Đề án số 2814 về việc phát tiển đàn bò thịt
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐẮK NÔNG
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: ¿ 2 i q /UBND-KTT c
Đẳk Nông, ngày 02, thảng 7 năm 2013
V/v Đe án phát triển nhanh đàn bò
thịt chất lượng cao tỉnh Đắk Nông
I Sổ THONG TIN VA TRUVÈN THONG ĐẢK
NONG
Ị CỔNG VĂN ĐẾN ' sỳự.ỷị.
Kính gửi:
THƯNG TÁM CNTT4TT TỈNH ĐẮK NUNG
ngày.Jị../.^r.7 20./?).
Báo Đắk Nông;
Cổng thông tin điện tử tỉnh;
CÒNG VÃN ĐẾN SỔ: 3.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
./Ngày . 5T / p.t.120 Á 5
Sở Nông nghiệp và Phát triến nông thôn;
Ngày 27 tháng 6 năm 2013, Chủ tịch UBND tỉnh Đắk hội tỉnh.
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã Nông ban hành
Quyết định số 974/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án phát triển nhanh đàn bò
thịt chất lượng cao tỉnh Đắk Nông (phô tô đính kèm). Đe triển khai thực hiện Đe
án đạt kết quả tốt, UBND tỉnh chỉ đạo như sau:
1. Yêu cầu Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và cổng
thông tin điện tử tỉnh công bố công khai Đe án phát triển nhanh đàn bò thịt chất
lượng cao tỉnh Đắk Nông trên các phưong tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm cầu nối trung gian,
giúp đõ' người dân chăn nuôi bò làm nhũng thủ tục cần thiết để vay vốn Ngân
hàng Chính sách Xã hội thực hiện Đe án.
3. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh tạo mọi điều kiện thuận
lợi đế người dân có thế tiếp cận nhanh nguồn vốn vay ưu đãi thực hiện Đe án
theo đúng quy định hiện hành./.
KT. CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Nơi nhận:
-
Như trên;
-
CT, các PCT UBND tinh;
-
CVP, PCVP:
Thuần;
-
Lưu VT, NNPTNT, KTTC
(Tu)í^
Hoàng
Văn
guyễn Bốn
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐÂK NỐNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VĨỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
I
c
Số: jTH /QĐ-UBND
ĐắkNông, ngàv 14-thảng 6 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
về việc phê duyệt Đề án phát triển nhanh đàn bò thịt
chất lượng cao tỉnh Đắk Nông
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triến chăn nuôi đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2194/2009/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp,
giống vật nuôi và giong thủy sản đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 07/4/2011 của Tỉnh ủy Đắk Nông
về phát triển nông nghiệp công nghệ cao giai đoạn 2010-2015 và định hưóng đến
năm 2020;
Căn cứ Quỵết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 05/01/2011 của UBND
tỉnh Đắk Nông về việc ban hành quy định về một số chính sách khuyến khích đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao tỉnh Đắk Nông giai đoạn 20102015;
Căn cứ Quyết định số 1133/QĐ-UBND ngày 17/8/2011 của UBND tỉnh
Đắk Nông về việc phê duyệt dự án Quy hoạch phát triến chăn nuôi và giết mo tập
trung tỉnh Đắk Nông đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Thông báo số 92/TB-UBND ngày 26/8/2012 của UBND tỉnh Đắk
Nông, thông báo kết luận của Lãnh đạo UBND tỉnh Đắk Nông tại buổi làm việc
ngày 10 tháng 8 năm 2012;
Căn cứ Quyết định-số 12/2009/QĐ-UBND ngày 23/6/2009 của UBND
tỉnh Đắk Nông về việc phân cấp, ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình;
Căn cứ Công văn số 2557/ƯBND-KTTC ngày 19/6/2013 của UBND tỉnh
Đắk Nông về việc kinh phí thực hiện Chương trình nông nghiệp công nghệ cao;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh-Đắk Nông tại Tờ trình số
166/TTr-SKH-TĐ ngày 19 tháng 6 năm 2013,QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đe án phát triển nhanh dàn bò thịt chất lượng cao tỉnh
Đắk Nông với các nội dung như sau:
1. Tên đề án: Phát triển nhanh đàn bò thịt chất lượng cao tỉnh Đắk Nông.
2. Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Nông.
3. Đơn vị lập đề án: Chi cục Thú y - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
4. Mục tiêu đề án
a) Mục tiêu chung:
- Xác định bò thịt là vật nuôi chủ lực của ngành chăn nuôi và là cơ sở
tăng giá trị chăn nuôi trong cơ cấu ngành Nông nghiệp;
- Phát triển nhanh đàn bò thịt chất lượng cao theo hướng chăn nuôi nông
hộ; nông trại; trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ và quy mô công nghiệp; đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và hướng tói xuất khấu;
- Tạo việc làm, tăng thu nhập và từng bước đóng vai trò là nguồn thu
nhập chính trong nông hộ. Tăng tỷ trọng trong cơ cấu GDP của ngành Nông
nghiệp;
- Đảm bảo điều kiện tham gia hệ thống cung ứng giống bò hướng thịt
chất lượng cao trong toàn quốc.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tiến hành cải tạo, nâng cao chất lượng giống bò thịt của tỉnh Đắk Nông,
nhằm đưa cơ cấu giống bò lai chất lượng cao vào thay thế dần giống đàn bò địa
phương có năng suất thấp, hiệu quả sản xuất kinh tế không cao theo 2 giai đoạn:
lai cải tiến và lai cấp tiến bằng các giống bò Brahman đỏ (chương trình Brahman
hóa), tiếp theo là các giống bò siêu thịt như: Droughmaster, Red Angus,
Limousin, Charolaise.
- Đến năm 2013 đầu tư thêm 163 con bò đực giống Brahman đỏ để thay
thế đàn bò đực địa phương.
- Sau năm 2015, tỷ lệ Brahman hóa đạt 40% tống đàn bò thịt của tỉnh,
(khoảng 35.000 con). Đến năm 2020, tổng đàn bò thịt toàn tỉnh đạt khoảng
70.0
con; trong đó chăn nuôi trang trại đạt 60% (khoảng 42.000 con), tỷ lệ
Brahman hóa chiếm trên 70%-80% và tỷ lệ lai các giống bò cao sản đạt 40%
3
(chủ yếu ở các trang trại), cơ bản đáp ứng nhu cầu cung ứng bò giống Brahman
đỏ 75% máu lai.
4
- Phát triển đồng cỏ trồng hỗn họp năng suất cao phục vụ chăn nuôi bò,
đạt 1.600 ha vào năm 2015. Diện tích đồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò đến năm
2020 đạt 2.500 ha, chủ yếu trồng các giống cỏ cao sản như cỏ Ghinê DT58, VA
06, Stylo,....Thành lập hệ thống cung ứng và dịch vụ thụ tinh nhân tạo từ tỉnh đên
huyện, thị xã và các xã, phưòng; đào tạo và huó'ng dẫn lành nghề cho 100 dân
tinh viên, gồm:
+ Nâng cao trình độ kỹ thuật chăn nuôi bò thịt.
+ Tăng cường năng lực cho cán bộ kỹ thuật ngành chăn nuôi, tạo cơ sở vật
chất kỹ thuật cho các đơn vị tham gia.
+ Phát triển kinh tế hộ, tổ họp tác mà nòng cốt là Họp tác xã, gắn với đề án
phát triển sản xuất trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới.
5. Nội dung đề án
- Quy hoạch phát triên đàn bò thịt chất lượng cao.
- Nâng cao chất lượng giống bò thịt: Tiếp tục thực hiện dự án cải tạo, nâng
cao chất lượng giống bò thịt tại hai huyện Đắk Giong và huyện Tuy Đức và dự án
đối úng cải tiến nâng cao chất lượng giống bò thịt tỉnh Đắlc Nông triên khai tại
huyện Cư Jút. Triển khai mói dự án cải tạo, nâng cao chất lưọng giông bò thịt tại
các huyện, thị xã còn lại gồm: huyện Krông Nô, huyện Đăk Mil, huyện Đắk Song,
huvện Đắlc R'lấp và thị xã Gia Nghĩa.
- Nâng cao trình độ kỹ thuật chăn nuôi bò thịt và chế biến phụ phẩm nông,
công nghiệp làm thức ăn cho bò.
- Phát tri en chăn nuôi bò thịt quy mô trang trại.
- Phát triển đồng cỏ.
- Phát tri en hệ thống cung ứng dịch vụ thụ tinh nhân tạo.
- Thị trường và chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng
cao đối với các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ lẻ.
6. Địa điểm thực hiện: Tỉnh Đắk Nông.
7. Các dự án thuộc đề án, gồm:
- Dự án đối ứng cải tiến, nâng cao chất lưcmg giống bò thịt tỉnh Đắk
Nông, triển khai tại huyện Cư Jút từ năm 2009 đến năm 2013 (đang triển khai).
