Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đề cương ôn tập triêt học...

Tài liệu Đề cương ôn tập triêt học

.PDF
37
1
59

Mô tả:

CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN I. Triết học và vấn đề cơ ản của triết học 1. Khái niệm về triết học 1.1 Nguồn gốc của triết học Triết học xuất hiện vào thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công nguyên tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, ấn Độ, Hy Lạp. Ở phương Tây, triết học xuất hiện sớm nhất ở Hy Lạp cổ đại. Ở phương Đông, triết học xuất hiện sớm nhất ở Trung Hoa và Ấn Độ cổ đại. Nguồn gốc của triết học  Nguồn gốc nhận thức + Trước khi Triết học xuất hiện Thế Giới Quan thần thoại đã chi phối hoạt động nhận thức của con người  Nguồn gốc xã hội + Phân công lao động xã hội dẫn đến sự phân chia xã hội là nguồn gốc dẫn đến chế độ tư hữu + Khi xã hội có sự phân chia giai cấp => Triết học ra đời 1.2 Khái niệm Triết học Ở Trung Hoa cổ đại, chữ Triết đã có từ rất sớm. Triết = Trí: sự truy tìm bản chất của đối tượng nhân thức, thường là con người, xã hôi, vl tru và tr tıưởng tinh thần CHỮ TRIẾT (ZHÉ) TRONG HÁN TỰ sự bác bẻ, lập luân Tri, tức là sự hiểu biết sâu rộng về thế giới và về con người. Trí tuệ là môn học huớng dẫn đạt đến tri thức để hiểu, giải thích thế giới. Ở Ấn Độ cố đại, thuật ngữ Triết học trong Phạn ngữ (Sanskrit) là Dar'sana (triết học) nghĩa gốc là chiêm ngưỡng, hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngâm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải. Triết học Hy Lạp có đại Philosophia= Philo (tình yêu) + sophia (sư thông thái) =>Triết học là yêu mến sự thông thái, hay yêu Phương Tây, thuất ngữ “triết học": Philosophia vùa mang nghĩa là giải thích vũ trụ định hướng nhận thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiêm chân lý của con người. Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin về triết học: Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới) dó, là khoa học về những quy luất vận dộng, chung của tur nhiên, xã hoi và tu duy phát triển 1.3 Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử Đối tượng của triết học là các quan hệ phổ biến các quy luật trung nhất của toàn bộ tự nhiên xã hội và tư duy Thời kỳ Hy Lạp Cổ đại: Triết học tự nhiên bao gồm tất cả những tri thức mà con người có được, trước hết là các tri thức thuộc khoa học tư nhiên Thời Trung cổ ở Tây Âu: Triết học kinh viên, triết học mang tính tôn giáo Thời kỳ phục hưng, cận đại: Triết học tách ra thành các môn khoa học như cơ học, toán học, vât lý học, thiên văn học, hóa học, sinh học, xã hôi học, tâm lý học, văn hóa học... Triết học cổ điển Đức: Đỉnh cao của quan niêm triết học của Hêghen, "TH không còn là khoa học của moi khoa học" Triết học Mác: Trên lập trường DV BC để nghiên cứn những quy luật chung nhất của TN, XH và tư duy 1.4 Triết học – hạt nhân lý luậ của thế giới quan 1.4.1Thế giới quan Là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình căm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao gồm cá nhân, xâã hội và cả nhân loại) trong thế giới đó. Vai trò của thế giới quan, quan điểm sống Cách nhìn tạo ra cái nhìn, Cái nhìn tạo ra sự lựa chọn, Sự lựa chọn tạo ra số phận, Sổ phận thay đổi khi cách nhìn thay đôi. Gieo suy nghĩ, gặt hành động. Gieo hành động, gặt thói quen, Gieo thôi quen, gặt tính cách, Gieo tính cách, gặt số phận. 2. Vấn đề cơ bản của triết học 2.1 Nội dung vấn đề cơ bản của triết học Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại ( vật chất và ý thức) Mặt thứ nhất ( bản thể luận): Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Mặt thứ hai ( nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? 