Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đề tài nghiên cứu cơ sở hình thành tư tưởng hồ chí minh...

Tài liệu Đề tài nghiên cứu cơ sở hình thành tư tưởng hồ chí minh

.PDF
16
1
80

Mô tả:

ĐỀ TÀI 1: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong các cơ sở đó, yếu tố nào quyết định bản chất cách mạng và khoa học tư tưởng Hồ Chí Minh? Tại sao? MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................. 1 B. NỘI DUNG.............................................................................................................................................. 2 Chương 1: Một số lí luận chung liên quan đến cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh................ 2 1.1 Khái niệm về tư tưởng Hồ Chí Minh .............................................................................................. 2 1.1.1 Khái niệm tư tưởng .................................................................................................................. 2 1.1.2. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh ........................................................................................... 2 1.2 Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh ....................................................................................... 2 1.2.1 Cơ sở khách quan ..................................................................................................................... 2 1.2.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................................................... 8 Chương 2: Nhân tố quyết định bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh........ 9 2.1 Bản chất cách mạng và khoa học thể hiện trong tư tưởng Hồ Chí Minh ........................................ 9 2.1.1 Bản chất cách mạng ................................................................................................................. 9 2.1.2 Tính khoa học trong tư tưởng Hồ Chí Minh .......................................................................... 10 2.2 Yếu tố quyết định bản chất cách mạng và khoa học tư tưởng Hồ Chí Minh ................................ 11 2.2.1 Chủ nghĩa Mác- Lênin ........................................................................................................... 11 2.2.2 Con người Hồ Chí Minh ........................................................................................................ 12 C. KẾT LUẬN ........................................................................................................................................... 13 A. MỞ ĐẦU Hồ Chí Minh là người cộng sản đầu tiên của Việt Nam; người sáng lập, giáo dục, rèn luyện và là lãnh tụ của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bản thân Hồ Chí Minh là người tìm kiếm, lựa chọn con đường, vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn cho dân tộc và lãnh đạo sự nghiệp cách mạng Việt Nam theo mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nan hành động của Đảng và dân tộc Việt Nam, là tài sản tinh thần vô giá, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi. Chính vì thế toàn Đảng, toàn dân cần nghiên cứu và quán triệt sâu sắc, vận dụng một cách đúng đắn và sáng tạo Tư tưởng Hồ Chí Minh, luôn kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, nắm vững quy luật độc lập dân tộc gắn liền dựng nước và giữ nước, thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, tự chủ, hợp tác và phát triển, góp phần hình thành một trật tự thế giới mới công bằng và bình đẳng… Tuy nhiên, để có thể vận dụng một cách đúng đắn, sáng tạo Tư tưởng Hồ Chí Minh vào công cuộc đổi mới và phát triển đất nước, chúng ta cần phải nắm rõ Tư tưởng Hồ Chí Minh là gì, cơ sở hình thành và yếu tố quyết định bản chất cách mạng và khoa học Tư tưởng Hồ Chí Minh. 1 B. NỘI DUNG Chương 1: Một số lí luận chung liên quan đến cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. 