NỘI DUNG GIẢNG LÝ THUYẾT CỦA MÔN HỌC KỸ NĂNG
SOẠN THẢO MỘT SỐ VBHC THÔNG DỤNG
Vấn đề 1. Khái quát về văn bản hành chính thông dụng
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại văn bản hành chính thông dụng
+
Khái niệm: VBHCTD là những văn bản được sử dụng để giải quyết
công việc cụ thể phát sinh trong nội bộ cơ quan, tổ chức mang tính hỗ trợ việc
triển khai thực hiện VBPL do NN ban hành nhằm đem lại hiệu quả cho hoạt
động quản lý.
+
Đặc điểm : - Chủ thể ban hành: mọi chủ thể (Nhà nước, t/c xã hội…)
-
Nội dung: truyền tải thông tin hỗ trợ việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn
-
Hình thức: phong phú về tên gọi
+
Phân loại: Theo tiêu chí nội dung:
- Truyền đạt thông tin quản lý
- Ghi nhận sự kiện thực tế
1.2. Chức năng của văn bản hành chính thông dụng
- Chức năng pháp lý;
- Chức năng quản lý - Chức năng thông tin - Chức năng văn hóa
1.3.Những yêu cầu đối với văn bản hành chính thông dụng
-
Về nội dung: hợp pháp, hợp lý
-
Về hình thức: VBHC của mỗi nhóm chủ thể (NN, TCXH ) có sự khác
nhau về hình thức
-
Về ngôn ngữ: Văn phong nghị luận; các thuộc tính đặc trưng (trang
trọng, lịch sự, thuyết phục, phổ thông, thống nhất, chính xác)
Vấn đề 2. SOẠN THẢO BIÊN BẢN
1. Khái niệm
Biên bản là văn bản hành chính thông dụng được sử dụng để ghi nhận sự
kiện thực tế xảy ra làm cơ sở giúp chủ thể quản lý giải quyết công việc đảm
bảo tính chặt chẽ về thủ tục.
2. Phân loại biên bản
Hiện nay biên bản có hai loại: biên bản vụ việc và biên bản hội nghị.
- Biên bản vụ việc (biên bản ghi lại sự kiện, sự cố; Biên bản bàn giao, nghiệm
thu, kiểm kê tài sản…) là loại biên bản ghi nhận lại sự kiện thực tế xảy ra có giá
trị chứng cứ để chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật dựa trên cơ sở đó ban
hành văn bản áp dụng pháp luật.
- Biên bản hội nghị là loại biên bản được lập trong các hội nghị, đại hội của cơ
quan, của ngành… có vai trò ghi nhận lại toàn bộ diễn biến hội nghị.
3. Yêu cầu khi soạn thảo biên bản.
-
Biên bản phải ghi nhận lại sự việc một cách đầy đủ, chính xác, trung
thực và khách quan.
-
Số liệu, sự kiện phải chính xác, cụ thể
-
Ghi chép trung thực, đầy đủ không suy diễn chủ quan.
-
Nội dung phải có trọng tâm, trọng điểm.
-
Trong biên bản muốn có thủ tục chặt chẽ phải có tối thiểu hai người ký
4. Cách soạn thảo biên bản.
4.1. Cách ghi biên ban
-
Ghi tổng hợp
-
Ghi chi tiết
4.2. Cách thức soạn thảo nội dung của biên bản.
4.2.1. Soạn thảo phần mở đầu của biên bản
Phần này người soạn thảo (ghi biên bản) trình bày về:
-
Thời gian, địa điểm nơi diễn ra sự kiện.
-
Thành phần tham dự (ghi rõ họ, tên) bao gồm: chủ tọa, thư kí, đại
biểu… (nếu là biên bản hội nghị) hoặc người có thẩm quyền lập biên bản và đối
tượng có liên quan (nếu là biên bản vụ việc).