2.2 Chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm Việc giải quyết mặt thứ nhất trong vân đề cơ bản của triết học chia thành hai trường phái  CHỦ NGHĨA DUY VẬT: Bản chất thế giới là VẬT CHẤT VẬT CHẤT là tính thứ nhất Ý THỨC là tính thứ hai VẬT CHẤT là cái có trước & quyết định Ý THỨC  CHỦ NGHĨA DUY TÂM: Bản chất thế giới là Ý THỨC Ý THỨC là tính thứ nhất VẬT CHẤT là tính thứ hai Ý THỨC là cái có trước và quyết định VẬT CHẤT CHỦ NGHĨA DUY VẬT : CNDV chất phát, CNDV siêu hình, CNDV biện chứng CNDV chất phát- hình thức sơ khai của CNDV: Thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và đua ra những kết luận mà về sau người ta thấy mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác NDV siêu hình-thế hiện trong lịch sử triết học Tây Âu thế kỷ XV- XVIII: Thời kỳ mà cơ học cổ điển dat đưoc những thành tưu rưc rỡ nên trong khi tiếp tuc phát triển quan điểm CNDV thời Cổ dai, CNDV giai đoan này chịu sư tác động mạnh mẽ củ phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới (Thế giới như một cổ máy khổng tổ mà mỗi bộ phận của nó luôn biệt tập, tính lại...) Chủ nghĩa duy vật biện chứng- hình thức phát triển cao của CNDV - Do C.Mác và Ph. Ang-ghen xây dựng vào nhữmg năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó được V.I.Lênin và những người kế tục các ông bảo vệ và phát triển Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy CNDV chất phác (thời Cổ dai) Quan niệm về thế giới mang tinh trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy bản thân thế giới tự nhiên để giải thích the giới.  CNDVSH: Do (TK XV-XVIII) Quan niêm thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập . Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan điểm duy tâm tôn giải thích về thế giới.  CNDVB : C.Mác  Ph.Anghen sáng lập - V.I.Lênin phát triển: Khắc phục hạn chế của CNDV trước đó => Đạt tới trình độ: DV triệt để trong cả TN & XH; biên chứng trong nhận thức: là công cụ để nhân thức và cải tạo thế giới => Hình thức cao nhất của CNDV CHỦ NGHĨA DUY TÂM + Chủ nghĩa duy tâm chủ quan phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác + Chủ nghĩa duy tâm khách quan ý thức là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người, thể hiện ở ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới, v.v.. 2.3 Thuyết có thể biết ( Khả tri luận) và Thuyết không thể biết ( Bất khả tri luận) + Khả tri luận: Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật + Bất khả tri luận: Con người không thể hiểu được bản chất thật sự của đối tượng + Hoài nghi luận: Nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan 3. Biện chứng và siêu hình a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử Socrates : "Biện chứng" là nghệ thuật tranh luận để tìm chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận "Người có lúc vinh lúc nhục, nước có lúc đục lúc trong" "Ai giàu ba họ, ai khó ba đời" "Tre già măng mọc" Aristote: “ Siêu hình” là dung để chỉ triết học, với tính cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực hiện “ Thầy bói xem voi” Phưong pháp siêu hình  Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời  Là phương pháp được đưa từ toán học và vật lý học cổ điển vào các khoa học thực nghiệm và triết học  Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề của cơ học nhưng han chế khi giải quyết các vấn để về vân đông, liên hê Phương pháp biện chứng  Nhân thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biển; vân động, phát triển  Là phương pháp giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại của các sự vật mà còn thấy cả sự sinh thành, phát triển và tiêu vong của chúng  Phương pháp tư duy biên chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhân thức và cải tao thế giới 3.2 Các hình thức cơ bản của phép biện chứng Phép biện chứng chất phát thời cổ đại: Triết học TQ. Ấn Độ. Hy Lạp Phép biện chứmg duy tâm cổ điển Đức: Khởi đầu từ Canto và hoàn thiện ở Heghen Phép biện chứng duy vật: Được Mác và Ăng-ghen xây dựng những năm 40 của thế kỷ XIX. Lenin và các nhà triết học hậu thể phát triển II. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay a. Triết học Mác - Lênin là TGQ và PPL khoa học và CM cho con người trong nhận thức và thực tiễn b. Triết học Mác - Lênin là cơ sở TGQ và PPL khoa học và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ. c. Triết học Mác Lênin là cơ sở lý luân khoa họcc củaa công cuộc xây dựng CNXH trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở Việt Nam. CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG I. Vật chất và ý thức 1. Vật chất và các phương thức tồn tại của vật chất 1.1 Quan niệm của CNDT và CNDV trước Mác về phạm trù vật chất  Quan niệm của CNDT : Thừa nhận sự tồn tại của SVHT vật chất nhưng phủ định đặc tính tồn tại khách quan của chúng  Quan niệm của CNDV trước Mác về vật chất  Quan niệm của CNDV thời cổ đại  Phương Đông cổ đại  Phương Tây cổ đại Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại về vật chất Phương Đông cổ đại  Thuyết tứ đại (Án Độ): đất, nrớc, lửa, gió  Thuyết Âm - Dương cho rằng có hai lực lượng âm- dương đối lập nhau nhưng lại gắn bó, cố kết với nhau trong mọi vật, là khởi nguyên của mọi sự sinh thành, biến hóa.  Thuyết Ngũ Hành coi năm yếu tố: Kim, Mộc, Thủy, Hoa, Thổ là những yếu tố khởi nguyên cấu tạo nên mọi vật. Phương Tây cổ đại Vật chất là nguyên tử Mọi tồn tại trong thế giới được tạo nên từ Arom- Nguyên tử ( Những hạt vật chất đầu tiên) Quan niệm về vật chất của CNDV thời cận đại Chứng minh sự tổn tại thực sư của nguyên tử là phần từ nhỏ nhất của vật chất vĩ mô thông qua thực nghiệm của vật lý học cổ điển + Đồng nhất vật chất với khối lượng giải thích sự vận động của thế giới vật chất trên nền tảng cơ học; tách rời vật chất khỏi vận động, không gian và thời gian =>Không đưa ra được sự khái quát triết học trong quan niệm về thế giới vật chất Hạn chế phuong pháp luận siêu hình 1.2. Cuộc cách mạng trong KHTN cuối thế kỷ XIX, đầu thể kỷ XX, và sự phà sản của các quan điểm DVSH vệ vật chất Các phát minh trong KHTN bác bỏ quan điểm VC của CNDV cổ đại và CNDV máy móc, siêu hình 1895: Rơn-ghen phát minh ra tia X 1896; Béc-co-ren phát hiện được hiện tượng phóng ạ 1897: Tômxơn phát hiện ra điện tử 1901 Kaufinan chứng minh khối luợng biến đổi theo vận tốc của điện tử 1905, 1916 A.Anhxtanh:thuyết tương đối hẹp và thuyết trong đối rộng Nguyên từ không phải là phần từ nhỏ nhất mà nó có thể bị phân chia, chuyển hóa.  V.I.Lênin đã khắc phục cuộc khủng hoảng vật lí và phân tích rõ giới hạn nhận thức của con người, chỉ ra MQH giữa TH và KH giữa các dạng VC cụ thể trong các KH và phạm trù VC trong triết học V.I.Lênin đã phân tích tình hình phức tạp đó và chỉ rõ:  Vật lý học không bị khủng hoảng mà đó chính là dấu hiệu của một cuốc cách mạng trong khoa học tự nhiên  Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải “vật chất tiêu tan" mà chỉ có giới hạn hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan  Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học đương thời không hề bác bỏ vật chất mà chỉ làm rõ hơn hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất VẬT CHẤT LÀ VÔ CÙNG VÔ TẬN Trái đất – hành tinh xanh của chúng ta chỉ là 1 trong những hành tinh trong hệ mặt trời thuộc giải ngân hà của vũ trụ 1.3. Quan niệm của triết học Mác- Lênin về vật chất Quan niệm của Ph.Ăngghen Để có một quan niệm đúng đắn về vật chất, cần phải có sự phân biệt rõ ràng giữa “vật chất với tính cách là một phạm trù triết học”, một sáng tạo, một công trình trí óc của tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực chứ không phải là sản phẩm chủ quan của tư duy Các SVHT của thế giới, dù rất phong phú, muôn vẻ nhưng chúng vẫn có một đặc tính chung, thống nhất đó là tính vật chất - tính tồn tại, độc lập không lệ thuộc vào ý thức Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin "Vật chất là một pham trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, của chúng ta được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác". Trong tác phẩm CNDV và CN kinh nghiệm phê phán Ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I.Lênin Giải quyết được cả hai mặt vấn để cơ bản của triết học Khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri Giải quyết được khủng hoàng về TGQ, đem lại niểm tin trong KHTN Tạo tiền đề xây dưng quan điểm duy vật về xã hôi, và lịch sử loài người Là cơ sở để xây dựng nên tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học DVBC với KH 1.4 Phương thức tồn tại củ vật chất Cách thức tồn tại + Hình thức tồn tại => Phương thức tồn tại của vật chất o Vận động o Không gian và thời gian VẬN ĐỘNG Vận động là mọi sự biển đổi nói chung  Vận động là một phương thức tổn tại của vật chất  Những hình thức vận động cơ bản của vật chất  Vận động và đứng im Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất • Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật chất biểu hiện sự tốn tại của mình •Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của giới vật chất Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất  Vân động của vật chất là vận động tự thân (chống quan điểm duy tâm và siêu hình về vận động)  Vân động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi => chuyển hóa thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói chung vĩnh cửu) Bản chất của vận động chính là mọi sự thay đổi và mọi sự thay đổi được phân chia thành những hình thức vận động cơ bản của vật chất * Các hình thứrc vận động của vật chất Vận động xã hột- Sự biến đổi trong các quá trình KT,CT... Vận động sinh học - Sự biến đổi cơ thể sống v.v... Vận động hóa học - Sự biến đổi các chất vô, hữu cơ V.V.. Vận động vật lý- Vận động phân tử,điện tử, các hạt V.V... Vận động cơ học - Sự di chuyển vị trí trong không gian Chú ý: Các hình thức VD thăp đến cao tương ứng với trình độ kết cầu VC Vận động và đứng im  Vận động  Tuyệt đối  Vĩnh viễn => Vật chất vô cùng Vô tận  Đứng im  Đứng im Chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không phái mọi quan hệ cùng 1 lúc Chỉ xảy ra với 1 hình thúc vận động chứ không phải với mọi hình thức vận động  Tạm thời Chí biều hiện khi sự vật còn là nó chưa biến đồi thành cái khác Vận đông cả biệt có xu hướng hình thành sự vật vận động nói chung có xu hướng làm sự vật không ngừng biến đổi 1.4.2 Không gian và thời gian Trong thế giới không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật chất đang vận động không thể vận động ở đầu ngoài không gian và thời gian “VI Lnin (18701924)”  Do đó có thể thấy không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động KHÔNG GIAN VÀ THỜI GIAN • Không gian: hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính • Thời gian: hình thức tồn tại vận động của vật chất xét về mặt độ dài diễn biến => Không có không gian và thời gian thuần túy tách rời vận động vật chất  Không gian và thời gian có tính khách quan  Không gian và thời gian tồn tại vĩnh viễn, vô tận và vô hạn Ngoài ra, không gian vạ thời gian có tính đơn nhất:  Không gian có 03 chiều (chiều dài, chiều rộng, chiều cao)  Thời gian có 01 chiều ( Quá khư - Hiện tại Tương lai)  Vật chất có 3 chiều không gian và 1 chiều thời gian KHÔNG GIAN -THỜI GIAN Theo thuyết tương đối của A. Anhxtanh, không gian và thời gian có tính khả biến  Tốc độ  Trường hấp dẫn  Khối lượng  Do đó vật chất vận đông quy định không- thời gian. chứ không phải 1 không gian thời gian bất biến chứa vật chất 1.5. Tinh thống nhất vật chất của thế giới Thế giới thống nhất ở tính vật chất của Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, có trước, quyết định ý thức con người Thế giới vất chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất đi. Mọi tổn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ thể của vật chất, nên chúng có mối liên hệ qua lại, tác động qua tại lẫn nhau. nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức xã hội 2. Hai nguyên lý của PDVBC. Nguyên lý mối liên hệ phổ biến:  Khái niệm:  Liện hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi.  Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhai giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.  Mối liên hệ phổ biến: là những MLH nằm ở nhìu SVHT của thế giới.  MLH phổ biến nhất: là MLH tồn tại trong mọi SVHT của TG, từ tự nhiên, xã hội cho đến tư duy và là đối tượng nghiên cứu của PBC DV.  Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:  Mối liên hệ làm dk, tiền đề để quy định lẫn nhau giữa các SVHT  Mối liên hệ tác động qua lại giữa các mặt của SVHT  Mối liên hệ chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt của SVHT.  Tất cả mặt của SVHT cũng như thế giới, luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ quy định ràng buộc lẫn nhau, không có SVHT nào tồn tại cô lập, riêng lẽ, không liên hệ.  