1.1 Khái niệm về tư tưởng Hồ Chí Minh 1.1.1 Khái niệm tư tưởng Tư tưởng là sự phản ánh hiện thực trong ý thức, là biểu hiện quan hệ của con người với thế giới xung quanh. Trong thuật ngữ “tư tưởng Hồ Chí Minh”, khái niệm “tư tưởng” có ý nghĩa ở tầm khái quát triết học. Khái niệm “tư tưởng” ở đây không phải dùng với nghĩa tinh thần – tư tưởng, ý thức tư tưởng của một cá nhân, một cộng đồng, mà với nghĩa tinh thần – tư tưởng, ý thức tư tưởng của một cá nhân, một cộng đồng, mà với nghĩa là hệ thống những quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng trên một nền tảng triết học nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc, được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực. 1.1.2. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh Dựa trên định hướng cơ bản các văn kiện đại hội của Đảng Cộng sản Việt Nam, các nhà khoa học đã đưa ra định nghĩa: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người”. 1.2 Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh 1.2.1 Cơ sở khách quan a) Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh * Bối cảnh quốc tế Trong khi con thuyền Việt Nam còn lênh đênh chưa rõ bờ bến phải đi tới, việc cứu nước như trong đêm tối “không có đường ra” thì lịch sử thế giới trong giai đoạn này cũng đang có những chuyển biến to lớn. 2 Chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới. Chủ nghĩa tư bản đã trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa. Nhiều cuộc đấu tranh sôi nổi của công nhân các nước tư bản chủ nghĩa cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX đã dần đến một cao trào mới của cách mạng thế giới với đỉnh cao là Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917. Chính cuộc cách mạng vĩ đại này đã làm “thức tỉnh dân tộc châu Á”. Cách mạng Tháng Mười Nga đã lật đổ nhà nước tư sản, thiết lập Chính quyền Xô Viết, mở ra một thời kì mới trong lịch sử loài người. Sự thành công của cuộc cách mạng này đã nêu một tấm gương sáng về sự nghiệp giải phóng các dân tộc bị áp bức, “mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”1. Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười, nhiều dân tộc vốn là thuộc địa của đế quốc Nga đã được tự do, được hưởng quyền dân tộc tự quyết, hình thành nên các quốc gia độc lập vad dẫn đến sự ra đời của Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết (1922). Từ sau Cách mạng Tháng Mười Nga, với sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (tháng 3/1919), phong trào công nhân trong các nước tư bản chủ nghĩa phương Tây và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phương Đông càng có quan hệ mật thiết hơn với nhau trong các cuộc đấu tranh chống kẻ thù là Chủ nghĩa đế quốc. * Bối cảnh lịch sử Việt Nam • Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX Xã hội Việt Nam trước khi Pháp xâm lược là xã hội phong kiến độc lập, nền nông nghiệp lạc hậu, trì trệ. Chính quyền nhà Nguyễn đã thi hành chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động… không mở ra khả năng cho Việt Nam cơ hội tiếp xúc và bắt nhịp với sự phát triển của thế giới. Vì vậy, đã không phát huy được những thế mạnh của dân tộc và đất nước, không tạo ra tiềm lực vật chất và tinh thần đủ sức bảo vệ Tổ quốc, chống lại âm mưu xâm lược của chủ nghĩa thực dân phương Tây Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858) và hiệp định Patơnốt (1884) được ký kết, xã hội Việt Nam bước sang giai đoạn mới và trở thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến. Trong lòng xã hội thuộc địa, mâu thuẫn mới bao trùm lên mâu thuẫn cũ, nó không thủ tiêu mâu thuẫn cũ mà là cơ sở để duy trì mâu thuẫn cũ, làm cho xã hội Việt Nam càng thêm đen tối. Các phong trào vũ trang kháng chiến chống Pháp rầm rộ, lan rộng ra cả 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.8, tr.562 3 nước… lãnh đạo họ là các sĩ phu văn thân mang ý thức hệ phong kiến nhưng đều không thành công: như Trương Định, Đồ Chiểu, Thủ Khoa Huân. Nguyễn Trung Trực (Nam Bộ); Tôn Thất Thuyết, Phan Đình Phùng, Trần Tấn, Đặng Như Mai, Nguyễn Xuân Ôn (Trung Bộ); Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Quy Binh, Hoàng Hoa Thám (Bắc Bộ). Sang đầu thế kỷ 20, xã hội Việt Nam có sự phân hóa sâu sắc: giai cấp CN, Tư sản dân tộc, tiểu tư sản ra đời, các cuộc cải cách dân chủ tư sản ở Trung Quốc của Khang Hiểu Vi, La Khải Siêu (dưới hình thức Tân Thư, Tân Sinh) tác động vào Việt Nam làm cho phong trào yêu nước chống Pháp chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư sản gắn với phong