====o0o====
ĐỀ TÀI:
HỆ THỐNG SCADA TRONG NHÀ MÁY NƯỚC
Hà Nội, 12-2013
MỤC LỤC
Lời nói đầu……………………………………………………………...................2
Chương I.Tổng Quan Về SCADA……………………………………..................3
Chương II.Hệ Thống SCADA Về Xử Lý Nước Trong Nhà Máy Nước............11
Chương III.Kết Luận………………………………………………....................24
Tài Liệu Tham Khảo……………………………………………….....................25
Báo cáo tiến độ đồ án
Page 1
Lời Nói Đầu
Nước Việt Nam trên con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Trong đó
khoa học kĩ thuật là yếu tố giữ vai trò không nhỏ và việc ứng dụng những thành tựu về
khoa học – kĩ thuật vào nghành nghề nói chung và điện tử nói riêng càng rộng rãi.
SCADA về xử lý nước bên trong hệ thống vận hành và hoạt động của nhà máy nước
cung cấp cho sinh viên chúng em những kiến thức vô cùng hiểu ích về toàn bộ quy trình,
dây truyền hoạt động cũng như một SCADA không thể thiếu trong nền công nghiệp tự
động hóa đất nước. Đối với các doanh nghiệp sản xuất và chế tạo thì việc nâng cao hiệu
quả trong chất lượng sản phẩm. Việc ứng dụng công nghệ scada nhằm nâng cao năng lực
quản lý, điều hành sản xuất nhằm thỏa mãn mục tiêu trên. Hơn nữa với đề tài nghiên cứu
hệ thống SCADA trong nhà máy nước nói về một ứng dụng cụ thể , một nhà máy với ứng
dụng của scada trong việc vận hành cũng như xử lý nước từ công đoạn nước thô cho tới
những sản phẩm nước tinh khiết như hiện nay. Đó hoàn toàn là nhờ vào việc áp dụng
khoa học – kĩ thuật, và điển hình là hệ scada. Đề tài hệ SCADA trong nhà máy nước cho
chúng em hiểu hơn về SCADA, tầm vai trò quan trọng không thể thiếu trong thời đại
hiện đại hóa ngày nay.
Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu này, chúng em muốn gửi lời cảm ơn tới thầy và
anh hướng dẫn đã rất nhiệt tình chỉ dẫn, động viên, khích lệ chúng em để hoàn thành tốt
đề tài này. Trong đề tài em có tham khảo rất nhiều các bài viết cũng như tư liệu liên quan
về hệ thống scada của các bạn, các công ty, tập đoàn sảnxuất nước sạch như : nhà máy
nước CIC, tập đoàn Toàn Á…từ các diễn đàn trên mạng, các trang web công ty, tập đoàn
. Xin được gửi lời cảm ơn tới các bạn, các công ty, tập đoàn.
Do kiến thức còn hạn chế, thực tiễn chưa sâu trong việc thực hiện đồ án này nên
khôngthể tránh khỏi sai sót. Vì vậy chúng em rất mong được sự đóng góp của quý thầy
cô để đồ án chuyên nghành của chúng em được hoàn thiện tốt hơn.
Phần I .Tổng Quan Về SCADA
Báo cáo tiến độ đồ án
Page 2
Đặt vấn đề: Bài toán đặt ra cho các nhà quản lý là làm sao quản lý tòa nhà và và nhà
máy, xí nghiệp hiệu quả nhất để giảm chi phí, tiết kiệm năng lượng ở mức tối đa, tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp trong những hoạt động kinh doanh. Phương án tối ưu hiện
nay là thiết lập hệ thống tự động hóa quản lý và giám sát SCADA
1. Lịch sử hình thành:
SCADA được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển chung của các ngành công
nghiệp khác như công nghiệp vi xử lý, viễn thông, tin học ... Từ những năm đầu thập niên
70 nền công nghiệp các nước phát triển đi vào xu hướng tự động hóa. Việc sản xuất
thủ công được thay thế dần ở các xí nghiệp công nghiệp. Bên cạnh đó ngành công nghệ
thông tin, đặc biệt sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực tin học - công nghệ phần mềm, các
hệ thống tự động hóa điều khiển bằng chương trình cũng ra đời. Với đặc điểm là một
công cụ tự động hóa nó được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, từ việc quản lý
điều khiển trong sản xuất công nghiệp, đến quản lý truyền tải và phân phối điện năng
trong Điện lực .
Sau khi chuyển sang cơ chế thị trường, đất nước mở cửa quá trình công nghiệp tự
động hóa bắt đầu, các nhà máy xí nghiệp xây dựng đều được ưu tiên về công nghệ tiên
tiến và hệ thống SCADA - công cụ của tự động hóa cũng được phát triển rộng, lắp đặt
ở nhiều nhà máy, xí nghiệp công nghiệp sản xuất chất lượng cao.Công nghệ SCADA ở
nước ta, do nhập thiết bị của nhiều nước công nghiệp tiên tiến nên nó rất đa dạng về
mẫu mã, cấu trúc, về chuẩn và chủng loại. Nhưng là một hệ thống công nghiệp mới
nên hệ thống SCADA phần lớn cũng là hệ thống theo chuẩn công nghiệp chung. Hiện
nay SCADA không thể thiếu được cho việc sản xuất tự động ở xí nghiệp công nghiệp
cần độ chính xác và tự động hóa cao.