4.2.2. Soạn thảo phần nội dung chính của biên bản.
Nội dung chính của biên bản ghi nhận toàn bộ diễn biến của sự kiện thực tế xảy
ra. Do đó, người soạn thảo phải linh hoạt để lựa chọn cách diễn đạt phù hợp và
luôn đảm bảo tính trung thực, độ tin cậy cao của thông tin. Đối với các sự kiện
thực tế có tầm quan trọng xảy ra như: đại hội, việc xác nhận một sự kiện pháp
lý, việc kiểm tra hành chính, khám xét, khám nghiệm, lấy lời cung, lời tố cáo,
khiếu nại, bàn giao công tác, bàn giao tài sản… thì người soạn thảo lựa chọn
cách ghi chi tiết. Trong cách này, người viết biên bản phải ghi đầy đủ, chính
xác, phải mô tả, tường thuật và chi tiết mọi tình tiết diễn biến của sự kiện.
Ngoài ra, người ghi biên bản cũng phải chú ý đến các vấn đề trọng tâm của sự
kiện. Nếu là lời nói trong cuộc họp, hội nghị quan trọng, lời cung, lời khai…
người viết phải ghi nguyên văn, đầy đủ lời nói của đương sự và yêu cầu người
nói nghe lại và xác nhận nội dung đã ghi (có thể xác nhận từng trang). Cách này
thường phù hợp đối với việc lập biên bản vụ việc.
-
Trong các sự kiện thông thường khác như: cuộc họp định kỳ, họp thảo
luận nhiều phương án, biện pháp để lựa chọn, họp tổng kết bình xét… người
soạn thảo lựa chọn cách ghi tổng hợp. Đây là cách thức ghi biên bản mà người
soạn thảo chỉ cần ghi những nội dung quan trọng một cách đầy đủ nguyên văn,
còn những nội dung thông thường khác có thể ghi tóm tắt những ý chính. Cách
này người viết phải có khả năng tổng hợp lại thông tin, lời phát biểu để tránh
tỡnh trng b sút hoc trựng lp thụng tin nu cú ý kin trựng lp ch cn tng hp nhng ý
kin ú li lm c s c quan cú thm quyn xem xột nhng
luụn luụn phi quỏn trit nguyờn tc trung thc, khụng suy din ch quan. Cỏch ny
phự hp khi vit biờn bn hi ngh.
4.2.3. Son tho phn kt thỳc ca biờn bn:
Phn ny ngi son tho phi ghi thi gian chm dt s kin thc t
kin v cựng ký xỏc nhn.
Vn 3: soạn thảo công văn
I. Khái niệm, phân loại công văn
1. Khái niệm
Công văn là loại văn bản hành chính thông dụng đợc sử dụng để giao dịch
chính thức giữa các cơ quan, tổ chức với nhau, giữa các cơ quan , tổ chức với
các cá nhân có liên quan, nhằm thực hiện chức năng quản lí, điều hành có hiệu
quả.
2.Phân loại: Giới thiệu hai tiêu chí phân loại
*Chủ thể ban hành công văn:
+CV do cơ quan cấp trên ban hành
+CV do cấp dới ban hành
+CV do các cơ quan, tổ chức ngang cấp ban hành
*Mục đích sử dụng của CV (kết hợp trình bày luôn phần sau)
II. Mục đích sử dụng của CV
-Liệt kê các mục đích sử dụng (trờng hợp sử dung) của CV (Lấy ví dụ minh
hoạ)
-Kết hợp so sánh, phân tích để làm rõ các trờng hợp sử dụng CV khi cùng vai
trò
với một số VBPL và VBHCTD khác:
+VBPL: Thông t, Chỉ thị
+VBHCTD: Tờ trình, Thông báo, Giấy mời
III.Các yêu cầu khi soạn thảo công văn
1.Về nội dung:
-
Đảm bảo tính hợp pháp
-
Đảm bảo tính hợp lí
2.Về hình thức:
-Lu ý những điểm khác biệt về hình thức của công văn (Không có tên văn bản,
cách ghi kí hiệu văn bản, vị trí của phần trích yếu CV)
-Nhắc lại lu ý về hình thức trình bày đối với những CV do các tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị xã hội hay các đơn vị kinh tế ban hành
3.Về ngôn ngữ:
Đảm bảo yêu cầu về ngôn ngữ VBHC (nh đã phân tích ở vấn đề 1); lối hành
văn nghị luận đảm bảo tính lịch sự, nghiêm túc mà vẫn mềm mại, uyển chuyển,
có sức thuyết phục cao, phù hợp với từng loại CV cụ thể
IV.Cách thức soạn thảo công văn
- Công văn đợc trình bày theo kết câu nghị luận, nội dung thờng có bao phần:
Phần mở đầu, phần nội chính và phần kết luận
-Hướng dẫn cách viết từng phần
1. Phần mở đầu:
-
Giới thiệu chủ đề, nêu vấn đề trọng tâm mà CV đề cập và giải quyết.
-Nêu các cách đặt vấn đề (có ví dụ cụ thể)
2. Phần nội dung chính:
-Giải quyết toàn bộ các vấn đề mà phần mở đầu của CV đã đặt ra
-Tuỳ vào nội dung của từng CV mà cách triển khai vấn đề khác nhau (có thể
chia thành điểm và đánh số hoặc không) và sử dụng ngôn ngữ diễn đạt linh
hoạt, phù hợp (lấy ví dụ cụ thể về một số loại CV)
3.Phần kết luận:
-Tổng kết, thâu tóm, củng cố những luận điểm cơ bản, những kết luận đã trình
bày trong phần nội dung, vừa nhấn mạnh, khẳng định lại vấn đề ở tầm khái quát
cao hơn -Thể hiện mong muốn công vic đợc giải quyết có hiệu quả
Lưu ý:
-Phần kết luận không xác lập hiệu lực pháp lí nh VBPL
-Thờng kết thúc bằng những câu mang tính ngoại giao, lịch sự
Vấn đề 4. SOẠN THẢO TỜ TRÌNH
4.1. Khái niệm tờ trình
Tờ trình là văn bản hành chính thông dụng được sử dụng để đề xuất và mong
muốn cấp trên phê duyệt vấn đề mới phát sinh trong hoạt động quản lý của cơ
quan, tổ chức.
4.2. Yêu cầu khi soạn thảo tờ trình
-
Nội dung:
+
Phân tích được những điểm tích cực, tiêu cực của tình hình làm căn cứ
mang tính thuyết phục cho việc đề xuất những vấn đề mới;
+
Dự đoán, phân tích được những phản ứng có thể xảy ra xung quanh đề
nghị mới đó;
+
Phân tích khó khăn, thuận lợi trong việc thực hiện đề nghị mới, đề ra
được các biện pháp khắc phục;
- Hình thức
- Ngôn ngữ: Cách hành văn trong tờ trình phải là văn phong nghị luận,
diễn đạt phải rõ ràng, có lý lẽ chặt chẽ mang tính thuyết phục cao nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
4.4. Cách thức soạn thảo tờ trình
- Soạn thảo hình thức
- Soạn thảo nội dung:
Phần mở đầu: là phần nhận định tình hình (phân tích thực trạng gồm những
thành tựu đạt được và chủ yếu nhấn mạnh những hạn chế, tồn tại của vấn đề
cần đề xuất). Tuỳ theo vấn đề cần trình cấp trên phê duyệt mà người soạn thảo
tờ trình phải linh hoạt vận dụng lý thuyết trên đây cho phù hợp.
Ví dụ: nếu đối tượng trình là một dự thảo văn bản quản lý nhà nước cần được
sửa đổi, bổ sung thì phần mở đầu người soạn thảo phải nêu được lý do tại sao
phải sửa đổi, bổ sung văn bản đó. Lý do sửa đổi, bổ sung văn bản quản lý Nhà
nước chủ yếu là vì nội dung của một số quy định không còn phù hợp, bất cập
với thực tế, hoặc để kịp thời thể chế hoá đường lối của Đảng, hay là do có sự
thay đổi nội dung của văn bản quản lý Nhà nước do cấp trên ban hành ( có thể
đặt tên cho phần này là sự cần thiết sửa đổi, bổ sung văn bản )
Nhưng vấn đề cần trình cấp trên phê duyệt lại là một công việc mang tính sự vụ
thì không cần phải đặt tên cho phần mở đầu đó, người soạn thảo trình bày luôn
lý do của việc đề xuất vấn đề mới.
Phần nội dung chính bao gồm việc nêu các đề nghị cụ thể về vấn đề mới cần
xin phê duyệt (các phương án); phân tích những phản ứng có thể xảy ra xoay
quanh đề nghị mới nếu được áp dụng; những khó khăn, thuận lợi khi triển khai
thực hiện; những biện pháp cần khắc phục; cũng có thể cả những quan điểm ý
kiến còn chưa thống nhất về nội dung nào đó trong vấn đề trình cũng được thể
hiện tại phần nội dung chính này.
Phần kết luận: Khẳng định lại nội dung tờ trình; kính trình cấp trên.
Vấn đề 6: SOẠN THẢO BÁO CÁO
1. Khái niệm
Báo cáo là văn bản hành chính thông dụng được sử dụng để phản ánh tình hình
thực tế, trình bày kết quả thực hiện công việc trong hoạt động của cơ quan, tổ
chức làm cơ sở để đánh giá tình hình quản lý, đề xuất những biện pháp, chủ
trương mới.
2. Phân loại báo cáo
Có nhiều tiêu chí để phân chia các loại báo cáo như: thời hạn ban hành, nội
dung báo cáo, mức độ hoàn thành công việc.
- Dựa vào thời điểm ban hành, báo cáo gồm:
+
Báo cáo thường kỳ, là báo cáo được ban hành sau mỗi kỳ hạn được quy
định như báo cáo hàng quý, hàng năm, nhiệm kỳ.
+
Báo cáo bất thường, là báo cáo được ban hành khi thực tế xảy ra các
biến động bất thường về tự nhiên, tình hình kinh tế- xã hội, hoặc một sự việc
nào đó.
- Dựa vào mức độ hoàn thành công việc cần báo cáo, báo cáo gồm:
+
Báo cáo sơ kết, là báo cáo về một công việc đang còn thực hiện mặc dù
phần nào đã dạt được những kết quả nhất định trong quá trình thực hiện.
+
Báo cáo tổng kết, là báo cáo được ban hành sau khi đã hoàn thành hoặc
hoàn thành một cách cơ bản công việc nhất định.
- Dựa vào nội dung báo cáo, báo cáo gồm:
+
Báo cáo tình hình chung, là loại báo cáo phản ánh nhiều vấn đề, nhiều
mặt công tác cùng được thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan.
+
Báo cáo chuyên đề, là báo cáo chuyên sâu về một nhiệm vụ công tác
cấp trên chỉ đạo, một vấn đề quan trọng.
3. Yêu cầu khi soạn thảo báo cáo.
Để có được báo cáo có giá trị trong việc cung cấp thông tin khi ban hành nhóm
văn bản này người sạo thảo phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thông tin trong báo cáo phải đảm bảo trung thực, chính xác, kịp thời, phản
ánh đúng sự thật khách quan, toàn diện nêu đúng ưu điểm, khuyết điểm, thuận
lợi, khó khăn, việc đã giải quyết, việc còn tồn đọng trong cách diễn đạt thông
tin và đánh giá trong báo cáo.
- Nội dung của báo cáo có trọng tâm, trọng điểm.
4. Soạn thảo nội dung của báo cáo
Khi soạn thảo phải xác định được mục đích yêu cầu của báo cáo đó là báo cáo
thường kỳ hay báo cáo chuyên đề, báo cáo sơ kết hay báo cáo tổng kết…từ đó
mới có cơ sở để xây dựng nội dung của báo cáo.
- Phần mở đầu: Đánh giá tình hình hoặc mô tả sự việc, hiện tượng xảy ra. Nêu
nét tiêu biểu về khó khăn, thuận lợi của công việc cần báo cáo
- Phần nội dung: Nêu các kết quả đã làm được và những việc còn tồn tại chưa
làm được. Phân tích nguyên nhân, điều kiện của sự việc, hiện tượng, đánh giá
tình hình, rút ra bài học và định ra phương hướng xác định những công việc cần
tiếp tục giải quyết.
- Phần kết thúc: Nêu đề nghị, kiến nghị, kết luận
Trong quá trình xây dựng người soạn thảo có thể nêu các sự kiện, nhận định,
đánh giá, có thể dùng chữ số để minh họa, trình bày theo lối biểu mẫu, theo sơ
đồ và các bản đối chiếu (trình bày kèm theo phụ lục) nếu xét thấy dễ hiểu và
ngắn gọn hơn để chuyển tải được nội dung cần báo cáo. Ngoài ra, khi soạn thảo
các báo cáo quan trọng cần tổ chức cuộc họp hoặc hội nghị để lấy ý kiến đóng
góp, bổ sung, sửa đổi bản dự thảo báo cáo cho thống nhất và khách quan hơn.
Còn đối với bản báo cáo gửi lên cấp trên, báo cáo trước hội nghị, báo cáo
chuyên đề… cần phải có sự xét duyệt của lãnh đạo trước khi gửi nhằm thống
nhất với các quyết định quản lý và các thông tin khác mà người lãnh đạo chủ
chốt đã cung cấp cho cấp trên hoặc hội nghị.
Vấn đề 7. SOẠN THẢO NỘI QUY, QUY CHẾ
1. Khái niệm nội quy, quy chế
- Nội quy: Là văn bản hành chính thông dụng được sử dụng để đặt ra quy định
cụ thể về quyền, nghĩa vụ của các đối tượng nhằm bảo đảm trật tự, kỷ cương
trong cơ quan, tổ chức và đơn vị đó.
- Quy chế là văn bản hành chính thông dụng được sử dụng để đặt ra các quy
định về quyền, nghĩa vụ của các đối tượng trong một lĩnh vực nhất định; về cơ
cấu tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức, nhằm phục vụ hoạt động
quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
Nhấn mạnh điểm khác nhau giữa hai loại VB này - Đặc điểm của NQ, QC:
+
Nội dụng: đặt ra quy định (so sánh với VBQPPL và VBHC khác)
+
Luôn lệ thuộc VB chính về thẩm quyền và hiệu lực pháp lý
+
Đặc thù về hình thức
2.
Yêu cầu khi soạn thảo nội quy, quy chế
- Yêu cầu về nội dung
- Yêu cầu về hình thức
- Yêu cầu về kết cấu, văn phong
3.
Cách thức soạn thảo nội quy, quy chế
- Nội dung của Quy chế
+ Phần mở đầu: Cơ sở pháp lý; mục đích ban hành
+ Phần nội dung chính và kết thúc:
Chương 1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ
Chương 2. Tổ chức bộ máy
Chương 3. Chế độ làm việc
Chương 4. Cơ sở vật chất
Chương 5. Điều khoản thi hành/ Tổ chức thực hiện (lấy ví dụ minh hoạ cả cơ
quan NN, tổ chức xã hội…)
- Nội dung của Nội quy
Trình bày trực tiếp về quyền hạn và nghĩa vụ của các đối tượng trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị.
Không chia thành chương mà chia thành các mục 1, 2, 3. Thông thường quy
định về quyền và nghĩa vụ của từng nhóm đối tượng có liên quan I. Đối với cán
bộ, công nhân viên
II. Đối với khách đến cơ quan, tổ chức…
III. Điều khoản thi hành (lấy ví dụ minh hoạ điển hình NQ của cơ quan
NN, tổ chức xã hội…)
Lưu ý: Luôn được ban hành kèm theo QĐ, NQ hoặc thông tư. (giải thích rõ tại
sao và yêu cầu khi soạn thảo NQ, QC luôn phải soạn thảo cả VB chính)
Vấn đề 8: soạn thảo đề án, kế hoạch công tác
I.Khái niệm, phân loại đề án, kế hoạch công tác
1.
Khái niệm
- Đềề án, kềế hoạch công tác là những văn bản hành chính thông d ụng đ ược s ử d ụng đ ể trình bày d ự kiềến m ột
công việc cầền thực hiện trong một khoảng thời gian nhầết định cùng với nh ững bi ện pháp đ ể t ổ ch ức th ực hi ện
công việc đó nhăềm đạt được mục đích đặt ra với hiệu quả cao nhầết.
- Phân biệt giữa Đề án công tác và Kế hoạch
công tác: Về cơ bản, đề án thực
chất cũng là kế hoạch. Tuy nhiên điểm khác nhau
giữa đề án và kế hoạch là ở chỗ:
+ Qui mô của công việc được trình bày trong nội
dung văn bản: Nếu công việc
có qui mô lớn, phạm vi tác động của văn bản rộng thì người soạn thảo dùng đề
án; nếu qui mô nhỏ, phạm vi hẹp thì dùng kế hoạch. Thông thường Đề án có
trước (Đề án thường được lập ra và xin phê duyệt, sau khi được phê duyệt mới
lập kế hoạch cụ thể)
-
Mặt khác, đề án thường nhấn mạnh đến biện pháp thực hiện, các điều
kiện và nguồn lực kèm theo. Trong khi đó, kế hoạch thường chú ý đến các bước
đi để giải quyết một vấn đề, một hoạt động.