trào Đông Du, Việt Nam Quang Phục Hội của Phan Bội Châu, Đông Kinh Nghĩa Thục của Lương Văn Can, Nguyễn Quyền, Duy Tân của Phan Chu Trinh,… do các sĩ phu phong kiến lãnh đạo. Nhưng do bất cập với xu thế lịch sử nên đều thất bại. Tình hình đen tối như không có đường ra. Chính lúc đó Nguyễn Ái Quốc đã xuất hiện Người đã sớm tìm ra nguyên nhân thất bại của các phong trào giải phóng dân tộc là: các phong trào giải phóng dân tộc đều không gắn với tiến bộ xã hội. Nguyễn Ái Quốc nảy ý định ra đi tìm đường cứu nước – con đường đưa Nguyễn Ái Quốc đến với tư tưởng Hồ Chí Minh: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, giải phóng dân tộc phải đi theo con đường mới. Sự xuất hiện tư tưởng Hồ Chí Minh là một tất yếu, đáp ứng nhu cầu lịch sử của cách mạng Việt Nam.  Quê hương và gia đình Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước, gần gũi với nhân dân, cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, thân phụ của Người là một nhà nho cấp tiến, có lòng yêu nước, thương dân sâu sắc… Ông chủ trương lấy dân làm hậu thuẫn cho mọi cải cách về chính trị, xã hội của mình. Hồ Chí Minh đã tiếp thu một cách sâu sắc tư tưởng thương dân của người cha. Sau này gặp trào lưu tư tưởng mới của thời đại đã được nâng lên thành tư tưởng cốt lõi trong đường lối chính trị của Người “lấy dân làm gốc”. Bà Hoàng Thị Loan là một người phụ nữ Việt Nam giàu lòng nhân hậu, chịu thương chịu khó. Các anh và chị của Người cũng tham gia các hoạt động yêu nước chống Pháp, bị bắt, giam cầm và lưu đầy nhiều năm. Bên cạnh đó Nghệ Tĩnh, nơi Người sinh ra cũng là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm và cũng là quê hương của nhiều anh hùng nổi tiếng trong lịch sử chống giặc ngoại xâm (Mai Thúc Loan, Nguyễn Biểu, Đặng Dung…); các lãnh tụ yêu nước cận đại (Phan 4 Đình Phùng, Phan Bội Châu,…) và biết bao con người ưu tú khác của dân tộc VN. Hơn nữa ngay từ nhỏ Người đã đau xót chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị bóc lột đến cùng cực của đồng bào mình ngay trên mảnh đất quê hương. Những năm ở Huế, Người đã tận mắt nhìn thấy tội ác của bọn thực dân và thái độ ươn hèn, bạc nhược của bọn quan lại Nam triều. Tất cả những điều đó đã thôi thúc Người phải sớm ra đi tìm một con đường mới để cứu dân, cứu nước. Quê hương, gia đình, truyền thống dân tộc,… đã chuẩn bị cho Người về nhiều mặt, nhưng sẽ không thể thành công nếu không đến được với trào lưu mới của thời đại. b) Tiền đề tư tưởng lí luận * Truyền thống văn hoá và tư tưởng tốt đẹp của dân tộc Việt Nam: Hồ Chí Minh là một trong những người con ưu tú của dân tộc. Trong mấy nghìn năm phát triển của lịch sử, dân tộc Việt Nam đã tạo ra anh hùng thời đại – Hồ Chí Minh người anh hùng dân tộc. Tư tưởng Hồ Chí Minh, trước hết bắt nguồn từ truyền thống của dân tộc, là sự kế thừa và phát triển các giá trị văn hoá dân tộc. Trong đó chú ý đến các giá trị tiêu biểu: + Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước đã hình thành cho dân tộc Việt Nam các giá trị truyền thống phong phú, bền vững. Đó là ý thức về chủ quyền quốc gia dân tộc, tự lực, tự cường, yêu nước…tạo động lực mạnh mẽ của đất nước. + Tinh thần nhân nghĩa và truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái trong khó khăn, hoạn nạn. + Truyền thống lạc quan yêu đời, niềm tin vào chính mình, tin vào sự tất thắng của chân lý và chính nghĩa dù phải vượt qua muôn ngàn khó khăn, gian khổ. + Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi, mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hoá bên ngoài làm giàu cho văn hoá Việt Nam. Chính nhờ tiếp thu truyền thống của dân tộc mà Hồ Chí Minh đã đúc kết chân lý: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhận chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước"1 và từ đó tìm thấy con đường đi cho dân tộc. 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.6, tr.171, 46. 