Để đáp ứng với khả năng phát triển chung của nền kinh tế, hệ thống điện đóng vai trò
chủ đạo không những thúc đẩy nền kinh tế mà còn đảm bảo an ninh, chính trị, quốc
phòng
2. Tổng quan
2.1. Cấu trúc cơ bản
SCADA (viết tắt tiếng Anh: Supervisory Control And Data Acquisition) hiểu theo nghĩa
truyền thống là một hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu. Nhằm hỗ trợ con
người trong quá trình giám sát và điều khiển từ xa.
Báo cáo tiến độ đồ án
Page 3
Trạm điều khiển giám sát trung tâm là một hay nhiều máy chủ trung tâm (central host
computer server) Trạm điều khiển giám sát trung tâm (SCADA center, masterStation,
MTU). Hệ thống dựa vào máy tính PC (PC based systems), hay hệ thống trạm làm việc
(Workstation systems), hay hệ thống dùng máy tính Mini.
Trạm thu thập dữ liệu trung gian : Là các khối thiết bị vào ra đầu cuối từ xa RTU
(Remote Terminal Units) hoặc là các khối điều khiển logic khả trình PLC (Programmale
Logic Controllers) có chức năng giao tiếp với các thiết bị chấp hành (cảm biến cấp
trường, các hộp điều khiển đóng cắt và các van chấp hành…).
Hệ thố ng truyền thông : bao gồm các mạng truyền thông công nghiệp, các thiết bị
viễn thông và các thiết bị chuyển đổi dồn kênh có chức năng truyền dữ liệu cấp trường
đến các khối điều khiển và máy chủ
Giao diện người - máy HMI: (Human - Machine Interface): Là các thiết biểu hiển
thị quá trình xử lí dữ liệu để người vận hành điều khiển các quá trình hoạt động của hệ
thống
2.2. Ưu nhược điểm
Ưu điểm: Khả năng tự động hóa cao thay thế con người trong nhiều công việc, khả năng
chịu lỗi cao.
Nhược điểm: Hệ có cấu trúc tập trung, các thông tin từ nhiều điểm tập trung về máy
tính chủ để xử lý dẫn đến việc dễ tắc nghẽn thông tin, hệ thống nhanh quá tải. Vì vậy chỉ
thích hợp với các hệ thống nhỏ (thường dưới 100 điểm đo). Chẳng hạn hệ này phù hợp
với hệ thống điều độ trung tâm hệ thống điện quốc gia.
Hệ DCS ra đời để khắc phục nhược điểm của hệ SCADA, đó là chia dây chuyền hệ
thống ra nhiều công đoạn khác nhau và mỗi công đoạn được xây dựng một hệ đo và điều
khiển độc lập do một máy tính công nghiệp (IPC) đảm nhận. Các IPC sẽ xử lý tất cả rồi
báo cáo kết quả lên máy chủ. Vì vậy hệ DCS có thể đảm nhận việc điều hành trong
những hệ thống lớn (dây chuyền sản xuất hiện đại).
Báo cáo tiến độ đồ án
Page 4
2.3. Sơ đồ hệ thống Scada
2.4. Các thành phần chính
Một hoặc nhiều thiết bị giao tiếp dữ liệu thường là:RTU hoặc PLC
RTU: thiết bị cho phép truyền dữ liệu hoặc cảnh báo đối tượng nhận được của phép đo
từ xa tới hệ thống.Phần mềm chạy trên RTU thường sử dụng ngôn ngữ lập trình bậc cao
như C, C++
RTU560G
Phânloại RTU: RTU dùng cho các chạm trung chuyển: có dung lượng ngõ nhập
xuất rất lớn.Gồm nhiều ngăn card cho phép kết nối tới nhiều card vi xử lý, card
ADC và DAC card I/O
RTU dùng để tự động hóa lưới phân phối: có dung lượng gõ nhập/xuất
nhỏ.Thường là các mạch điều khiển đơn board, có màn hình Monitor trên đó có
tích hợp sẵn các ngõ I/O.
Bộ điều khiển logic khả trình: PLC ( Programable logic control)
Hệ thống của I/O của PLC có thể mở rộng rất lớn. Tín hiệu điều khiển các ngõ ra
hoặc được điều khiển bằng chương trình nạp sẵn.
Báo cáo tiến độ đồ án
Page 5
Truyền thông trong SCADA: được kết nối mạng LAN hay WAN
Giao diện người – máy HMI
2.4.2 PLC
PLC viết tắt của Programmable Logic Controller, là thiết bị điều khiển lập trình được
(khả trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông qua một
ngôn ngữ lập trình. Người sử dụng có thể lập trình để thực hiện một loạt trình tự các sự
kiện. Các sự kiện này được kích hoạt bởi tác nhân kích thích (ngõ vào) tác động vào PLC
hoặc qua các hoạt động có trễ như thời gian định thì hay các sự kiện được đếm. PLC
dùng để thay thế các mạch relay (rơ le) trong thực tế. PLC hoạt động theo phương thức
quét các trạng thái trên đầu ra và đầu vào. Khi có sự thay đổi ở đầu vào thì đầu ra sẽ thay
đổi theo. Ngôn ngữ lập trình của PLC có thể là Ladder hay State Logic. Hiện nay có
nhiều hãng sản xuất ra PLC như Siemens,Allen-Bradley, Mitsubishi Electric, General Ele
Hình 1.2 PLC ES2
Hình 1.3 PLC Fundamentals
Một khi sự kiện được kích hoạt thật sự, nó bật ON hay OFF thiết bị điều khiển bên ngoài
được gọi là thiết bị vật lý. Một bộ điều khiển lập trình sẽ liên tục “lặp” trong chương trình
do “người sử dụng lập ra” chờ tín hiệu ở ngõ vào và xuất tín hiệu ở ngõ ra tại các thời
điểm đã lập trình.
Để khắc phục những nhược điểm của bộ điều khiển dùng dây nối ( bộ điều khiển bằng
Relay) người ta đã chế tạo ra bộ PLC nhằm thỏa mãn các yêu cầu sau :
Lập trình dể dàng , ngôn ngữ lập trình dễ học .
Gọn nhẹ, dể dàng bảo quản , sửa chữa.
Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa được những chương trình phức tạp .
Báo cáo tiến độ đồ án
Page 6
Hoàn toàn tin cậy trong môi trường công nghiệp .
Giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác như : máy tính , nối mạng ,
các môi Modul mở rộng.
Giá cả cá thể cạnh tranh được.
Các thiết kế đầu tiên là nhằm thay thế cho các phần cứng Relay dây nối và các Logic
thời gian .Tuy nhiên ,bên cạnh đó việc đòi hỏi tăng cường dung lượng nhớ và tính dể
dàng cho PLC mà vẫn bảo đảm tốc độ xử lý cũng như giá cả … Chính điều này đã gây ra
sự quan tâm sâu sắc đến việc sử dụng PLC trong công nghiệp . Các tập lệnh nhanh chóng
đi từ các lệnh logic đơn giản đến các lệnh đếm , định thời , thanh ghi dịch … sau đó là
các chức năng làm toán trên các máy lớn … Sự phát triển các máy tính dẫn đến các bộ
PLC có dung lượng lớn , số lượng I / O nhiều hơn.
Trong PLC, phần cứng CPU và chương trình là đơn vị cơ bản cho quá trình điều khiển
hoặc xử lý hệ thống. Chức năng mà bộ điều khiển cần thực hiện sẽ được xác định bởi một
chương trình . Chương trình này được nạp sẵn vào bộ nhớ của PLC, PLC sẽ thực hiện
việc điều khiển dựa vào chương trình này. Như vậy nếu muốn thay đổi hay mở rộng chức
năng của qui trình công nghệ , ta chỉ cần thay đổi chương trình bên trong bộ nhớ của PLC
Việc thay đổi hay mở rộng chức năng sẽ được thực hiện một cách dễ dàng mà không cần
một sự can thiệp vật lý nào so với sử dụng các bộ dây nối hay Relay .
Cấu trúc
Tất cả các PLC đều có thành phần chính là : Một bộ nhớ chương trình RAM bên trong
( có thể mở rộng thêm một số bộ nhớ ngoài EPROM ). Một bộ vi xử lý có cổng giao tiếp
dùng cho việc ghép nối với PLC . Các Modul vào /ra.
Bên cạnh đó, một bộ PLC hoàn chỉnh còn đi kèm thêm một đơn vị lập trình bằng tay
hay bằng máy tính. Hầu hết các đơn vị lập trình đơn giản đều có đủ RAM để chứa đựng
chương trình dưới dạng hoàn thiện hay bổ sung . Nếu đơn vị lập trình là đơn vị xách tay ,
RAM thường là loại CMOS có pin dự phòng, chỉ khi nào chương trình đã được kiểm tra
và sẳn sàng sử dụng thì nó mới truyền sang bộ nhớ PLC . Đối với các PLC lớn thường
lập trình trên máy tính nhằm hổ trợ cho việc viết, đọc và kiểm tra chương trình . Các đơn
vị lập trình nối với PLC qua cổng RS232, RS422, RS458, …
Nguyên lý hoạt động của PLC
CPU điều khiển các hoạt động bên trong PLC. Bộ xử lý sẽ đọc và kiểm tra chương
trình được chứa trong bộ nhớ, sau đó sẽ thực hiện thứ tự từng lệnh trong chương trình , sẽ
Báo cáo tiến độ đồ án
Page 7
đóng hay ngắt các đầu ra. Các trạng thái ngõ ra ấy được phát tới các thiết bị liên kết để
thực thi. Và toàn bộ các hoạt động thực thi đó đều phụ thuộc vào chương trình điều khiển
được giữ trong bộ nhớ.
Hệ thống Bus là tuyến dùng để truyền tín hiệu, hệ thống gồm nhiều đường tín hiệu
song song :
Address Bus : Bus địa chỉ dùng để truyền địa chỉ đến các Modul khác nhau.
Control Bus : Bus điều khiển dùng để truyền các tín hiệu định thì và điểu
Data Bus : Bus dùng để truyền dữ liệu.
khiển đồng bộ các hoạt động trong PLC .
trên Address Bus, modul đầu ra tương ứng sẽ nhận được dữ liệu từ Data bus. Control
Bus sẽ chuyển các tín hiệu điều khiển vào theo dõi chu trình hoạt động của Trong PLC
các số liệu được trao đổi giữa bộ vi xử lý và các modul vào ra thông qua Data Bus.
Address Bus và Data Bus gồm 8 đường, ở cùng thời điểm cho phép truyền 8 bit của 1
byte một cách đồng thời hay song song.
Nếu một modul đầu vào nhận được địa chỉ của nó trên Address Bus , nó sẽ chuyển tất
cả trạnh thái đầu vào của nó vào Data Bus. Nếu một địa chỉ byte của 8 đầu ra xuất hiện
PLC . Các địa chỉ và số liệu được chuyển lên các Bus tương ứng trong một thời gian hạn
chế.
Hệ thống Bus sẽ làm nhiệm vụ trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và I/O . Bên cạch
đó, CPU được cung cấp một xung Clock có tần số từ 1¸8 MHZ. Xung này quyết định tốc
độ hoạt động của PLC và cung cấp các yếu tố về định thời, đồng hồ của hệ thống.
Bộ nhớ
PLC thường yêu cầu bộ nhớ trong các trường hợp : Làm bộ định thời cho các kênh
trạng thái I/O. Làm bộ đệm trạng thái các chức năng trong PLC như định thời, đếm, ghi
các Relay.
Mỗi lệnh của chương trình có một vị trí riêng trong bộ nhớ, tất cả mọi vị trí trong bộ
nhớ đều được đánh số, những số này chính là địa chỉ trong bộ nhớ . Địa chỉ của từng ô
nhớ sẽ được trỏ đến bởi một bộ đếm địa chỉ ở bên trong bộ vi xử lý. Bộ vi xử lý sẽ giá trị
trong bộ đếm này lên một trước khi xử lý lệnh tiếp theo .
Với một địa chỉ mới , nội dung của ô nhớ tương ứng sẽ xuất hiện ở đầu ra, quá trình
Báo cáo tiến độ đồ án
Page 8
quá trình này được gọi là quá trình đọc .Bộ nhớ bên trong PLC được tạo bởi các vi mạch
bán dẫn, mỗi vi mạch này có khả năng chứa 2.000-16.000 dòng lệnh, tuỳ theo loại vi
mạch. Trong PLC các bộ nhớ như RAM, EPROM đều được sử dụng .
RAM (Random Access Memory ) có thể nạp chương trình, thay đổi hay xóa bỏ nội
dung bất kỳ lúc nào. Nội dung của RAM sẽ bị mất nếu nguồn điện nuôi bị mất . Để
tránh tình trạng này các PLC đều được trang bị một pin khô, có khả năng cung cấp
năng lượng dự trữ cho RAM từ vài tháng đến vài năm. Trong thực tế RAM được dùng
để khởi tạo và kiểm tra chương trình. Khuynh hướng hiện nay dùng CMOS-RAM nhờ
khả năng tiêu thụ thấp và tuổi thọ lớn .
EPROM (Electrically Programmable Read Only Memory) là bộ nhớ mà người sử
dụng bình thường chỉ có thể đọc chứ không ghi nội dung vào được . Nội dung của
EPROM không bị mất khi mất nguồn , nó được gắn sẵn trong máy , đã được nhà sản
xuất nạp và chứa hệ điều hành sẵn. Nếu người sử dụng không muốn mở rộng bộ nhớ
thì chỉ dùng thêm EPROM gắn bên trong PLC . Trên PG (Programer) có sẵn chỗ ghi
và xóa EPROM.
EEPROM (Electrically Erasable Programmable Read Only Memory) liên kết với
những truy xuất linh động của RAM và có tính ổn định. Nội dung của nó có thể được
xóa và lập trình lại, tuy nhiên số lần lưu sửa nội dung là có giới hạn.
Môi trường ghi dữ liệu thứ tư là đĩa cứng hoặc đĩa mềm, được sử dụng trong máy lập
trình . Đĩa cứng hoặc đĩa mềm có dung lượng lớn nên thường được dùng để lưu những
chương trình lớn trong một thời gian dài .
Kích thước bộ nhớ
Các PLC loại nhỏ có thể chứa từ 300 -1.000 dòng lệnh tùy vào công nghệ chế tạo .
Các PLC loại lớn có kích thước từ 1K - 16K, có khả năng chứa từ 2.000 -16.000 dòng
lệnh.
Ngoài ra còn cho phép gắn thêm bộ nhớ mở rộng như RAM , EPROM.
2.5 Hoạt động cơ bản
Dữ liệu truyền tải trong hệ SCADA có thể là dạng tương tự (anlog), dạng số (digital)
hay dạng xung (pulse).Giao diện cơ sở để vận hành tại các thiết bị đầu cuối là một màn
hình giao diện đồ họa GUI (Graphical User Interface) dùng để hiển thị toàn bộ hệ thống
điều khiển giám sát hoặc các thiết bị trong hệ thống. Tại một thời điểm, dữ liệu được hiện
thị dưới dạng hình ảnh tĩnh, khi dữ liệu thay đổi thì hình ảnh này cũng thay đổi theo.
Báo cáo tiến độ đồ án
Page 9
Trong trường hợp dữ liệu của hệ thống biến đổi liên tục theo thời gian, hệ SCADA
thường hiện thị quá trình thay đổi dữ liệu này trên màn hình giao diện đồ họa (GUI) dưới
dạng đồ thị.
2.5 Chức năng SCADA
Các chức năng của hệ thống SCADA, ứng dụng trong công nghiệp như : Dầu và khí
đốt chảy, quản lý nước thải, điện .
SCADA làm những gì: Từ một vị trí trung tâm một hệ thống SCADA có thể theo dõi
từ xa được trang bị thiết bị đầu cuối đơn vị từ xa (RTU) hoặc PLC (PLC). Các RTU có
thể đo lường một loạt các thông số trong điều kiện đa dạng, bao gồm nhiệt độ, hiện tại,
dòng điện áp, và mức tăng. Đo thời gian thực được lấy từ của RTU thông qua các cảm
biến khác nhau mà họ có bên trong. Nhữngphần có trong bộ cảm biến RTU bao gồm:
nhiệt độ, lưu lượng, cấp độ, áp suất –tiệm cận.
Các dữ liệu thu được sau đó gửi trở lại thông qua các liên kết truyền thông. Một số hệ
thống lớn hơn có thể theo dõi 1020,000 nơi từ xa, với mỗi nơi xử lý nhiều hơn 2000 điểm
thiết bị đầu ra.Các đơn vị lần lượt báo cáo lại cho các đơn vị xử lý trung tâm (CPU) thực
hiện các chức năng kiểm soát và phân tích cần thiết.
Gia tăng nước thải tăng trưởng trong thị trường nước dự kiến sẽ vượt quá sự tăng trưởng
của dân số trong cả hai lĩnh vực phát triển và kém phát triển. Theo UNICEF, 1,1 tỉ người,
18,3% dân số thế giới, không được tiếp cận với nước sạch ở các nước phát triển trên thế
giới, với các trường hợp tử vong liên quan đến nước chiếm gần bốn triệu trẻ em tử vong
mỗi năm. Ô nhiễm nước ngầm là yếu tố quan trọng. Xâm nhập của các chất gây ô nhiễm
từ các nơi lưu trữ chất thải, các lĩnh vực hấp thụ, nước thải và xử lý nước thải nước thải,
và mở rộng các vùng đất tưới tiêu. Khu vực phát triển bao gồm các thành phố cần xử lý
chất thải bổ sung và phương tiện cấp nước.
Báo cáo tiến độ đồ án
Page 10
Phần II. Hệ Thống Scada Về Xử Lý Nước Trong Nhà Máy
Nước
1. Yêu cầu cơ bản
Đối với các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp nước sạch, việc nâng cao hiệu quả
trong vận hành nhà máy sản xuất và hệ thống cung cấp nước sạch là một đòi hỏi cấp
bách nhằm đến các mục tiêu: đảm bảo chất lượng nước, quản lý lượng nước khai thác và
lượng nước tiêu thụ, vận hành và quản lý hệ thống máy móc thiết bị, quản lý hệ thống
đường ống cung cấp nước... Việc ứng dụng công nghệ SCADA nhằm nâng cao năng lực
quản lý, điều hành sản xuất và cung cấp nước sạch nhằm thỏa mãn những mục tiêu nêu
trên.
Quy trình sản xuất và cung cấp nước
Hình 21.1. Quy trình sản xuất và cung cấp nước sạch của một nhà máy nước
Để nâng cao hiệu quả điều hành quá trình này, cần phải giám sát liên tục các thông số kỹ
thuật:
Lượng nước thô khai thác: thông số này liên quan đến phí phải trả về khai thác tài
nguyên và là một thông số liên quan đến đánh giá tổn thất nước.
Các thông số đo lường cần giám sát, lưu trữ của quá trình sản xuất và cung cấp nước
sạch, gồm: mức nước trong hồ nước thô, bể nước sạch, các bể thuộc các công đoạn của
Báo cáo tiến độ đồ án
Page 11
quá trình xử lý nước, hàm lượng clo dư, các áp lực nước trên các đường ống, độ PH, độ
đục, độ lắng cặn.
Lượng nước sạch cung cấp: tại đầu ra của nhà máy tổng lượng nước sạch tại các
hố và địa chỉ tiêu dùng nước. Thông số này liên quan đến thu tiền nước và việc đánh
giá tổn thất nước cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tình trạng kỹ thuật của các thiết bị, máy móc trong nhà máy, gồm: thông báo trạng
thái tức thời chất lượng kỹ thuật, lượng điện năng tiêu thụ....
Như vậy, tất cả các thông tin trên cần phải được thể hiện trực quan sinh động trên các
màn hình đặt tại các phòng chức năng liên quan đến điều khiển giám sát và thu thập dữ
liệu, điều này hoàn toàn được thỏa mãn bởi hệ SCADA
2. Hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu (SCADA) cho nhà máy nước
Hệ thống được chia thành các hệ thống điều khiển thành phần bao gồm:- Hệ
thốngđiềukhiển trạm bơm nước thô: nhiệm vụ của công đoạn này là bơm nước thô lên
bể trộn để trộn đều hóa chất vào trong nước,theo dõi lưu lượng, áp lực đường ống ...
Hệ thống điều khiển nhà hóa chất: nhiệm vụ của công đoạn này là xử lý hóa chất (vôi,
phèn) trước khi đưa lên bể trộn, giám sát nồng độ Clo dư trong không khí, bơm tiếp áp
Clo ...
Hệ thống điều khiển cụm xử lý nước: sau một thời gian lọc nước thì cặn bẩn có nhiều
trong lỗ rỗng của hạt cát lọc sẽ làm giảm hiệu suất lọc nước, do đó phải tiến hành rửa bể
lọc để nâng cao khả năng lọc nước của bể.
Hệ thống điều khiển trạm bơm nước sạch: bơm nước vào hệ thống cấp nước.
Toàn bộ hoạt động của các hệ thống sẽ được giám sát tại nhà quản lý, dữ liệu sẽ được
gửi đến công ty cấp nước để phân tích, thống kê, lên kế hoạch sản xuất.
Những đặc điểm cơ bản của hệ thống:
Hệ thống có cấu trúc tập trung
Mọi thông tin được tập trung về máy tính chủ thông qua các PLC
Việc truyền thông tin được thực hiện dưới dạng số thông qua Profibus
Việc truy cập trao đổi thông tin được thực hiện theo các chuẩn quốc tế RS232, RS485
và các giao thức công nghiệp (protocol)
Báo cáo tiến độ đồ án
Page 12
Các chức năng chính của hệ thống
Thu thập và các thông số của các thiết bị máy móc ,sản phẩm
Điền khiển và giám sát trạng thái của tất cả các thiết bị máy móc tại hiện trường đảm
bảo chất lượng.
Báo cáo thống kê và in ấn
Tạo lập và thực thi hàm, công thức
Bảo mật và phân quyền thực thi hệ thống
Chỉnh sữa online
Các chức năng chính của hệ thống
Nguyên lý hoạt động cơ bản của hệ thống:
Từ hiện trường (nơi đặt các thiết bị, máy móc của dây chuyền sản xuất và hệ thống đường
ống, trong tương lai là toàn bộ các địa chỉ và hộ tiêu dùng nước) các cảm biến(S) đưa tín
hiệu đo: Đến modul vào/ra (I/O) và đến PLC. Thông tin tại PLC được xử lý sơ bộ và
Báo cáo tiến độ đồ án
Page 13
truyền lên máy tính chủ, người thao tác có thể tác động đến bất kỳ điểm nào trên hiện
trường thông qua các cơ cấu chấp hành (A). Hoạt động của hệ Scada sẽ đảm bảo tính
Điều khiển tự động các thiết bị, máy móc rời rạc và các thiết bị, máy móc quá trình liên
tục
Giám sát tự dộng liên tục toàn bộ quy trình sản xuất của nhà máy và mạng đường ống
cung cấp nước sạch.
Thông báo thông tin đầy đủ về lỗi và trạng thái làm việc của thiết bị, máy móc: chủ
yếu là các bơm, van, biến tần.
Thu thập và lưu trữ dữ liệu những thông tin phục vụ quản lý và điều hành những thông
tin chính, mức nước bể chứa, áp lực, lưu lượng, điện năng tiêu thụ, chất lượng nước. In ấn
báo cáo kết quả các dữ liệu giám sát
Báo cáo tiến độ đồ án
Page 14
Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển nhà máy nước
Báo cáo tiến độ đồ án
Page 15
Giải thích sơ đồ hệ thống điều khiển nhà máy nước:
Các Ethernet kết nối các các máy móc thiết bị trong hệ thống với nhau
Monitor ->PLC->Profibus->PLC (các hệ thống điều khiển thành phần)
Giao thức Profibus: Profibus là một tiêu chuẩn mạng trường mở, quốc tế theo chuẩn
mạng trường châu Âu EN 50170 và EN 50254. Trong sản xuất, các ứng dụng tự động hóa
quá trình công nghiệp và tự động hóa tòa nhà, các mạng trường nối tiếp (serial fieldbus)
có thể hoạt động như hệ thống truyền thông, trao đổi thông tin giữa các hệ thống tự động
PROFIBUS là một mạng Fieldbus được thiết kế để giao tiếp giữa máy tính và PLC. Dựa
trên nguyên tắc token bus không đồng bộ ở chế độ thời gian thực, Profibus xác định mối
quan hệ truyền thông giữa nhiều master và giữa master- slave, với khả năng truy cập theo
chu kì và không theo chu kì, tốc độtruyền tối đa lên tới 500 kbit/s (trong một số ứng dụng
có thể lên tới1,5Mbp hay 12Mbp)
Hệ thống điều khiển thành phần bao gồm:
Hệ thống điều khiển trạm bơm nước thô: nhiệm vụ của công đoạn này là bơm nước thô
lên bể trộn để trộn đều hóa chất vào trong nước,theo dõi lưu lượng, áp lực đường ống ...
Hệ thống điều khiển nhà hóa chất: nhiệm vụ của công đoạn này là xử lý hóa chất (vôi,
phèn) trước khi đưa lên bể trộn, giám sát nồng độ Clo dư trong không khí, bơm tiếp áp
Clo ...
Hệ thống điều khiển cụm xử lý nước: sau một thời gian lọc nước thì cặn bẩn có nhiều
trong lỗ rỗng của hạt cát lọc sẽ làm giảm hiệu suất lọc nước, do đó phải tiến hành rửa bể
lọc để nâng cao khả năng lọc nước của bể.
Hệ thống điều khiển trạm bơm nước sạch: bơm nước vào hệ thống cấp nước. Toàn bộ
hoạt động của các hệ thống sẽ được giám sát tại nhà quản lý, dữ liệu sẽ được gửi đến công
ty cấp nước để phân tích, thống kê, lên kế hoạch sản xuất.
Hệ SCADA khi ứng dụng cho một nhà máy thuộc một ngành cụ thể đều đòi hỏi có phần
mềm tương thích. Bài viết này giới thiệu một phần mềm đã được ứng dụng và tỏ ra khá
hữu hiệu tại một số cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch tại nước ta, đó là phần mềm
iFIX. Một trong những phần mề hệ thống hiện nay đang được đưa vào trong trong sản
xuất nước sạch của các công ty và tập đoàn sử dụng trên thế giới ở những nước tiến tiến.
Ở nước ta hiện nay được các công ty và tập đoàn sử dụng có uy tín tại khá nhiều cơ sở,
đảm bảo uy tín tới các doanh nghiệp . Phần mềm iFix là sự lựa chon khôn ngoan .
Báo cáo tiến độ đồ án
Page 16
3. Phần mềm hệ thống
Hình 2.1
Phần mềm iFIX chạy trên hệ điều hành Windows NT/2000/XP. Khi hệ thống SCADA
hoạt động, phần mềm sẽ cho các giao diện thể hiện các chức năng sau:
Chức năng điều khiển và giám sát: Trên tất cả các máy tính và màn hình giám sát (loại
32in) thuộc hệ thống sẽ có tập các trang màn hình công nghệ dưới dạng các sơ đồ
MIMICS. Mỗi trang màn hình là một sơ đồ tương ứng cho một công đoạn (hay cho một
khu vực) của quá trình sản xuất và cung cấp nước:
Các sơ đồ bố trí các thiết bị/máy móc (bằng hình vẽ biểu trưng) trong nhà máy/trạm và
các ngã ba đường ống tương ứng với chiều diễn tiến của quy trình sản xuất nước và cung
cấp nước.
Trên các sơ đồ này sẽ hiển thị trạng thái thực của các thiết bị (chạy/không chạy bằng
các ô màu), các giá trị analog của các tín hiệu đo lường tức thời và cả tích lũy (gồm: áp
lực, lưu lượng, nồng độ Clo dư, độ lắng cặn, nồng độ PH, công suất trạm điện…) tại các
trạm bơm nước thô, trạm bơm nước sạch, các công đoạn của quá trình xử lý nước… và
các điểm (ngã ba) cần thiết trên các hệ thống đường ống cấp nước. Hình 1 mô phỏng
trang màn hình giao diện cho một ngã ba đường ống cấp nước sạch đi hai vùng, màn hình
này hiện lên khi nhấp chuột vào ô Tr. Cụm van… (tên) trên trang màn hình giao diện
NMN… (tên) chẳng hạn.
Trên các sơ đồ này còn hiển thị các bảng thông số để người vận hành có thể nhập các
thông số điều khiển và các ô (được hiểu như là các phím lệnh) lệnh để ra lệnh điều khiển
các cơ cấu chấp hành.
Báo cáo tiến độ đồ án
Page 17
Hình 2.2: Mô phỏng trang màn hình giao diện hệ thống phân phối nước tại một cụm van
điển hình
.
Chức năng cảnh báo và báo lỗi: Trong các trang màn hình công nghệ có ô Alarms để vào
trang cảnh báo và báo lỗi. Trang này hiển thị các trạng thái lỗi của các thiết bị/máy
móc/tín hiệu. Các trạng thái lỗi được hiển thị ở hai dạng khác nhau:
Được thể hiện dưới dạng các biểu tượng đèn báo (ô tròn nhỏ) trên màn hình công
nghệ, mỗi biểu tượng sẽ ứng với tên của một thiết bị/máy móc
Khi hệ thống phát hiện bất kì một lỗi nào thì lỗi đó sẽ tự động được lưu vào bảng hay tên
của một tín hiệu khi có lỗi. Dạng hiển thị này mang tính tức thời.
Danh sách lỗi (Alarm List). Do đó, người vận hành có thể tra cứu lại các lỗi trong quá
khứ theo khoảng thời gian mong muốn hay tìm lỗi của các thiết bị trong một nhóm (hoặc
khu vực) nào đó… và cuối cùng là có thể in ra danh sách các lỗi, hay in ra file để lưu trữ.
Dạng hiển thị này phục vụ cho công tác thống kê, quản lý lỗi và trên cơ sở đó giúp các kỹ
thuật viên có hướng xử lý lỗi.
Chức năng lưu trữ các thông số vận hành của các thiết bị/máy móc và vẽ đồ thị: Trong
quá trình sản xuất và cung cấp nước sạch, các thông số vận hành của: các bơm trong các
trạm bơm, các thiết bị/máy móc thuộc các công đoạn xử lý nước, các van trên các tuyến
đường ống… sẽ được lưu tự động trong các file dữ liệu của hệ thống (Historical Data).
Hệ thống sẽ sử dụng các thông tin trong file này để thực hiện vẽ đồ thị.
Báo cáo tiến độ đồ án
Page 18
Thông qua các bản vẽ này, các kỹ thuật viên sẽ biết được trạng thái hoạt động của thiết
bị/máy móc trong quá khứ. Các biểu đồ sử dụng các “Historical Data” để vẽ được gọi là
“Historical Trending”. Một dạng Trending khác là Online Trending (hay còn gọi là Real
Time Trending) có đặc điểm: dữ liệu dùng để vẽ đồ thị được lấy trực tiếp từ các giá trị
thực của các thiết bị/máy móc. Khi kỹ thuật viên mở một ô để xem Realtime Trending thì
ngay khi mở ra hệ thống mới bắt đầu vẽ (vì thế mà kỹ thuật viên quan sát được tức thời
trạng thái của thiết bị/máy móc), còn ở Historical Trending thì do dữ liệu đã được lưu
trước nên kỹ thuật viên chỉ việc chỉ ra khoảng thời gian nào để xem.
Chức năng tạo lập và thực thi điều khiển: Trong phần mềm iFIX có các trang chứa các
công thức sản xuất cho ngành nước, người vận hành chọn trước các công thức thích hợp
theo yêu cầu công nghệ và tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam để nhập thông số và qua
đó vận hành thiết bị/máy móc.
Chức năng báo cáo, thống kê và in ấn: Phần mềm iFIX đảm bảo thỏa mãn sử dụng các
dữ liệu đã được lưu trữ để trình bày ra các biểu mẫu (các biểu mẫu được thiết kế theo yêu
cầu của doanh nghiệp) và in ra từ máy in hoặc ra file CDROM để tiện lưu trữ lâu dài.
Việc báo cáo có hai dạng:
Theo định kỳ: khi đến một chu kỳ hay sau một khoảng thời gian được ấn định bởi
Lãnh đạo doanh nghiệp lúc thiết kế (chẳng hạn sau mỗi ca, mỗi ngày, mỗi tháng, mỗi
quý…) thì hệ thống sẽ tự động sắp xếp và thống kê các thông số theo yêu cầu và truyền
sang máy in hay file.
Theo yêu cầu: tại bất kì thời điểm nào khi hệ thống hoạt động, người vận hành (hoặc
có yêu cầu từ Lãnh đạo) cũng có thể cho hệ thống in ra những báo cáo trong danh mục
các loại báo cáo đã được thiết kế.
Chức năng bảo mật và phân quyền sử dụng hệ thống:
Đây là mộttrong những chức năng quan trọng của hệ thống, nó đảm bảo bí mật thông tin
doanh nghiệp và điều khiển thiết bị/máy móc tại hiện trường một cách tập trung nhất
(điều này tránh được những sự cố kỹ thuật và chất lượng sản phẩm do những người
không có trách nhiệm khi vào hệ thống) thông qua việc phân cấp sử dụng hệ thống. Hệ
thống sẽ quy định rõ các quyền vận hành/giám sát các nhóm thiết bị/máy móc tương ứng
với từng công đoạn của quá trình sản xuất và cung cấp nước cho từng người vận hành, tức
mỗi người vận hành khi login vào thì sẽ có một số quyền hạn nhất định nào đó. Các
quyền và phân cấp quyền sẽ được thực hiện khi thiết kế hệ thống theo yêu cầu cụ thể dựa
Báo cáo tiến độ đồ án
Page 19
- Xem thêm -