2.Phân loại:
Có nhiều tiêu chí để phân loại đề án, kế hoạch:
-
Về mặt thời gian: Có kế hoạch, đề án dài hạn, ngắn hạn, trung hạn;
tuần, tháng, sáu tháng, năm, 3 năm, 5 năm…
-
Về qui mô: Có kế hoạch, đề án tổng thê, hay từng công việc cụ thể…
-
Về phạm vi tác động : Có kế hoach, đề án cấp quốc gia, vùng, địa
phương, cơ quan, đơn vị…
-
Có nhiều loại kế họach khác nhau, tuỳ thuộc vào tiêu chí phân loại:
+
Về thời gian: Có kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, trung hạn; kế hoạch tuần,
tháng, sáu tháng, năm, 3 năm, 5 năm…
+
+
Về qui mô: Có kế hoạch tổng thê, kế hoạch mảng công việc …
Về phạm vi tác động : Có kế hoach quốc gia, kế hoạch vùng, địa
phương, cơ quan…
II.Yêu cầu khi soạn thảo đề án, kế hoạch công tác 1.Về nội dung
- Phải phù hợp với khả năng chủ thể thi hành, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
thực tế ở cơ quan, tổ chức và cả địa bàn công tác
- Nội dung của đề án, kế hoạch phải cụ thể, rõ ràng, chính xác, tạo sức thuyết
phục về các mục tiêu do đề án đặt ra.
- Đề án, kế hoạch công tác phải đảm bảo tiết kiệm được thời gian, công sức và
tiết kiệm đến mức tối đa chi phí tiền của
2.Về hình thức: Theo qui định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV
3.Về ngôn ngữ
- Sử dụng lối hành văn nghị luận
-Ngôn ngữ chính xác, khách quan, tránh chung chung; lí lẽ, dẫn chứng cần cụ
thể, sâu sắc
III.Cách thức soạn thảo đề án, kế hoạch công tác 1.Soạn thảo Đề án công tác
- Giới thiệu cơ cấu hình thức của đề án:
-Cơ cấu nội dung: Đề án công tác thường có ba phần: Phần mở đầu, phần nội
dung và phần kết thúc
a.Phần mở đầu: Nhận định tình hình, nêu lên tính cần thiết của đề án, làm sang
tỏ cơ sở xây dựng đề án trong thực tế. Có thể đặt tiêu đề “Sự cần thiết của đề
án” b.Phần nội dung
- Nêu rõ mục tiêu của đề án (Mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể),
- Nêu biện pháp tổ chức thực hiện: yêu cầu về tài chính, nhân sự , nguồn kinh
phí, quản lí công việc, tiến độ thực hiện…
c.Phần kết luận
- Nhấn mạnh ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề (cũng có thể nhấn mạnh
hiệu quả kinh tế xã hội của đề án);
- Nêu triển vọng tình hình nếu đề án được thực hiện (có thể đề nghị lãnh đạo
hỗ trợ và đảm bảo các điều kiện vật chất, tinh thần cho việc thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ đặt ra)
2.Soạn thảo Kế hoạch công tác
-Về cơ cấu hình thức: Kế hoach được trình bày tương tự như Đề án công tác
-Về cơ cấu nội dung: Kế hoạch công tác thường có ba phần: Phần mở đầu, phần
nội dung và phần kết thúc
a.Phần mở đầu: Giới thiệu ngắn gọn lí do lập kế hoạch. Có thể viện dẫn văn bản
hoặc ý kiến chỉ đạo của cơ quan cấp trên có liên quan làm cơ sở cho việc lập kế
hoach hoặc ý nghĩa của việc lên kế hoạch hành động
b.Phần nội dung chính:
- Nêu mục đích, yêu cầu của việc lên kế hoạch công tác; -Thời gian, địa điểm
triển khai công việc;
-Thành phần tham dự;
-Chương trình công việc;
-Phân công, tổ chức thực hiện c.Phần kết thúc:
Nhấn mạnh lại yêu cầu mà kế hoach đề ra, yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên
quan nghiêm túc triển khai; có thể các cơ quan, đơn vị hữu quan quan tâm, phối
hợp.
- Xem thêm -