5 “Lúc đầu chính là chủ nghĩa yêu nước chứ chưa phải là chủ nghĩa cộng sản đã giúp tôi tin theo Lênin và đi theo Quốc tế III.”1 * Tinh hoa văn hóa nhân loại Xuất thân trong một gia đình khoa bảng, với tư chất thông minh tuyệt vời, từ nhỏ, Hồ Chí Minh đã được giáo dục Hán học và đã tiếp thu nền văn hóa phương Tây tại trương Quốc học Huế. Khi buôn ba khắp năm châu, Người vừa hoạt động cách mạng, vừa học hỏi không ngừng, Người đã thông thạo các ngôn ngữ tiêu biểu cho nền văn minh của nhân loại, am tường các nền văn hóa Đông, Tây, kim, cổ. Khí tiếp thu các nền văn hóa, bao giờ Người cũng phân tích các yếu tố toàn nhân loại và vĩnh cửu, Người đã làm giàu chí tuệ của mình bằng tinh thần văn hóa nhân loại. Người là tượng trưng cho sự kết hợp hài hòa giữa các nền văn hóa và tỏa ra một nền văn hóa của tương lai. Tiếp thu văn hóa phương Đông, trước tiên là Nho giáo, Hồ Chí Minh đã đánh giá đúng đắn vai trò của Nho giáo và người sáng lập ra nó là Khổng Tử và đặc biệt khai thác những mặt tích cực của tư tưởng Nho giáo. Người hiểu rõ những mặt bấp cập của Nho giáo, đó là những yếu tố duy tâm, lạc hậu, phản động tư tưởng đẳng cấp, khinh lao động chân tay, khinh phụ nữ...Tuy nhiên Người cũng thấy được những mặt tích cực của nó và khuyên chúng ta “nên học”, đó là đề cao văn hóa, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học. Về điểm này, Nho giáo hơn hẳn các học thuyết cổ đại, bởi vì nhiều học thuyết cổ đại chủ trương ngu dân để dễ cai trị. Người đã khai thác Nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng. Tiếp thu tư tưởng vị tha ở Phật giáo, Người là hiện thân của lòng nhân ái, độ lượng, khoan dung – những nét đặc trưng của giáo lý đạo Phật. Lĩnh hội tư tưởng văn hóa phương Tây, tiếp thu giá trị của tư tưởng nhân quyền với nội dung là quyền tự do cá nhân trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ. Sau này Ngư ời đã phát triển nó thành quyền sống, quyền độc lập, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của tất cả các dân tộc. Nội dung nhận quyền được Ngươic nâng lên một tầm cỡ mới trong Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam 1945. Tóm lại, Hồ Chí Minh tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại một cách có chọn lọc rồi vận dụng những tinh hoa đó một cách sát hợp vào những điều kiện cụ thể của đất nước, của dân tộc vì mục đích không chỉ cho sự 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.10, tr.128 6 nghiệp giải phóng dân tộc mình mà còn góp phần tích cực vào sự nghiệp của các dân tộc khác trên thế giới. * Chủ nghĩa Mác – Lênin Chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh. Tác động giữa mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân với dân tộc và thời đại đã đưa Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, từ người yêu nước trở thành người cộng sản. Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh đã tiếp thu và chuyển hóa được những yếu tố tích cực và tiến bộ của truyền thống dân tộc cũng như tư tưởng văn hóa nhân loại để tạo nên hệ thống tư tưởng của mình. Việc tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin ở Hồ Chí Minh diễn ra trên nền tảng của những tri thức văn hóa tinh túy được chắt lọc, hấp thụ và một vốn chính trị, vốn hiểu biết phong phú, được tiếp thu qua hoạt động thực tiễn đấu tranh vì mục tiêu cứu nước và giải phóng dân tộc. Vì vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, những phạm trù cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh cũng nằm trong những phạm trù cơ bản của lí luận Mác – Lênin; đồng thời tư tưởng Hồ Chí Minh còn là sự vận dụng sáng tạo, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác – Lênin ở thời đại các dân tộc bị áp bức vùng lên giành độc lập, tự do và xây dựng xã hội mới. Trong bài Con đường dẫn tôi đến chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh đã cắt nghĩa một cách chân thành, giản dị quá trình hình thành tư tưởng của mình: “Lúc bấy giờ, tôi ủng hộ Cách mạng Tháng Mười chỉ là theo cảm tính tự nhiên… Tôi tham gia Đảng Xã Hội Pháp chẳng qua là vì các “ông bà’ ấy – (hồi đó tôi gọi các đồng chí của tôi như thế) đã tỏ đồng tình với tôi, với cuộc đấu tranh của các dân tộc bị áp bức. Còn như Đảng là gì, công đoàn là gì, chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là gì, thì tôi chưa hiểu”1. Quá trình tưởng chừng đơn giản và tự nhiên đó thật ra là “chặng đường chiến thắng biết bao khó khăn với sự lựa chọn vững chắc, tránh được những sai lầm dẫn tới ngõ cụt”2. Thực tiễn trong gần mười năm đi tìm đường cứu nước, nhất là sau khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin (1920) Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc. Như vậy, chính Luận cương của chủ nghĩa Mác – Lênin đã nâng cao nhận thức của Hồ Chí Minh về con đường giải phóng. Nó phù 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.10, tr.126 2. Hồ Chí Minh, Notre camarade. Introduction historique de Charles Fournioau Editions socials, Paris, 1970, tr.28. 