- Dự án cải tiến, nâng cao chất lượng giống bò thịt tại huyện Đắk Giong
và huyện Tuy Đức, triển khai từ năm 2012-2016 (đang triển khai).
- Dự án cải tiến, nâng cao chất lượng giống bò thịt tại 5 huyện, thị xã còn
lại gồm: huyện Krông Nô, huyện Đắk Mil, huyện Đắk Song, huyện Đắk R'lấp và
thị xã Gia Nghĩa; triển khai từ năm 2013-2020.
8. Khái toán tổng mức đầu tư: 1.055.424.680.000 đồng (Một ngàn, không
trăm năm mươi lăm tỷ, bốn trăm hai mươi bốn triệu, sáu trăm tám mươi nghìn
đồng).
9. Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách (Chưong trình nông nghiệp công nghệ
cao theo Công văn số 2557/UBND-KTTC ngày 19/6/2013 của UBND tỉnh) và
các nguồn vốn họp pháp khác, trong đó:
- Ngân sách: 46.622.498.000 đồng.
- Các nguồn vốn họp pháp khác (người chăn nuôi bò, thu hút đầu tư):
1.008.801.502.0 đồng.
10. Thời gian thực hiện: 2013-2020.
11. Phân kỳ đầu tư:
11.1. Từ năm 2013 đến năm 2015:
- Ngân sách Nhà nước: 32.830.467.000 đồng; trong đó:
+ Dự án cải tiến, nâng cao chất lượng giống bò thịt tại huyện Đắk Giong và
huyện Tuy Đức: 2.788.520.000 đồng.
+ Dự án cải tiến, nâng cao chất lượng giống bò thịt tại 5 huyện, thị xã còn
lại: 30.041.947.000 đồng.
- Nguồn vốn khác (từ người dân chăn nuôi bò): 58.784.156.000 đồng;
trong đó:
+ Dự án cải tiến, nâng cao chất lượng giống bò thịt tại huyện Đắk Giong và
huyện Tuy Đức: 2.780.433.000 đồng.
+ Dự án cải tiến, nâng cao chất lượng giống bò thịt tại 5 huyện, thị xã còn
lại: 56.003.723.000 đồng.
11.2. Từ năm 2016-2020:
- Ngân sách Nhà nước: 13.792.031.000 đồng; trong đó:
+ Dự án cải tiến, nâng cao chất lượng giống bò thịt tại huyện Đắk Giong và
huyện Tuy Đức: 417.000.000 đồng.
+ Dự án cải tiến, nâng cao chất lượng giống bò thịt tại 5 huyện, thị xã còn
lại: 8.375.031.000 đồng.
+ Chương trình hỗ trợ phát triển đồng cỏ năng suất cao phục vụ nuôi bò
thịt: 5.000.000.000 đồng.
- Nguồn vốn khác (từ người dân chăn nuôi bò và thu hút đầu tư):
950.018.026.0
đồng; trong đó:
+ Dự án cải tiến, nâng cao chất lượng giống bò thịt tại huyện Đắk Giong và
huyện Tuy Đức: 926.811.000 đồng.
+ Dự án cải tiến, nâng cao chất lượng giống bò thịt tại 5 huyện, thị xã còn
lại: 4.091.215.000 đồng.
+ Chương trình hỗ trợ phát triến đồng cỏ năng suất cao phục vụ nuôi bò
thịt: 45.000.000.000 đồng.
+ Đầu tư các trang trại chăn nuôi sản xuất giống bò chất lượng cao:
900.000.000.000 đồng.
(Ngân sách chỉ đầu tư kinh phí đến năm 2017, sau đó đề án tiếp tục triển
khai các công việc còn lại sử dụng vốn từ người dân và thu hút đầu tư)
12. Hiệu quả của đề án
a) về mặt xã hội
Đe án phát triển nhanh đàn bò thịt chất lượng cao tỉnh Đắk Nông trước hết đáp
ứng nhu cầu thịt bò ngày càng cao của thị trường trong nước và xuấtkhẩu. Mặt
khác, có ý nghĩa rất quan trọng đối với tỉnh Đắk Nông, đó là: Khai thác hiệu quả
tiềm năng của vùng đất Tây Nuuyên, mang lại hiệu quả sản xuât cho vùng nông
thôn, neười đồng bào dân tộc tại chỗ, góp phần giảm nghèo bên vững và hiệu quả;
tạo thu nhập, giải quyết và sẳp xếp thời gian nông nhàn họp lý, tăng thu nhập
nông hộ, nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ co sở, từ đó tạo ra hệ thống đồng
bộ đáp ứng yêu cầu công tác lai tạo giống; đa dạng hóa đối tượng sản xuất và thay
đổi bộ mặt nông nghiệp nông thôn tỉnh Đắk Nông.
b) về mặt môi trường
Cải thiện môi trường vùng nông nghiệp nông thôn thông qua việc chê biến
và sử dụng hiệu quả các phụ phấm nông, công nghiệp sau thu hoạch. Tố chức lại
sản xuất chăn nuôi bò thịt vùng nông thôn, việc thu gom chất thải chăn nuôi làm
phân bón góp phần giảm thiếu chất thải gây ô nhiễm môi truừng, tăng nguồn phân
bón hữu cơ góp phần giảm chi phí trong trồng trọt, tăng độ mùn cho đất và nâng
cao hiệu quả, chất lượng đất canh tác.
c) về kinh tế
Đen năm 2013, hoàn thành việc thay thế đàn bò đực giống địa phương
bằng bò đực giống Zêbu chất lượng cao (lai trên 75% máu Brahman đỏ) đê phục
vụ lại tạo cải tiến với đàn bò cái nền trong toàn tỉnh với tổng số bò đực giống
Zêbu (lai trên 75% máu Brahman đỏ) nhập về là 313 con. Giá trị tăng thêm từ đàn
bò ước tính đến năm 2015 là 223.439.760.000 đồng; đến năm 2020 là
856.800.000.000 đồng; tổng giá trị tăng thêm khoảng 1.080.239.760.000 đồng.
Sơ bộ tính hiệu quả kinh tế theo giá bò thịt thương phẩm cho thấy hiệu quả
đề án là rất ló'n. Trên thực tế, kết quả của đề án còn tạo ra các thế hệ bò giống
đảm bảo giống phấm cấp cao đế cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh, khi
đó giá trị đàn bò còn cao gấp nhiều lần.
13. Các giải pháp thực hiện đề án và các dự án ưu tiên
13.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lưọng giống bò thịt
a) Đối với cải tạo nâng cao chất lượng giống bò thịt trong toàn tỉnh:
- Tiếp tục thực hiện dự án cải tạo nâng cao chất lượng giống bò thịt tại 02
huyện Đắk Giong và huyện Tuy Đức và triển khai tiếp dự án tại 05 huyện, thị xã
còn lại là: Huyện Krông Nô, huyện Đắk Mil, huyện Đắk Song, huyện Đắk R’lấp
và thị xã Gia Nghĩa.
b) Hỗ trợ các chủ thể đầu tư chăn nuôi bò thịt chất lượng cao theo quy mô
trang trại tập trung:
- Hỗ trợ đầu tư mua giống thuần;
- Hỗ trợ quy trình kỹ thuật;
- Hỗ trợ tinh đông lạnh;
- Hỗ trọ' thiết bị dụng cụ thụ tinh nhân tạo bò;
13.2. Hỗ trợ về công tác giống và quản lý chất lượng giống.Giải pháp về
nâng cao trình độ kỹ thuật chăn nuôi bò thịt và chê biến phụ phấm nông công
nghiệp
Thông qua dự án cải tiến nâng cao chất lượng giống bò thịt, tổ chức các
lóp tập huấn nâng cao kỹ thuật chăn nuôi bò thịt và chế biến, dự trữ phụ phấm
nông nghiệp làm thức ăn chăn nuôi cho các chủ trang trại, chủ các cơ sở chăn
nuôi và các tổ họp tác và họp tác xã chăn nuôi bò thịt.
13.3. Các giải pháp về chính sách phát triển chăn nuôi bò thịt quy mô
trang trại: Áp dụng các chính sách về đất đai, tín dụng, đầu tư hạ tầng của Nhà
nước và các chính sách un đãi hiện hành của tỉnh.
13.4. Các giải pháp phát triển đồng cỏ
- Áp dụng triệt để chính sách thu hồi các diện tích rùng bị xâm hại, bị phá
trái phép. Đối với người dân có cam kết trồng cỏ nuôi bò hoặc xen canh trồng cỏ
nuôi bò và trồng rùng thì được ưu tiên xem xét cho thuê đất theo giá ưu đãi để
phát triển sản xuất. Hạn chế thấp nhất việc sử dụng đất không hiệu quả gây lãng
phí tài nguyên đất như phá rừng, trồng mỳ, sau 2-3 năm thì bỏ hoang vì đất đã
bạc màu và tiếp tục phá rùng để lấy đất sản xuất. Ngưò’i dân trồng cỏ nuôi bò sẽ
có được nguồn phân hữu cơ bố sung phục hồi dinh dưõng cho đất, hiệu quả canh
tác sẽ được tăng lên do đảm bảo được năng suất cây trồng và mang tính bền vững
hữu cơ về bảo vệ môi trường.
- Các địa phương căn cứ theo kế hoạch phát triển đàn bò thịt, bố trí nguồn
quỹ đất đế phát triển chăn nuôi đi đôi với phát triến đồng cỏ trồng năng xuất chất
lượng cao.
13.5. Các giải pháp để phát triển hệ thống cung úng dịch vụ thụ tinh nhân
tạo
- Ngân sách Nhà nước đầu tư đào tạo hệ thống cán bộ làm công tác thụ
tinh nhân tạo bò. Đen năm 2015, đảm bảo mỗi xã, phường/thị trấn có 01 cán bộ
đảm nhiệm công tác thụ tinh nhân tạo và được cấp 01 bộ đồ nghề, gồm: Bình ni
tơ cá nhân (bình công tác), súng bắn tinh, kìm bấm thẻ tai, thước đo trọng lượng
sinh trưởng bò, số ghi chép theo dõi quản lý giống.
- Đen năm 2020, đảm bảo mỗi xã, phường/thị trấn có 02 cán bộ đảm
nhiệm công tác thụ tinh nhân tạo và được cấp 02 bộ đồ nghề, gồm: Bình ni tơ cá
nhân (bình công tác), súng bắn tinh, kìm bấm thẻ tai, thước đo trọng lượng sinh
trưởng bò, số ghi chép theo dõi quản lý giống.
- Ngân sách Nhà nựớc đầu tư hệ thống lưu giữ, bảo quản và cung ứng
tinh, ni tơ từ tỉnh xuống huyện.
- Liên kết, hợp tác với các cơ sở, công ty và Trung tâm giống gia súc lớn
Trung ưong đế tiếp nhận công nghệ khoa học - kỹ thuật, quy trình quản lý chất
lượng giống, các thiết bị về giống và tinh, cũng như đực giống.... Hình thành cơ
sở tiếp nhận dự trữ và cung ứng tinh và ni tơ cho các đơn vị trong toàn tỉnh.
13.6. Các giải pháp thị trường và phát triển chuỗi giá trị sản xuất
Thông qua các dự án cải tạo giống bò thịt, dự án 3EM và các chưong trình liên
quan đế phát triến hợp tác sản xuất chăn nuôi bò thịt chất lượng cao;phát triển
các mối liên kết giữa 04 nhà trong chuỗi giá trị sản xuất chăn nuôi bò thịt.
*•
- Thành lập Hội chăn nuôi - thú y tỉnh Đắk Nông và phát triến các Chi hội
chăn nuôi - thú y;
- về thị trường:
Đối với thị trường nội địa: Hỗ trợ phát triển các cơ sở giết mổ đảm bảo
quy trình vệ sinh an toàn thực phấm đáp ứng nhu cầu sản phấm, thực phấm cho
tiêu dùng;
Đối với thị trường xuất khẩu: Tăng cường chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển chăn nuôi quy mô công nghiệp và giết mổ chế biến đông lạnh, đóng
hộp... phục vụ xuất khấu.
13.7. Giải pháp về quy hoạch:
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể của tỉnh đã được phê duyệt, các huyện, thị
xã tiến hành quy hoạch chi tiết phát triển đồng cỏ gắn với phát triển chăn nuôi bò
thịt chất lượng cao tập trung. Đảm bảo mỗi đơn vị đều có quy hoạnh của địa
phương mình.
13.8. Các dự án ưu tiên:
- Dự án cải tiến nâng cao chất lượng giống bò thịt tại các huyện: Huyện
Krông Nô, huyện Đắk Mil, huyện Đắk Song, huyện Đắk RTấp và thị xã Gia
Nghĩa.
- Dự án thu hút đầu tư trang trại chăn nuôi và sản xuất giống bò thịt chất
lượng cao tập trung kết họp với giết mổ chế biến.
- Chương trình hỗ trợ phát triển đồng cỏ trồng năng suất cao phục vụ nuôi
bò.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chủ đầu tư) chịu trách
nhiệm thực hiện các nội dung ghi tại Điều 1 của Quyết định này và triến khai
thực hiện Đe án theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Ke hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đắk
Nông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
■
-
21
CT, các PCT UBND tỉnh;
PCVP: Hoàng Văn Thuần;
-
Lưu: VT, NN, KTTC (Tu)!*.
- Xem thêm -