tuy nhiên vẫn còn khoảng 50%
dân số sống bằng nghề nông, chủ yếu là phát triển kinh tế vƣờn với nhiều loại cây
ăn trái, rau, đậu…Lúa một vụ với năng suất thấp vẫn còn đƣợc duy trì trong mùa
mƣa ở các vùng đất giáp ranh giữa vùng triền gò và vùng trũng thấp của lƣu vực
sông Thị Vải.
Công nghiệp
Do thuận lợi về cơ sở hạ tầng, giao thông, năng lƣợng…và đổi mới các chính
sách nên quá trình công nghiệp hóa phát triển rất nhanh, những năm gần đây số
lƣợng các khu công nghiệp đã tăng đáng kể. Ven sông Thị Vải có rất nhiều Khu
công nghiệp hoạt động ở nhiều ngành nhƣ:
- Công nghiệp hóa chất: superphotphate Long Thành, nhà máy sản xuất chất
tẩy rửa, nhà máy sản xuất PVC…
- Công nghiệp chế biến thực phẩm: nhà máy Vedan, dầu thực vật Tƣờng An,
các nhà máy chế biến bột mì…
- Công nghiệp chế biến thủy tinh: thủy tinh Nhật, nhà máygốm Taicera, sứ vệ
sinh Caesar Việt Nam…
- Công nghiệp thuộc da, dệt may.
- Công nghiệp điện - điện tử - cơ khí.
14
Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải trong những năm gần đây
(đoạn chảy qua huyện Tân Thành)
Nuôi trồng và khai thác thủy sản
Nghề khai thác thủy sản mang tính truyền thống lâu đời của nhiều hộ dân tại
đây. Trƣớc đây, nghề khai thác thủy sản rất phát triển, chủ yếu là khai thác tôm, cá
trên sông rạch. Trong những năm gần đây, sản lƣợng khai thác đang có chiều hƣớng
giảm dần do môi trƣờng nƣớc bị ô nhiễm và nạn sử dụng xung điện khai thác thủy
sản đã làm hủy hoại nguồn lợi thủy sản.
Việc phá rừng để làm ao nuôi tôm đã làm diện tích rừng ngập mặn giảm đi đáng
kể, cộng với việc lạm thác nguồn lợi thủy sản của ngƣ dân đã làm suy kiệt nguồn lợi
thủy sản của rừng ngập mặn. Trên 50% hộ dân hành nghề khai thác trƣớc đây có
điều kiện đã chuyển sang nghề khác để sinh sống. Những hộ không đủ điều kiện để
chuyển nghề khác do thu nhập không đủ trang trải có nhiều ngƣời vẫn cố tình sử
dụng những nghề mang tính hủy diệt nhƣ te điện, cào điện để khai thác thủy sản
trong khi Chính phủ đã có quy định cấm từ lâu.
15
Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải trong những năm gần đây
(đoạn chảy qua huyện Tân Thành)
Chƣơng 2
TỔNG QUAN CÁC THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC
2.1.
Các thông số đặc trưng cho chất lượng nước mặt
2.1.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ của nƣớc có vai trò quan trọng đối với các quá trình sinh hóa diễn ra
trong thủy vực. Nhiệt độ nƣớc quá cao sẽ ảnh hƣởng tới tốc độ phân hủy vật chất,
tới độ oxy hòa tan… do đó ảnh hƣởng tới chất lƣợng nƣớc và ảnh hƣởng tới thủy
sinh vật.
Nƣớc thải từ nhà máy nhiệt điện và lò hơi của một số ngày công nghiệp có nhiệt
độ cao. Khi thải ra môi trƣờng, nó làm tăng nhiệt độ của các thủy vực, ảnh hƣởng
đến một số thủy sinh vật và làm suy giảm oxy hòa tan trong nguồn nƣớc ( do khả
năng bão hòa oxy trong nƣớc nóng thấp hơn và vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ sẽ
hoạt động mạnh hơn.
2.1.2. Độ đục
Ở sông, độ đục của nƣớc là do sự có mặt của các chất không hòa tan nhƣ phù sa
(kích thƣớc khoảng 2 – 50 µm), các chất keo (kích thƣớc nhỏ hơn 2µm) có nguồn
gốc vô cơ và hữu cơ. Do đó độ đục thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa mƣa, nƣớc mƣa
chảy vào sông cuốn theo các tạp chất trên mặt đất nên nƣớc sông thƣờng có độ đục
cao (thƣờng thấy sau các trận mƣa lớn), giảm dần theo mùa khô.
Độ đục đánh giá sự có mặt của các chất lơ lửng trong nƣớc ảnh hƣởng đến độ
truyền ánh sáng. Độ đục không ảnh hƣởng nhiều đến sức khỏe, nhƣng tác động đến
quá trình lọc và khử trùng nƣớc.
Độ đục ngăn cản cƣờng độ chiếu sáng của mặt trời vào thủy vực nên ảnh hƣởng
đến cƣờng độ quang hợp của thực vật phù du. Khi độ đục thấp, lƣợng ánh sáng xâm
nhập vào thủy vực ít, cƣờng độ quang hợp của thực vật phù du giảm. Đối với cá, khi
độ đục cao cá khó hô hấp nên cƣờng độ bắt mồi giảm. Nhƣng nếu nƣớc quá trong
16
Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải trong những năm gần đây
(đoạn chảy qua huyện Tân Thành)
thì nƣớc nghèo dinh dƣỡng, sinh vật phù du phát triển kém, hạn chế thành phần thức
ăn tự nhiên của cá, năng suất nuôi cá giảm.
2.1.3. Độ mặn (Cl-)
Chloride ảnh hƣởng đáng kể đến độ mặn của nƣớc, ở nồng độ trên 250 mg/l
chloride gây nên vị mặn rõ nét. Đối với những nguồn nƣớc có độ cứng, khó có thể
nhận biết đƣợc vị mặn trong nƣớc.
Nồng độ chloride cao sẽ ảnh hƣởng không tốt đến kết cấu của ống dẫn bằng kim
loại. Trong nông nghiệp, chloride tác động lên cây trồng làm giảm sản lƣợng và
chất lƣợng nông phẩm.
Chloride có trogn tất cả các loại nƣớc tự nhiên. Nguồn nƣớc ở vùng cao và đồi
núi thƣờng chứa hàm lƣợng chloride thấp, trong khi nƣớc sông và nƣớc ngầm lại
chứa một lƣợng chloride rất cao. Chloride tồn tại trong nƣớc theo nhiều cách:
- Nƣớc hòa tan chloride từ tầng đất mặt, hay các tầng đất sâu hơn.
- Bụi mù từ biển di chuyển vào đất liền dƣới dạng những giọt nhỏ bổ sung liên
tục chloride vào đất liền.
- Nƣớc biển xâm nhập vào các con sông gần biển và tầng nƣớc ngầm lân cận.
- Chất thải của con ngƣời trong sinh hoạt và sản xuất.
2.1.4. Giá trị pH
pH là chỉ số đặc trƣng cho nồng độ ion H+ trong dung dịch, đặc trƣng cho độ
axit hay độ kiềm của nƣớc.
Độ pH của nƣớc có liên quan đến dạng tồn tại của kim loại và khí hòa tan trong
nƣớc. pH của nƣớc sẽ ảnh hƣởng tới các quá trình hóa học nhƣ quá trình đông tụ
hóa học, sát trùng, ăn mòn… Độ pH còn ảnh hƣởng tới sự cân bằng các hệ thống
hóa học trong nƣớc, qua đó ảnh hƣởng tới đời sống thủy sinh vật. Ví dụ, khi nƣớc
17
Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải trong những năm gần đây
(đoạn chảy qua huyện Tân Thành)
trong thủy vực có tính axit thì các muối kim loại tăng khả năng hòa tan, gây độc cho
thủy sinh vật. Do vậy pH rất có ý nghĩa về khía cạnh sinh thái môi trƣờng.
2.1.5. Hàm lượng chất rắn
Chất rắn trong nƣớc là sự có mặt của tất cả các chất (vô cơ và hữu cơ) hiện diện
trong nƣớc, ngoại trừ bản thân nƣớc (H2O). Các chất rắn hiện diện trong nƣớc từ
nhiều nguồn khác nhau nhƣ: quá trình các chất rửa trôi từ đất, quá trình phân hủy
các chất hữu cơ từ xác động thực vật, ảnh hƣởng của các loại nƣớc thải công nghiệp
và sinh hoạt.
Các chất rắn trong nƣớc có thể có bản chất là:
- Các chất vô cơ dạng hòa tan hoặc không tan ở dạng huyền phù.
- Các chất hữu cơ hòa tan và không tan.
- Các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, động vật nguyên sinh…).
Tùy theo đặc điểm mà chất rắn đƣợc chia thành các loại sau (đơn vị tính đều là
mg/l):
- Tổng chất rắn hòa tan (Total Disolved Solids – TDS): tổng các chất hòa tan
trong nƣớc, chủ yếu là các ion vô cơ, một lƣợng nhỏ chất hữu cơ và khí hòa tan
(oxy, CO2…).
- Tổng chất rắn không hòa tan / chất rắn lơ lửng (Total Suspended Solids –
TSS): tổng các chất không hòa tan trong nƣớc, chủ yếu là các chất ở dạng lơ lửng và
thể keo.
- Tổng chất rắn (Total Solids – TS): tổng tất cả các chất có mặt trong nƣớc
không phải là nƣớc (H2O).
18
Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải trong những năm gần đây
(đoạn chảy qua huyện Tân Thành)
Sự có mặt của các chất rắn nhìn chung gây ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng nƣớc
khi sử dụng cho sinh hoạt, cho sản xuất, cản trở hay tiêu tốn thêm nhiều hóa chất
trong quá trình xử lý.
2.1.6. Oxy hòa tan (DO: Disolved Oxygen)
DO là yếu tố quyết định quá trình phân hủy sinh học các chất ô nhiễm trong
nƣớc diễn ra trong điều kiện yếm khí hay hiếu khí. Số liệu đo đạc DO rất cần thiết,
giúp có biện pháp duy trì điều kiện hiếu khí trong nguồn nƣớc tự nhiên tiếp nhận
chất ô nhiễm. Trong kiểm soát ô nhiễm các dòng chảy, đòi hỏi phải duy trì DO
trong giới hạn thích hợp cho các loại động vật thủy sinh. Việc xác định DO đƣợc
dùng làm cơ sở xác định BOD để đánh giá mức độ ô nhiễm của nƣớc thải. Do là
yếu tố liên quan đến khống chế sự ăn mòn sắt, thép…
Nồng độ oxy hòa tan trong nƣớc (DO) tuân theo định luật Henry. Đối với nƣớc
mặt, nồng độ oxy hòa tan trong nƣớc phụ thuộc chặt chẽ vào nhiệt độ và thƣờng
nằm trong khoảng 14,6 mg/l ở 0oC đến 7 mg/l ở 35oC dƣới áp suất 1atm. Nếu nƣớc
có độ khoáng hóa càng cao (nồng độ muối cao) thì khả năng hòa tan oxy càng thấp.
Khả năng hòa tan của oxy vào nƣớc ƣơng đối thấp, do vậy cần phải hiểu rằng khả
năng tự làm sạch của các nguồn nƣớc tự nhiên là rất có giới hạn. Do đó, hàm lƣợng
oxy hòa tan là thông số đặc trƣng cho mức độ nhiễm bẩn chất hữu cơ của nƣớc mặt.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến giá trị DO:
- Sự khuếch tán oxy từ không khí vào nƣớc: lƣợng oxy khuếch tán vào nƣớc
phụ thuộc vào nhiệt độ, sự có mặt của các khí khác trong nƣớc, nồng độ oxy hòa tan
trong nƣớc.
- Sự tiêu hao oxy do quá trình phân hủy sinh học chất hữu cơ: lƣợng tổn thất
oxy do nhu cầu phân hủy sinh học chất hữu cơ của các vi khuẩn hiếu khí đƣợc coi là
lƣợng tiêu hao oxy lớn nhất trong nƣớc. Lƣợng tiêu hao này phụ thuộc vào bản chất
và lƣợng chất ô nhiễm hữu cơ, lƣợng và loại vi khuẩn, nhiệt độ, thể tích ao hồ, lƣu
lƣợng và tốc độ dòng chảy.
19
Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải trong những năm gần đây
(đoạn chảy qua huyện Tân Thành)
- Sự tiêu hao oxy do quá trình phân hủy các chất hữu cơ ở đáy thủy vực tạo ra
quá trình phân hủy yếm khí thải ra các loại khí độc hại (NH3, H2S, CH4, CO2…).
Những sản phẩm này tiếp tục phân hủy khi đi tới lớp nƣớc phía trên. Sự phân hủy
này do các vi khuẩn hiếu khí thực hiện vì thế oxy bị tiêu tốn.
- Sự bổ sung oxy do quang hợp.
- Sự hao hụt oxy hòa tan do hô hấp của thủy sinh vật.
2.1.7. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD - Biochemical Oxygen Demand)
Thông số BOD của nƣớc là lƣợng oxy cần thiết để vi khuẩn phân hủy các chất
hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học trong điều kiện chuẩn: ủ mẫu 5 ngày đêm
trong bóng tối ở nhiệt độ 20oC, giàu oxy và vi khuẩn hiếu khí. Nói cách khác, BOD
biểu thị lƣợng giảm oxy hòa tan sau 5 ngày:
BOD5 = DO0 – DO5
Điều kiện ủ mẫu là điều kiện thuận lợi nhất cho vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ,
do vậy thông số BOD5 sẽ càng lớn nếu mẫu nƣớc càng chứa nhiều chất hữu cơ có
thể dùng làm thức ăn cho vi khuẩn, hay là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học
(Carbonhydrat, protein, lipid…).
BOD là một thông số quan trọng:
- Là chỉ tiêu duy nhất để xác định lƣợng chất hữu cơ có khả năng phân hủy
sinh học.
- Là tiêu chuẩn kiểm soát chất lƣợng các dòng thải chảy vào các thủy vực
thiên nhiên.
- Là thông số bắt buộc để tính toán mức độ tự làm sạch của nguồn nuocw,
phục vụ công tác quản lý môi trƣờng.
20
- Xem thêm -