7 hợp và đáp ứng những tình cảm, suy nghĩ, hoài bão được ấp ủ từ lâu, nay đang trở thành hiện thực. Hồ Chí Minh đã tiếp thu lí luận Mác – Lênin theo phương pháp mácxít, đồng thời theo lối “đắc ý, vong ngôn” của phương Đông, cốt nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất chứ không trói buộc trong vỏ ngôn từ. Người vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác – Lênin để từ đó tìm ra những chủ trương đối pháp phù hợp với từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể, thời kì cụ thể của cách mạng Việt Nam, chứ không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở. Tóm lại, thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin đã giúp Hồ Chí Minh tổng kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra con đường cứu nước. “ Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”1, “Chính là do cố gắng vận dụng những lời dạy của Lênin, nhưng vận dụng một cách sáng tạo, phù hợp với thực tế Việt Nam ngày nay, mà chúng tôi đã chiến đấu và giành được thắng lợi to lớn”2. 1.2.2. Nhân tố chủ quan a) Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh Những năm tháng hoạt động trong nước và bôn ba khắp thế giới để học tập, nghiên cứu, Hồ Chí Minh đã không ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn, làm phong phú thêm sức hiểu biết của mình, đồng thời hình thành những cơ sở quan trọng để tạo dựng nên những thành công trong lĩnh vực hoạt động lí luận của Người về sau. Các nhà yêu nước tiền bối và cùng thời với Hồ Chí Minh tuy cũng đã có những quan sát, nhưng họ chưa nhận thấy, hoặc nhận thức chưa đúng về sự thay đổi của dân tộc và thời đại. Trong quá trình tìm đương cứu nước, Hồ Chí Minh khám phá các quy luật vận động xã hội, đời sống văn hóa và cuộc đấu tranh của cac dân tộc trong hoàn cảnh cụ thể để khái quát thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo hành động thực tiễn và được kiểm nghiệm trong thực tiễn.Nhờ vào con đường nhận thức chân lý như vậy mà lý luận của Hồ Chí Minh mang giá trị khách quan, cách mạng và khoa học. b) Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.2, tr.268. 2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.12, tr.476. 8 Mục tiêu đấu tranh giải phóng dân tộc, sự tác động mạnh mẽ của thời đại và sự xác nhận đúng đắn về thời đại đã tạo điều kiện để Hồ Chí Minh hoạt động có hiệu quả cho dân tộc và nhân loại. Có được điều đó là nhờ vào nhân cách, phẩm chất và tài năng trí tuệ siêu việt của Hồ Chí Minh. Phẩm chất tài năng đó cũng được biểu hiện ở bản lĩnh kiên định, luôn tin vào nhân dân, khiêm tốn, bình dị, ham học hỏi, nhạy bén với cái mới, có phương pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn. Chính vì thế, Hồ Chí Minh đã khám phá ra lý luận cách mạng thuộc địa trong thời đại mới, trên cơ sở đó xây dựng một hệ thống quan điểm lý luận toàn diện, sâu sắc và sáng tạo về cách mạng Việt Nam, kiên trì chân lý và định ra các quyết định đúng đắn, sáng tạo để đưa cách mạng đến thắng lợi. Phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh còn biểu hiện ở sự khổ công học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức nhân loại, là tâm hồn của một nhà yêu nước chân chính,một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước thương dân, sẵn sang chịu đựng hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của đồng bào. Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tổng hòa của những điều kiện khách quan và chủ quan, của truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Cùng với thực tiễn dân tộc và thời đại được Hồ Chí Minh tổng kết, chuyển hóa sắc sảo, tinh tế với một phương pháp khoa học,biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành tư tương Việt Nam hiện đại. Chương 2: Nhân tố quyết định bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh 2.1 Bản chất cách mạng và khoa học thể hiện trong tư tưởng Hồ Chí Minh Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành và phát triển từ tổng hợp rất nhiều yếu tố, bao gồm cả chủ quan lẫn khách quan, nhưng luôn nhận định được rằng tư tưởng của Người mang đậm bản chất cách mạng và tính khoa học. 2.1.1 Bản chất cách mạng Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành và phát triển từ thực tế cuộc cách mạng không chỉ của nước nhà mà còn là tổng quan, là kinh nghiệm từ 9 những cuộc cách mạng trên thế giới, cách mạng dân tộc dân chủ, cách mạng vô sản, … Nếu theo định nghĩa cách mạng là sự thay đổi mau lẹ , rộng lớn và sâu sa một xã hội thì tư tưởng của Người nảy mầm, đâm chồi và phát triển bám sát lấy cuộc cách mạng trường kì của dân tộc, lớn dần theo những bước phát triển của cách mạng dân tộc, tùy vào từng thời kì, từng giai đoạn lịch sử mà có sự biến hóa không ngừng, không chỉ ở một phương diện quân sự hay chính trị mà còn ở tất cả các lĩnh vực của kinh tếchính trị- văn hóa- xã hội- con người… Bản chất cách mạng nằm từ trong cái nôi, từ trong cơ sở của tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác- Lênin. 2.1.2 Tính khoa học trong tư tưởng Hồ Chí Minh Tư tưởng của Người là một công trình nghiên cứu, phải đúc kết từng cái hay cái dở xuất phát từ cuộc cách mạng của nước bạn như Liên-xô, Trung Quốc, …phải phù hợp với điều kiện trong nước; tư tưởng của Người không mang tính giáo điều suông mà được thực tiễn chứng minh, không phải chỉ có nước ta công nhận mà quốc tế vô sản hay nước bạn cũng phải gật đầu cho sự nghiên cứu kĩ lưỡng chủ nghĩa Mác- Lênin và không ngừng sáng tạo phát triển bổ sung hoàn thiện. Chủ nghĩa Mác- Lênin được coi là nền tảng lí luận và cách mạng nước ta là minh chứng cho bản chất cách mạng và tính khoa học trong tư tưởng của Người. Chủ nghĩa Mác là thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học loài người; là một học thuyết khoa học lý luận - đỉnh cao của trí tuệ loài người; đem lại cơ sở khoa học đúng đắn để giải thích những hiện tượng của đời sống xã hội , giải thích cho “ con đường cứu nước là đây” mà Người phải thốt lên sau khi đọc luận cương của Lênin, là ánh sáng mà những nhà yêu nước đi trước như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, hoàng Hoa Thám hay Tôn Thất Thuyết chưa tìm ra. Không hề phủ nhận vai trò trí tuệ của Người trong việc tìm ra con đường cứu nước song chủ nghĩa MácLênin lại là ngọn đèn soi đường cho mọi lí luận, phân tích, tìm kiếm và đánh giá để đưa tới những quyết định quan trọng và hệ thống giá trị trong tư tưởng của nười cho tới ngày nay. Bản chất cách mạng và khoa học, ý nghĩa lí luận và thực tiễn :sự thống nhất biện chứng đó là cội nguồn thắng lợi của các cuộc đấu tranh cách mạng, các hoạt động cải biến cách mạng. 10 2.2 Yếu tố quyết định bản chất cách mạng và khoa học tư tưởng Hồ Chí Minh 2.2.1 Chủ nghĩa Mác- Lênin Chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở quyết định nhất đến bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh. Chủ nghĩa Mác- Lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận, nguồn gốc tư tưởng, lý luận trực tiếp quyết định bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh là người trung thành, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác –Lênin vào điều kiện cụ thể của Cách mạng Việt Nam. Chủ nghĩa Mác - Lênin là đỉnh cao của tư duy nhân loại; là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng, hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, của các đảng cộng sản và công nhân trong đấu tranh xóa bỏ mọi áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa. Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Hồ Chí Minh luôn khẳng định: Chủ nghĩa Mác - Lênin là chủ nghĩa chân chính nhất, khoa học nhất, cách mạng nhất, "muốn cách mạng thành công, phải đi theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và chủ nghĩa Lênin". Đối với Người, chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học để giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra. Người không bao giờ rời xa chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời kiên quyết chống chủ nghĩa giáo điều và chủ nghĩa xét lại. Như vậy, chủ nghĩa Mác - Lênin là một nguồn gốc - nguồn gốc chủ yếu nhất, của tư tưởng Hồ Chí Minh, là một bộ phận hữu cơ - bộ phận cơ sở, nền tảng của tư tưởng Hồ Chí Minh. Không thể đặt tư tưởng Hồ Chí Minh ra ngoài hệ tư tưởng Mác - Lênin, hay nói cách khác, không thể tách tư tưởng Hồ Chí Minh khỏi nền tảng của nó là chủ nghĩa Mác – Lênin. Cho nên, có thể nói, ở Việt Nam, giương cao tư tưởng Hồ Chí Minh cũng là giương cao chủ nghĩa Mác - Lênin. Muốn bảo vệ và quán triệt chủ nghĩa Mác - Lênin một cách có hiệu quả, phải bảo vệ, quán triệt và giương cao tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là lịch sử mà cũng là lôgíc của vấn đề. Nó giúp chỉ ra sai lầm của quan niệm đối lập tư tưởng Hồ Chí Minh với chủ nghĩa Mác Lê-nin. Tư tưởng Hồ Chí Minh là "kết quả sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và 11 phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại"1. Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong hệ tư tưởng Mác – Lênin, bắt nguồn chủ yếu từ chủ nghĩa Mác – Lênin, nhưng không hoàn toàn đồng nhất với chủ nghĩa Mác – Lênin, mà là sự tổng hòa, sự kết hợp giữa tinh hoa văn hóa truyền thống Việt Nam, tinh hoa văn hóa nhân loại với chủ nghĩa Mác – Lênin, trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin. 2.2.2 Con người Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh là người có khả năng tư duy và trí tuệ xuất sắc ngay từ nhỏ. Hồ Chí Minh đã không ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn, làm phong phú thêm sự hiểu biết của mình, đồng thời hình thành những cơ sở quan trọng để tạo dựng nên những thành công trong lĩnh vực hoạt động lý luận của Người về sau. Có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo với trí tuệ hơn người nên Hồ Chí Minh khám phá các quy luật vận động xã hội, đời sống văn hoá và cuộc đấu tranh của dân tộc trong hoàn cảnh cụ thể để khái quát thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn và được kiểm nghiệm trong thực tiễn. Nhờ vào con đường nhận thức chân lý như vậy mà lý luận của Hồ Chí Minh mang giá trị khách quan, cách mạng và khoa học. Hồ Chí Minh cũng là người có nhân cách, phẩm chất, tài năng trí tuệ siêu việt. Phẩm chất, tài năng đó được biểu hiện trước hết ở tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong việc nhận xét, đánh giá các sự vật, sự việc chung quanh. Phẩm chất, tài năng đó còn được biểu hiện ở bản lĩnh kiên định, luôn tự tin vào nhân dân; khiêm tốn, bình dị, ham học hỏi; nhạy bén với cái mới, có phương pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn. Phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh còn biểu hiện ở sự khổ công học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức nhân loại, là tâm hồn của một nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước thương dân, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của đồng bào. 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.88 12 C. KẾT LUẬN Tóm lại, Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tổng hòa của những điều kiện khách quan và chủ quan, của truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Tính khoa học và tính cách mạng sáng tạo của Tư tưởng Hồ Chí Minh đã được lịch sử kiểm chứng. Trải qua những biến động của thời cuộc, Tư tưởng Hồ Chí Minh càng chứng tỏ sức sống mãnh liệt của nó. Dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác- Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, toàn Đảng, toàn dân càng vững tin vào thắng lợi của sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo. Chúng ta phải biết coi trọng, học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh như Đảng và Nhà nước đã phát động. 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002 2. Hồ Chí Minh, Notre camarade. Introduction historique de Charles Fournioau Edition socials, Paris, 1970. 3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011. 4. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. Giáo dục, 2011. 5. http://luanvan.net.vn/luan-van/co-so-hinh-thanh-tu-tuong-ho-chi-minh-9856/ 6.http://bookluanvan.vn/f81/co-so-hinh-thanh-cua-tu-tuong-hcm-trong-cac-co-so-do-coso-nao-quyet-dinh-nhat-den-ban-chat-cach-mang-va-khoa-hoc-cua-tu-tuong-ho-chiminh-vi-sao-35195/ 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất