Trường Tiểu học số 1 Phú Nhuận
KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
Năm học: 2017 - 2018
Môn: Toán
(Thời gian làm bài: 40 phút)
Họ và tên: ........................................
Lớp: 5......
Điểm
Nhận xét của thầy, cô giáo
ĐỀ BÀI
Khoanh vào chữ cái trước ý đúng:
Bài 1 (0,5 đ). Chữ số 3 trong số thập phân 24,135 có giá trị là:
A.
3
10
B.
3
100
3
1000
C.
D. 30
Bài 2(0,5 đ). Số thập phân 9,005 viết dưới dạng hỗn số là:
A. 9
5
100
B. 9
5
1000
C.
905
1000
D.
9050
1000
Bài 3(0,5đ). 15,24 < x < 16,02 ( x là số tự nhiên)
A. x = 15
B. x = 14
C. x = 16
Bài 4(0,5đ). Một xe ô tô nặng 5 tấn. Sau khi dỡ hết số xi măng trên xe xuống
thì xe chỉ còn nặng 2,7 tấn. Số lượng xi măng trên xe là:
A. 240kg.
B. 24 tạ.
C. 7,8 tấn
D. 23 tạ
Bài 5(0,5đ). Dãy số nào dưới đây chứa 4 số bằng nhau?
A. 5,001; 5,010; 5,100; 5,1
B. 0,3; 0,30; 0,300; 0,3000
C. 4,18; 4,810; 4,180; 4,81
D. 7,800; 7,080; 7,880; 7,082.
Bài 6(0,5đ). Thực hiện phép tính 2,364m + 3,415m + 4,121m và viết kết quả
dưới dạng phân số thập phân có mẫu bằng 10.
99
89
79
69
A.
B.
C.
D.
10
10
10
10
Bài 7(1đ). Lớp 5A có 32 học sinh, trong đó số học sinh 10 tuổi chiếm 75%,
còn lại là học sinh 11 tuổi. Tính số học sinh 11 tuổi của lớp 5A?
A. 8
B. 24
C. 12
D. 6
Bài 8(1đ.) Đặt tính rồi tính:
a. 17,42 - 8,624
b. 12,5 x 2,3
c. 549,87 + 97,5
d. 66,25 : 5,3
Bài 9(0,5đ). Đúng ghi Đ sai ghi S vào ô trống:
1
1
3
a) 3 3 > 3 2
b) 4 10 = 4,3
c) 4,7m 2 < 407 dm 2
d) 6,007tấn = 6tấn 7kg
Bài 10( 0,5đ). Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm.
a) 3km 75m = .....................km
b) 4tạ 9kg = .......................tạ
c) 42km2 8dam2 = ..............km2
d) 25m2 75dm2 = .................m2
Bài 11(0,5đ). Đánh dấu x vào ô trống đặt cạnh ý đúng:
Mua 12 quyển vở hết 24 000 đồng. Vậy mua 30 quyển vở như thế hết số tiền là :
A. 600 000 đồng
C. 6 000 đồng
B. 60 000 đồng
D. 600 đồng
Bài 12(0,5 đ). Nối phép tính với kết quả đúng:
45,79 : 0,1
4579
Bài 13( 1đ). Tìm y:
729,98 : 0,01
45,79 100
457,9
72998
y+
3
4
=
13
8
729,98 10
7299,8
Bài 14(1,5đ). Một mảnh đất hình chữ nhật có nửa chu vi là 64m, chiều dài
bằng
5
3
chiều rộng. Người ta đã sử dụng
1
12
diện tích mảnh đất để làm nhà.
a. Tính chiều dài, chiều rộng?
b. Tính diện tích phần đất làm nhà?
Bài 15(0,5đ). Tính bằng cách thuận tiện nhất:
88,19 6 + 88,19 3 + 88,19
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TOÁN
Câu
1
2
3
Đáp án B
B
C
Điểm
0,5
4
D
5
B
6
A
7
A
Bài 8 ;
8,786; 28,75;647,3712,5
Bài 9 ; As ; Bđ; Cs; Dđ
Bài 10 ; 3,075 km ; 4,09 tạ ; 42,08 km2 ; 25,75 m2
Bài 11 ;Đánh dấu x vào B
Bài 12 45,79 :0,1 với 457,9 ; 4579 với 45,79 x 100 ; 729,98 :0,01 với 729,98
Bài 13 y = 7/8
Bài 14
Tóm tắt :
Trường Tiểu học số 1 Phú Nhuận
KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
Năm học: 2017 - 2018
Môn: Toán
(Thời gian làm bài: 70 phút)
Họ và tên: ........................................
Lớp: 5......
Điểm
Nhận xét của thầy, cô giáo
ĐỀ BÀI
A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng Việt
1. Đọc thành tiếng (3đ): Giáo viên cho học sinh bốc thăm nhận bài đọc từ bài
10A đến bài 17C tài liệu hướng dẫn học Tiếng Việt 5 - Tập 1B, trả lời câu hỏi liên
quan đến nội dung đoạn (bài) vừa
đọcthuốc như mẹ hiền
Thầy
2. Kiểm tra
hiểu kết
kiểm
tra thầy
kiến thuốc
thức tiếng
Việt nhân
(7 điểm)
Hảiđọc
Thượng
Lãnhợp
Ông
là một
giàu lòng
ái, không màng
Cho
văn bản:
danh
lợi.
Có lần, một người thuyền chài có đứa con nhỏ bị bệnh đậu nặng, nhưng
nhà nghèo, không có tiền chữa. Lãn Ông biết tin bèn đến thăm. Giữa mùa hè
nóng nực, cháu bé nằm trong chiếc thuyền nhỏ hẹp, người đầy mụn mủ, mùi
hôi tanh bốc lên nồng nặc. Nhưng Lãn Ông vẫn không ngại khổ. Ông ân cần
chăm sóc đứa bé suốt một tháng trời và chữa khỏi bệnh cho nó. Khi từ giã nhà
thuyền chài, ông chẳng những không lấy tiền mà còn cho thêm gạo, củi.
Một lần khác, có người phụ nữ được ông cho thuốc và giảm bệnh. Nhưng rồi
bệnh tái phát, người chồng đến xin đơn thuốc mới. Lúc ấy trời đã khuya nên Lãn Ông
hẹn hôm sau đến khám kĩ mới cho thuốc. Hôm sau ông đến thì được tin người chồng đã
lấy thuốc khác, nhưng không cứu được vợ. Lãn ông rất hối hận. Ông ghi trong sổ thuốc
của mình: “Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi
như mắc phải tội giết người. Càng nghĩ càng hối hận.”
Là thầy thuốc nổi tiếng, Lãn Ông nhiều lần được vua chúa vời vào cung
chữa bệnh và được tiến cử vào chức ngự y, song ông đã khéo chối từ.
Suốt đời, Lãn Ông không vương vào vòng danh lợi. Ông có hai câu thơ
tỏ chí của mình:
Công danh trước mắt trôi như nước,
Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương.
Theo Trần Phương Hạnh
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
trong các câu dưới đây:
Câu 1. (0,5 điểm) Thầy thuốc trong bài có tên là:
* Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
A. Thượng Hải Lãn Ông
B. Hải Thượng Lãn Ông
C. Hai Thượng Lan Ông
D. Hải Lãn Thượng Ông
Câu 2. (1 điểm) Viết tiếp vào chỗ chấm trong câu sau:
* Trong bài những câu văn cho ta thấy Lãn Ông tự buộc tội mình về cái chết của một
người bệnh không phải do ông gây ra là: ..................................................................
....................................................................................................................................
Câu 3. (0,5điểm) Những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc
ông chữa bệnh cho con người thuyền chài là:
* Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
A. Lãn Ông nghe tin cậu bé con nhà thuyền chài bị ốm nhưng coi như không nghe
thấy gì. Không đến khám chữa bệnh cho cậu bé. Cậu bé bệnh càng ngày càng nặng
lên.
B. Lãn Ông biết nhà thuyền chài nghèo nên đến khám cho xong rồi đi về. Cậu bé đã
được thầy thuốc khác đến khám chữa bệnh tận tuỵ chăm sóc cho đến khi khổi bệnh.
C. Lãn Ông tự tìm đến thăm. Ông tận tuỵ chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời,
không ngại khổ, ngại bẩn. Ông không những không lấy tiền mà còn cho họ gạo, củi.
D. Bố cậu bé đến tìm Lãn Ông về nhà để chữa bệnh cho con. Cậu bé người đầy
mụn mủ, mùi hôi tanh bốc lên nồng nặc, ông chữa cho cậu bé lúc về ông đòi công
rất cao.
Câu 4. (1 điểm) Viết tiếp vào chỗ chấm để có câu trả lời đúng:
* Vì sao có thể nói Lãn Ông là một người không màng danh lợi? Vì Ông được
tiến cử vào chức .......................................................................................................................................................................................
Câu 5. (1 điểm) Đánh dấu x vào ô trống ý em cho là đúng.
* Điều gì thể hiện lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho
người phụ nữ?
A. Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra.
B. Ông chỉ cho thuốc cho riêng người phụ nữ đó.
C. Ông chỉ cho thuốc một lần, không cho lần thứ hai.
D. Lãn Ông hẹn đến khám kĩ mới cho thuốc.
Câu 6. (1 điểm) Đặt câu có từ “tay” là từ nhiều nghĩa.
Câu 7. (1 điểm) Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu:
“ Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi.”
........................................................................................................................................................................................................................................
Câu 8. (1 điểm) Viết 1 - 2 câu nêu ý hiểu của em về hai câu thơ sau:
“Công danh trước mắt trôi như nước,
Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương.”
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (10đ)
1. Chính tả (nghe - viết) (3 điểm)
2. Tập làm văn (7 điểm)
Đề bài: Tả một người thân trong gia đình (ông, bà, bố, mẹ, anh, em...) của em.
PHÒNG GD&ĐT BẢO THẮNG
TRƯỜNG TH SỐ 1 PHÚ NHUẬN
HƯỚNG DẪN CHẤM
NĂM HỌC: 2017 - 2018
Môn: Tiếng việt – Lớp 5
A. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)
Câu 1. (0,5 điểm).
- Khoanh vào đáp án B.
Câu 2. (1 điểm) Trong bài những câu văn cho ta thấy Lãn Ông tự buộc tội mình về
cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra là: “Xét về việc thì người
bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi như mắc phải bệnh giết người.
Càng nghĩ càng hối hận.”
Câu 3. (0,5 điểm)
- Khoanh vào đáp án C.
Câu 4. (1 điểm)
Vì sao có thể nói Lãn Ông là một người không màng danh lợi? Vì Ông được tiến
cử vào chức ngự y nhưng ông đã khéo chối từ.
Câu 5. (1 điểm)
A. Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông
gây ra.
x
Câu 6. (1 điểm) Đặt câu có từ “tay” là từ nhiều nghĩa. (1 hoặc 2 câu)
VD: Hoa mặc áo cộc tay. Bắp tay bạn Hưng rất to.
Câu 7. (1 điểm) Gạch một gạch dưới chủ ngữ, hai gạch dưới vị ngữ trong câu:
“ Hải Thượng Lãn Ông/ là một thầy thuốtc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi.”
CN
VN
Câu 8. (1 điểm)
- Học sinh viết được 1 đến 2 câu nêu ý hiểu của bản thân về hai câu thơ.
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
Câu 1. Chính tả (3 điểm)
Buôn Chư Lênh đón cô giáo
Y Hoa lấy trong gùi ra một trang giấy, trải lên sàn nhà. Mọi người im phăng
phắc. Y Hoa nghe rõ cả tiếng đập trong lồng ngực mình. Quỳ hai gối lên sàn, cô viết
hai chữ thật to, thật đậm: “Bác Hồ”. Y Hoa viết xong, bỗng bao tiếng cùng hò reo:
- Ôi, chữ cô giáo này! Nhìn kìa!
- A, chữ, chữ cô giáo!
Theo Hà Đình Cẩn
- HS viết đúng chính tả, đẹp, rõ ràng, sạch sẽ đoạn văn do thầy (cô) đọc.
- Viết sai 4 lỗi trừ 1 điểm. (các lỗi sai giống nhau được tính là một lỗi)
- Chữ viết không đúng mẫu, bài viết còn gạch xóa trừ 0,5 điểm toàn bài.
Câu 2. Tập làm văn (7 điểm)
- Mở bài: Giới thiệu được người định tả là ai?
1 điểm
- Thân bài:
+ Tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật về tầm vóc, cách ăn mặc, khuôn
mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng,…)
+ Tả tính tình, hoạt động (lời nói, cử chỉ, thói quen, cách cư sử với
mọi người,…)
- Kết bài: Nêu cảm nghĩ về người được tả.
- Câu văn giàu cảm xúc, thể hiện tình cảm của người tả, cách dùng từ,
đặt câu hợp lí, phong phú.
PHÒNG GD&ĐT BẢO THẮNG
TRƯỜNG TH SỐ 1 PHÚ NHUẬN
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KI I
NĂM HỌC: 2017 - 2018
Môn: Tiếng việt – Lớp 5
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
2 điểm
2 điểm
1 điểm
1 điểm
1.1. Cho HS bốc thăm đọc một đoạn văn và trả lời 1 câu hỏi về nội dung
của đoạn văn đó ở một trong các bài sau:
Bài 1: Trồng rừng ngập mặn.
(trang 128 - TV5 tập 1)
Bài 2: Chuỗi ngọc lam
(trang 134 - TV5 tập 1)
Bài 3: Buôn Chư Lênh đón cô giáo.
(trang 144 - TV5 tập 1)
Bài 4: Thầy thuốc như mẹ hiền.
(trang 153 - TV5 tập 1)
Bài 5: Thầy cúng đi bệnh viện.
(trang 158 - TV5 tập 1)
1.2. Cách đánh giá:
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc khoảng 100 tiếng/phút, giọng
đọc có biểu cảm: 1 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ
(không đọc sai quá 3 tiếng): 1 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
- Xem thêm -