Tính chất của mối liên hệ phổ biến:  Tính khách quan: mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.  Tính phổ biến của các MLH ở chỗ, bất kỳ nơi đâu, trong tự nhêin, xã hội và trong tư duy đều có vô vàn các MLH đa dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động.  Cùng một mối liên hệ nhưng ở những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau trong quá trình vận động và phát triển của SV,HT chỉ có vai trò, tính chất khác nhau.    Tính đa dạng phong phú: Không gian & thời gian Cái chung & cái riêng Cái chủ yếu & cái thứ yếu Tất nhiên & ngẫu nhiên Trực tiếp & gián tiếp Tạm thời & lâu dài.... Ý nghĩa pp luận: Nội dung của nguyên tắc toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể nhận thức và hành động.  Nhận thức SV trong MLH giữa các mặt của chính SV và trong sự tác động giữa các SV đó đối với các SV khác.  Biết phân loại từng MLH xem xét có trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất của SVHT.  Từ việc rút ra MLH bản chất của SV, ta lại đặt MLH bản chất đó trong tổng thể các MLH của SV xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể  Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung ngụy biện Nguyên lý về sự phát triển.  Khái niệm phát triển:  Phát triển là quá trình vận động đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.  Tính chất của sự phát triển:  Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân SVHT, không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người.  Tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên, XH và tư duy.  Tính đa dạng, phong phú: quá trình phát triển của SVHT không hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.  Tính kế thừa: SVHT mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với SVHT cũ.  Ý nghĩa pp luận:     *Nguyên lý sự phát triển yêu cầu trong nhận thức và hành động phải quán triệt nguyên tắc phát triển. Khi nghiên cứu SVHT cần đặt đối tượng vào xu hướng biến đổi của nó Nhận thức rõ phát triển là quá trình qua nhiều giai đoạn. Sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật. Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới. 3. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật  Khái niệm: Quy luật là mối liên hệ khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu giữa các đối tượng và nhất định tác động khi có các dk phù hợp.  Phân loại quy luật: - Theo phạm vi: đặc thù( cơ , lý, sinh.), chung( đl bảo toàn), chung nhất( ql triết) - Theo lĩnh vực: tự nhiên( cơ, lý, sinh..), xã hội( giai cấp, kinh tế,..), tư duy( logic, ngôn ngữ)  QL khách quan thuộc biện chứng của sự tồn tại khách quan, là QL khoa học, khái quát những MLH và quy luật khách quan thành các lý thuyết khoa học bằng phán đoán phổ biến  QL của phép biện chứng duy vật là những QL phổ biến tác động trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy của con người.  Định hướng việc nghiên cứu các QL đặc thù, MLH giữa chúng tạo ra cơ sở khách quan cho MLH giữ triết học duy vật biện chứng và khoa học chuyên ngành QL chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngc lại.  Vị trí quy luật: quy luật này vạch ra cách thức chung nhất của sự vận động. Còn dc gọi là QL lượng- chất.  Nội dung quy luật:  Khái niệm:  Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của SVHT, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho SVHT là nó chứ không phải cái khác.Chất của SVHT dc xd bởi: các thuộc tính khách quan và cấu trúc của nó( tức phương thức lk của các yếu tố cấu thành SV)  Lượng : Dùng để chỉ tính quy định vốn có của SVHT về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của SVHT.Biểu hiện ở kích thước dài hay ngắn, số lượng lớn hay nhỏ, tổng số ít hay nhìu, trình độ cao hay thấp, tốc độ vận động nhanh hay chậm, màu sắc đậm hay nhạt..  Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:  Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.  Sự tác động trở lại của chất đối với lượng.  Lượng và chất tạo thành mâu thuẫn biện chứng trong phát triển đến điểm nút, SVHT thực hiện bước nhảy để chuyển hóa về chất.  Độ: là khoảng giới hạn trong đó có sự thống nhất giữa chất và lượng( vd : 12 năm học hay 4 năm học là 1 khoảng gh, từ 0 độ - 100 độ là khoảng..)  Điểm nút: giới hạn tại đó với những sự thay đổi của lượng trực tiếp dẫn đến những thay đổi về chất.( điểm giới hạn)  Bước nhảy: quá trình thay đổi về chất của SV diễn ra tại điểm nút.( sự kết thúc của 1 giai đoạn phát triển và đồng thời mở đầu cho gd phát triển mới)  Căn cứ vào quy mô và nhịp độ bước nhảy: - Bước nhảy toàn bộ: làm cho tất cả các mặt, bộ phận, yếu tố,..của SVHT thay đổi. - Bước nhảy cục bộ: chỉ làm thay đổi một số mặt, yếu tố, bộ phận của SVHT  Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi của tưu duy về chất và dựa trên cơ chế của sự thay đổi đó : - Bước nhảy tức thời: làm chất của SVHT biến đổi nhanh chóng ở tất cả các bộ phận của nó. - Bước nhảy dần dần: quá trình thay đổi về chất diễn ra bằng cách tích lũy dần dần những yếu tố của chất cũ. Trường hợp này SVHT biến đổi chậm hơn.          Ý nghĩa pp luận: Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất; không dc nôn nóng cũng như ko dc bảo thủ. Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yếu cầu khách quan của sự vận động của SVHT vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt cháy gia đoạn hoặc bảo thủ, thụ động.l Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong lĩnh vực xh chú ý đến dk chủ quan. Phải nhận thức dc phương thức lk giữa các yếu tố tạo thành SVHT để lựa chọn pp phù hợp. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập( QL mâu thuẫn) Vị trí quy luật: là một trong ba quy luật cơ bản của PBC duy vật. Là hạt nhân của PBC, vạch ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển. Nội dung quy luật dc vạch mở thông qua làm rõ các khái niệm, phạm trù: Khái niệm: Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liệ hệ, tác động theo hướng vừa thống nhất vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Yếu tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng là các mặt đối lập, các thuộc tính có khuynh hướng, tính chất trái ngc nhau.( vd: cung cầu)  Mặt đối lập của mỗi SVHT - Giới tự nhiên vô cơ: lực hút- lực đẩy; nhân nguyên tử-điện từ. - Giới tự nhiên hữu cơ: đồng hóa- dị hóa; biến dị- di truyền; phân tíchtổng hợp. - Trong xã hội: bóc lột- bị bóc lột; cái cũ- cái mới. - Trong tư duy: tổng hợp- phân giải; đúng-sai.  Thống nhất giữa các mặt đối lập: - Thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại. - Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành và cái cũ chưa mất hẳn. - Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng.  Đấu tranh giữa các mặt đối lập:chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng không thể tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn. V.I.Lênin ” sự phátr triển là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập”  Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, tạm thời có dk.  Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối..: gắn liền với sự vận động  Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân động lực bên trong của sự vận động và phát triển làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.  Phân loại mâu thuẫn:  Vai trò của mâu thuẫn: mẫu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.  Quan hệ giữa các mặt đ ối lập: mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.  Tính chất của lợi ích quan hệ : mâu thuẫn đối kháng, mâu thuẫn không đối kháng. a) Ý nghĩa pp luận:  Mâu thuẫn trong SVHT mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn..  Phân tích cụ thể cùng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khuôn, máy móc...  Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay báo thù. Quy luật phủ định của phủ định: Vị trí quy luật: chỉ ra khuynh hướng( đi lên) hình thức(xoáy ốc), kết quả(SVHT mới ra đời từ SVHT cũ) phát triển chúng.  Khái niệm: phủ định là sự thay thế một SVHT này bởi một SVHT khác.  2 hình thức phủ định: - Chấm dứt sự phát triển => phủ định siêu hình.(thay thế cái cũ bằng một cái mới. Tất cả cái cũ đều bỏ, cái cũ ko phù hợp, không tốt là xóa bỏ hoàn toàn) - Tiền đề cho sự phát triển => phủ định biện chứng(trong cái cũ còn có mặt tốt, mặt tích cực để tiếp tục phát huy và những cái không phù hợp sẽ bỏ đi)  Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề cho sự phát triển. PDBC làm cho SVHT mới ra đời thay thế SVHT cũ, là yếu tố lk giữa SVHT mới và cũ.  Tính chất của PDBC: - Tính khách quan: SVHT tự phủ định mình do nguyên nhân bên trong nó gây ra. - Tính kế thừa: loại bỏ những yếu tố không phù hợp, cải tạo những yếu tố phù hợp. - Tính phổ biến: diễn ra trong lĩnh vựa tự nhiên, XH và tư duy. - Tính đa dạng phong phú: thể hiện ở nội dung, hình thức phủ định.  Đặc điểm cảu PDBC là sau một số lần phủ định( ít nhát 2 lần), SVHT phát triển có tính chu kỳ theo đường xoáy ốc, mà thực chất của sự phát triển là sự biến đổi.  Kế thừa biện chứng: là khái niệm dùng để chỉ SVHT mới ra đời vẫn giữ lại có chọn lọc và cải tạo những yếu tố còn thích hợp. SVHT mới có chất giàu hơn, phát triển hơn, tiến bộ hơn. Có sự liên hệ thông suốt bền chặt giưuax cái mới với cái cũ, giữa nó với quá khứ của chính nó.  Đường xoáy ốc: - là khái niệm dùng để chỉ sự vận động của những nội dung mang tính kế thừa có trong SVHT mới nên ko thể đi theo dg thẳng. - Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ, nhưng lại trở thành điểm xuất phát của một chu kỳ mới cao hơn, phức tạp hơn. - Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tùy theo lĩnh vực và trình độ phát triển của các SVHT...  QL phủ định của phủ định phản ánh MLH, sự kế thừa qua các khâu trung gian giữa cái bị phủ định của cái phủ định; do tính kế thừa nên phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn mà dk cho sự phát triển; lưu giữ những mặt tích cực của giai đoạn trc, lặp lại trên cơ sở cao hơn.  Do vậy, sự phát triển có tính chất tiến lên, không theo đường thẳng mà theo dg “xoáy ốc”.  Ý nghĩa pp luận o Khuynh hướng tiến lên của sự vận động của SVHT. o Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh cơ, phức tạp theo chu kỳ phủ định của phủ định. o Cần nhận thức đầy đủ hơn về SV,HT mới, ra đời để phù hợp với quy luật phát triển. o Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều.. kế thừa có chọn lọc.. CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI CNDVLS là hệ thống quan điểm DVBC về xã hội; là kết quả của sự vận dụng phương pháp luận của CNDVBC và PBCDV vào việc nghiên cứu đời sống xã hội và lịch sử nhân loại, nhờ đó hoàn thiện và phát triển thế giới quan, phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin 1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người Sự sản xuất xã hội là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực, bao gồm 3 phương diện không tách rời nhau: + Sản xuất vật chất ( SXVC) + Sản xuất tinh thần + Sản xuất ra bản thân con người VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT VẬT CHẤT + SXVC giữ vai trò là cơ sở của sự tồn tại và phát triển XH + SXVC là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người + SXVC là điều kiện chủ yếu để sáng tạo ra bản thân con người 2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất (LLSX) và quan hệ sản xuất (QHSX) 2.1 Phương thức sản xuất (PTSX) Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của XH loài người Lực lượng sản xuất: là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tổn, phát triển của con người. TÍNH CHẤT VÀ TRÌNH ĐỘ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT * Tính chất của lực lượng sản xuất + Tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội trong việc sử dụng tư liệu sản xuất * Trình độ của lực lượng sản xuất + + + + + Trình độ của công cụ lao động Trình độ tổ chức lao động xã hội Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất Trình độ kinh nghiệm, kỹ năng người lao động Trình độ phân công lao động xã hội * Trình độ phát triển của LLSX TRÌNH ĐỘ CỦA LLSX Công cụ lao động Quy mô sản xuất Trình độ Phân công lao động THỦ CÔNG CƠ KHÍ HÓA HIỆN ĐẠI HÓA Cầm cay/ NSLĐ thấp Nhỏ, hẹp, khép kín Đơn giản Máy móc/NSLĐ cao Lớn, công xưởng, ngành quốc gia Sâu sắc,chuyên môn hóa Công nghệ cao/ NSLĐ rất cao Rất lớn, tính chất toàn cầu Rất sâu sắc, tính chất toàn cầu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng