Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Giáo dục hướng nghiệp Dạy học xác suất thống kê ở các trường đại học trong quân đội theo hướng tăng cư...

Tài liệu Dạy học xác suất thống kê ở các trường đại học trong quân đội theo hướng tăng cường rèn luyện kỹ năng siêu nhận thức cho học viên tt

.PDF
27
131
78

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ---------------------- LÊ BÌNH DƢƠNG DẠY HỌC XÁC SUẤT THỐNG KÊ Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRONG QUÂN ĐỘI THEO HƢỚNG TĂNG CƢỜNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SIÊU NHẬN THỨC CHO HỌC VIÊN Chuyên ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2019 Công trình đƣợc hoàn thành tại: VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Luận 2. TS. Phan Thị Luyến Phản biện 1: .................................................................... ................................................................... Phản biện 2: .................................................................... ................................................................... Phản biện 3: .................................................................... ................................................................... Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hƣng Đạo, Hà Nội Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm..... Có thể tìm hiều luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Lê Bình Dƣơng (2013), Giúp sinh viên hiểu sâu khái niệm xác suất thông qua những tình huống sai lầm và nghịch lí về xác suất, Tạp chí Giáo dục, số 318, kì 2, tháng 9, tr.49-51. 2. Lê Bình Dƣơng – Mai Thị Hiền (2016), Một số mô hình siêu nhận thức và vận dụng các mô hình siêu nhận thức trong dạy học toán, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, tháng 4, tr.97- 101 3. Lê Bình Dƣơng (2017), Một số kĩ năng siêu nhận thức có thể phát triển trong dạy học xác suất thống kê, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 140, tháng 5, tr.45-48. 4. Lê Bình Dƣơng (2018), Biện pháp đặt câu hỏi góp phần rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho học viên trong dạy học môn Xác suất Thống kê, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, năm thứ 14, số 02, tháng 02, tr.55-59. 5. Lê Bình Dƣơng (2018), Rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho học viên thông qua hoạt động gi i quy t vấn đề trong dạy học môn Xác suất và Thống kê, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 09, tháng 9, tr.62-66. 6. Lê Bình Dƣơng (2019), Dạy học Xác suất Thống kê theo hướng tăng cường rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho học viên, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 19, tháng 7, tr.13-18. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Sự nghiệp xây dựng quân đội nhân dân “cách mạng, chính qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”, lấy xây dựng về chính trị làm cơ sở, đặt ra yêu cầu khách quan phải nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ sĩ quan (SQ) trong các học viện, nhà trường quân đội. Nghị quyết số 86/NQ - ĐUQSTƯ về công tác giáo dục - đào tạo trong tình hình mới cũng chỉ rõ là “Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và bồi dưỡng năng lực tư duy, rèn luyện năng lực hoạt động thực tiễn cho người học” . 1.2. Đối với học viên (HV) trong các trường Đại học (ĐH) trong quân đội (QĐ) thì việc phát triển nhận thức (NT), phát triển tư duy cho HV – các sĩ quan tương lai là một mục tiêu quan trọng của quá trình đào tạo sĩ quan quân đội (SQQĐ). Phát triển tư duy góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu về chất lượng đội ngũ SQ ngày càng cao, khối lượng chi thức cần tiếp thu không ngừng tăng lên với thời gian đào tạo có hạn. Để giải quyết mâu thuẫn này cần chú trọng hình thành cho HV cách học, cách tư duy. Để thành công, HV phải có khả năng lập kế hoạch cho các hoạt động học tập và thực hiện chúng một cách có hệ thống và có trật tự, theo dõi và đánh giá việc học của chính họ và phản ánh về nó. Tất cả các kỹ năng nói trên là các thành phần của kỹ năng (KN) siêu nhận thức (SNT). Như vậy việc phát triển NT cho HV cũng cần có sự hỗ trợ của SNT. 1.3. Lý thuyết Xác suất và Thống kê (XSTK) toán học là một chuyên ngành thuộc ngành Toán học, giữ vị trí quan trọng và ngày càng được ứng dụng rộng rãi, hiệu quả trong nhiều lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kinh tế, quân sự, y học…. XSTK là môn khoa học có tính ứng dụng cao, giải quyết vấn đề (GQVĐ) đặc biệt là những vấn đề của thực tiễn. Chính vì vậy, đây là môn học có nhiều cơ hội tốt để rèn luyện KN SNT. Việc nghiên cứu nội dung dạy học môn XSTK, phương pháp dạy học (DH) sao cho phù hợp, hiệu quả với mục tiêu đào tạo của các Trường ĐH trong QĐ nhằm tăng cường khả năng giải quyết các nhiệm vụ học tập, các vấn đề cho hoạt động quân sự là vấn đề được đặt ra có tính cấp thiết. Vì những lý do trên, chúng tôi chọn tên đề tài nghiên cứu là: “Dạy học xác suất thống kê ở các trƣờng đại học trong quân đội theo hƣớng tăng cƣờng rèn luyện kỹ năng siêu nhận thức cho học viên”. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu về siêu nhận thức 2.1.1. Tình hình nghiên ở nước ngoài A) Lịch sử nghiên cứu về siêu nhận thức Hoạt động SNT được tiếp cận từ bình diện tâm lí học. Khái niệm “Siêu nhận thức” bắt đầu được sử dụng từ những nghiên cứu của nhà tâm lí học Flavell từ năm 1976. Larkin (2010) lưu ý rằng có hai giai đoạn rõ ràng trong nghiên cứu siêu nhận thức. Giai đoạn thứ nhất từ nghiên cứu tâm lý xã hội, trong đó giải quyết bối cảnh xã hội và văn hóa của nhận 2 thức siêu nhận thức, dựa trên nghiên cứu của L.Vưgotsky. Giai đoạn thứ hai, nghiên cứu tập trung vào xử lý thông tin và nhận thức đã chiếm ưu thế kể từ những năm 1970. B) Một số mô hình SNT Các nhà nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khác nhau thường đưa ra các mô hình khác nhau về SNT. Có 3 mô hình SNT phổ biến là; Mô hình của J.H Flavell; Mô hình của Ann Brown; Mô hình của Tobias & Everson. 2.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Có thể nói rằng các nghiên cứu sâu về SNT ở Việt Nam hiện tại là chưa nhiều, Các nghiên cứu trong nước đã hệ thống lại được một cách cơ bản những nội dung liên quan đến lý thuyết SNT như khái niệm, các chiến lược và đã có một số nghiên cứu đi vào các phân môn cụ thể, song chưa có một số lượng công trình đáng kể nghiên cứu về áp dụng các kĩ năng SNT vào dạy học môn toán. 2.2. Cơ hội phát triển siêu nhận thức qua dạy học XSTK Từ những nghiên cứu về SNT cho thấy có thể rèn luyện cho HV KN SNT thông qua việc GQVĐ, giải quyết nhiệm vụ đặt ra của môn học XSTK. Vì SNT là cái tất yếu phải đi theo quá trình giải quyết nhiệm vụ, GQVĐ; bất kì một quá trình giải quyết nhiệm vụ, GQVĐ nào đều có khả năng phát triển KN SNT. Đặc điểm XSTK là gắn rất chặt với thực tiễn, nội dung thực tiễn và vấn đề luôn nảy sinh từ thực tiễn. Cho nên môn XSTK hoàn toàn có cơ hội để phát triển KN SNT, XSTK có thể được coi như là phương tiện chuyển tải để GV rèn luyện KN SNT cho HV. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu là đề xuất một số biện pháp DH môn XSTK theo hướng tăng cường rèn luyện KN SNT cho HV ở một số trường ĐH trong QĐ. 4. Khách thể nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học XSTK ở Trường ĐH trong QĐ. - Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp DH môn XSTK cho HV các trường ĐH trong QĐ theo hướng tăng cường rèn luyện KN SNT. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu trong DH XSTK ở một số Trường ĐH trong QĐ. 5. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được các biện pháp trong DH môn XSTK theo hướng tăng cường rèn luyện KN SNT cho HV ở các trường ĐH trong QĐ một cách phù hợp, thì chẳng những làm cho HV hiểu rõ hơn các tri thức môn học, mà còn rèn luyện được các KN dự đoán, lập kế hoạch, giám sát, đánh giá rất cần thiết cho HV. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Những nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài được thể hiện qua việc trả lời các câu hỏi khoa học sau đây: - Quan niệm về SNT, KN SNT như thế nào? Chân dung HV có SNT là gì? 3 - Dạy học XSTK theo hướng tăng cường rèn luyện KN SNT cho HV được quan niệm như thế nào? Quy trình và cách thức tổ chức là gì? - Thực trạng, nhu cầu DH XSTK theo hướng rèn luyện KN môn học và KN SNT ở các trường ĐH trong QĐ ra sao? Cơ hội phát triển SNT cho HV qua môn XSTK có không? - Có thể đề xuất một số biện pháp DH môn XSTK theo hướng tăng cường rèn luyện KN SNT cho HV ở một số trường ĐH trong QĐ? - Những biện pháp đề xuất có khả thi và hiệu quả không? 7. Luận điểm bảo vệ - Cơ hội phát triển SNT, KN SNT thông qua môn học XSTK cho HV ở các trường ĐH trong QĐ. - Tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp rèn luyện KN SNT trong luận án cho HV ở một số trường ĐH trong QĐ. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các nguồn tư liệu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. - Phương pháp điều tra thực tiễn: Phỏng vấn, quan sát, dùng phiếu điều tra để tìm hiểu thực trạng dạy và học XSTK tại một số trường ĐH trong QĐ. - Phương pháp thống kê toán học: Dùng để sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra và thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm sư phạm ở một số trường ĐH trong QĐ nhằm kiểm định giả thuyết khoa học, kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của đề tài. - Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia về các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. 9. Đóng góp của luận án - Hệ thống hoá các quan niệm về SNT, KN SNT, làm rõ các thành phần KN SNT cụ thể, phân biệt giữa NT và SNT ở một số khía cạnh, làm rõ một số biểu hiện của HV có KN SNT. - Đưa ra quan niệm DH theo hướng tăng cường rèn luyện KN SNT; Quy trình, cách tổ chức DH toán theo hướng tăng cường rèn luyện KN SNT cho HV. - Phân tích thực trạng DH XSTK ở một số trường ĐH trong QĐ; làm rõ nhu cầu phát triển KN SNT và xác định cơ hội rèn luyện KN SNT cho HV trong dạy học XSTK. - Đề xuất một số biện pháp sư phạm trong DH XSTK ở một số trường ĐH trong QĐ theo hướng tăng cường rèn luyện KN SNT cho HV. - Bước đầu chứng minh tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp sư phạm đã đề xuất. - Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho GV giảng dạy học phần XSTK ở các trường ĐH trong QĐ. 10. Cấu trúc luận án Luận án gồm: phần mở đầu, 3 chương, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. 4 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Siêu nhận thức 1.1.1. Quan điểm về siêu nhận thức Chúng tôi thống nhất quan niệm SNT theo Brown: SNT bao gồm ki n thức về NT và sự điều chỉnh về NT. Ki n thức về NT bao gồm ki n thức khai báo, ki n thức thủ tục và ki n thức điều kiện. Sự điều chỉnh về NT là biểu thị của việc lập k hoạch, giám sát và đánh giá nhận thức. 1.1.2. Kỹ năng siêu nhận thức 1.1.2.1. Kỹ năng siêu nhân thức, cấu trúc kỹ năng SNT KN SNT đề cập đến khả năng kiểm soát, giám sát và tự điều chỉnh các hoạt động diễn ra khi học tập và giải quyết vấn đề. Trong luận án này tập trung vào bốn kĩ năng SNT gồm: Dư đoán, lập kế hoạch, giám sát và đánh giá. Các kỹ năng SNT trên sẽ được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây: Mô tả KN Dự đoán Các hoạt động cụ thể Dự đoán có thể được mô tả như  Đọc vấn đề, đọc lại một lần nữa để hiểu những KN cho phép suy nghĩ về thấu đáo hơn những mục tiêu học tập, đặc điểm  Lựa chọn thông tin quan trọng có liên học tập thích hợp và thời gian có quan thể.  Biểu diễn trên một hình vẽ Ngoài ra, dự đoán còn liên kết các vấn đề nhất định với các vấn đề khác, phát triển trực giác về những điều kiện tiên quyết để thực hiện     Kết nối các thông tin Xác định yêu cầu Xác định những gì đã biết Xác định mức độ khó khăn và khả năng một nhiệm vụ và phân biệt rõ ràng thành công và thực tế những khó khăn trong  Xác định sự quen thuộc và vấn đề có giải quyết vấn đề toán học liên quan  Uớc tính kết quả có thể Trong khi thực hiện các hoạt động trên, người học có thể nhận thấy được mình có hiểu vấn không? Thấy được mối liên hệ giữa yêu cầu cần giải quyết với thông tin đã biết như thế nào? Thấy được sự quen thuộc với vấn đề đã biết nào? Có thể giải quyết được vấn đề không? Khó khăn của vấn đề, khả năng mắc sai lầm ở chỗ nào? Dự đoán chính là hoạt động kiểm soát ban đầu để biết bản thân có gi, hiểu vấn đề như thế nào, hiểu vấn đề có liên quan ra sao. Lập kế KN lập kế hoạch là suy nghĩ trước  Xác định mục tiêu 5 hoạch phải hành động như thế nào, khi  Chia vấn đề thành các nhiệm vụ nhỏ nào, và tại sao để đạt được mục hơn đích thông qua một chuỗi các mục  Chọn dữ liệu có liên quan tiêu phụ dẫn đến các mục tiêu chính  Chọn tính toán cần thiết của vấn đề.  Lựa chọn các bước liên quan Kế hoạch liên quan tới việc phân  Lựa chọn kiến thức có liên quan tích một bối cảnh hay nhớ lại kiến  Tìm các mối quan hệ (công thức) giữa thức KN tên miền cụ thể có liên quan và trình tự các bước GQVĐ. các đại lượng  Đưa ra một giải pháp Trong khi thực hiện các hoạt động trên, người học có thể nhận thấy được mình xác định đúng mục tiêu không? Việc phân chia thành các nhiệm vụ nhỏ có thực hiện được không? Việc phân chia đó có thiếu sót gì không? Kiến thức liên quan đến từng nhiệm vụ nhỏ như thế nào? Lập kế hoạch chính là hoạt động kiểm soát một cách cụ thể, rõ ràng để hoạt động NT đạt được mục tiêu. Giám sát KN giám sát có thể được mô tả như  Chính xác trong tính toán sự kiểm soát tự điều chỉnh các KN  Thứ tự các bước thực hiện NT được sử dụng trong việc thực  Hành động theo kế hoạch hiện thực tế, để xác định các vấn đề  Giám sát quá trình thực hiện và sửa đổi kế hoạch.  Kiểm tra tính toán Giám sát để lựa chọn các KN thích  Kiểm tra kết quả hợp và điều chỉnh hành vi khi yêu  Đề cập đến phát biểu vấn đề trong câu cầu nhiệm vụ thay đổi, biết sử dụng trả lời các hiểu biết về kiến thức đã có và  Phản ánh câu trả lời một cách rõ ràng chọn cách học tập thích hợp. và chính xác. Giám sát gắn liền với các hoạt động dự đoán, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch. Trong khi người học lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đôi lúc cần ngừng lại để xem có tuân thủ và thực hiện đầy đủ các bước chưa? Tính toán và kết quả đã chính xác chưa? Các bước của kế hoạch có hướng tới mục tiêu không? Đánh giá KN đánh giá, có thể xem là những  Tóm lược câu trả lời và phản ánh các phản ánh được thực hiện sau khi câu trả lời một sự kiện đã xảy ra, từ đó nhìn  Phản ánh về những gì đã giải quyết và vào những gì đã làm có dẫn đến được giải quyết như thế nào. một kết quả mong muốn hay không.  Đưa ra một kết luận đề cập đến nhiệm Cụ thể đánh giá phản ánh kết quả vụ và sự hiểu biết về các vấn đề và sự  Liên kết đến các vấn đề trong tương lai 6 phù hợp của kế hoạch, thực hiện  Liên kết đến các vấn đề khác các phương pháp giải cũng như về tính đầy đủ của các câu trả lời trong bối cảnh của vấn đề. Trong khi thực hiện và sau khi thực hiện các hoạt động trên, người học cần đánh giá kết quả thực hiện đáp ứng đầy đủ mục tiêu chưa? Nếu chưa thì cần điều chỉnh ở khâu nào? Nếu đáp ứng được đầy đủ mục tiêu thì tổng kết lại để vận dụng cho các trường hợp tương tự ra sao? Đánh giá quá trình thực hiện có khó khăn, sai sót gì? Có lỗ hổng gì về kiến thức cần phải khắc phục? Đánh giá là sự kiểm soát toàn bộ quá trình thực hiện và điều chỉnh nếu cần thiết. Ví dụ 1.1: B52 là loại máy bay rất to, dễ bắn trúng, nhưng được trang bị tới 8 động cơ cũng như những phương tiện an toàn khác nên dù có bị bắn trúng thì nó vẫn rất khó bị rơi. Xác suất để bắn 1 quả tên lửa trúng B52 từ khoảng cách gần là 2/3; trong đó vì phần thân to hơn, dày hơn nên xác suất trúng thân là 1/2; xác suất trúng mỗi cánh mỏng hơn là 1/4. Khi trúng thân, xác suất để máy bay rơi là 1/3, còn khi trúng 1 cánh, xác suất để máy bay rơi là 1/2. Bắn 1 quả tên lửa không đối không vào B-52. Tính xác suất máy bay rơi. Hoạt động Dự đoán Định hƣớng Hoạt động tiến hành Đọc vấn đề Đọc vấn đề một cách cẩn thận. Đọc lại một lần nữa để hiểu thấu đáo hơn. Lựa chọn thông tin có Xác suất để bắn 1 quả tên lửa trúng B52 từ khoảng liên quan (Nhắc lại vấn đề theo cách hiểu của b n thân) cách gần là 2/3; xác suất trúng thân là 1/2; xác suất trúng mỗi cánh là 1/4. Khi trúng thân, xác suất để máy bay rơi là 1/3, còn khi trúng 1 cánh, xác suất để máy bay rơi là 1/2. Tính xác suất máy bay rơi. Xác định yêu cầu Tính xác suất máy bay rơi khi bắn 1 quả tên lửa. Xác định những gì đã được bi t: + Biết xác suất bắn trúng máy bay B-52 là 2/3; + Xác suất bắn trúng thân là 1/2; với xác suất máy bay rơi là 1/3. + Xác suất bắn trúng mỗi cánh là 1/4; với xác suất máy bay rơi là 1/2. Xác định mức độ khó khăn và ước tính kh Vấn đề khó khăn của bài toán là cần xác định quan hệ giữa biến cố cần tính xác suất và biến cố đã có 7 năng thành công Lập kế Xác định mục tiêu hoạch xác suất. Qua mối quan hệ đó thì cần dùng định lí nào, công thức nào. Cần tính được xác suất máy bay rơi khi bắn 1 quả tên lửa: P(A) Trong đó: A là biến cố “Máy bay rơi”. Chia vấn đề thành các nhiệm vụ nhỏ hơn + Bước 1: Tính P(A) khi bắn “trúng” hoặc “trượt”. + Bước 2: Tính xác suất của A trong trường hợp đã bắn trúng: “trúng thân” hoặc “trúng cánh”. Tìm các mối quan hệ Cần tính XS của biến cố A theo các biến cố đã biết (công thức) giữa các đại sau: T là biến cố “Bắn trúng máy bay”, P(T) = 2/3; lượng T là biến cố “Bắn trượt máy bay”. H1 là biến cố “Bắn trúng thân”, P(H1) = 1/2; H2 là biến cố “Bắn trúng cánh phải”, P(H2) = 1/4; H3 là biến cố “Bắn trúng cánh trái”, P(H3) = 1/4; Mối quan hệ của các biến cố có thể được mô tả theo sơ đồ sau: Công thức cần sử dụng giữa các đại lượng Đưa ra một gi i pháp: Ta nhận thấy: T, T lập thành hệ biến cố đầy đủ; H1, H2, H3 là hệ biến cố đầy đủ. Việc xảy ra của biến cố A cùng với một trong các biến cố của hệ trên, Do đó ta cần phải tính xác suất của A theo công thức xác suất toàn phần. + Bước 1: Tính P(A) khi bắn “trúng” hoặc “trượt”: P(A)  P(T).P(A / T)  P(T).P(A / T)  2 1 2  .P(A / T)  .0  .P(A / T); P(A / T)  0 3 3 3  + Bước 2: Tính xác suất của A trong trường hợp đã bắn trúng: P( A / T ) . Đặt B = (A/T) là biến cố “Máy bay rơi khi bắn trúng”. 8 P(A / T)  P(B)  P(H1 ).P(B / H1 )  P(H 2 ).P(B / H 2 )  P(H 3 ).P(B / H 3 ) 1 1 1 1 1 1 1 1 1 5  .  .  .     2 3 4 2 4 2 6 8 8 12 2 2 5 5 Do đó: P(A)  .P(A / T)  .   0, 278 3 3 12 18 Giám sát Ý nghĩa của k t qu bài Dưới góc nhìn XS dự báo khả năng máy bay rơi khi toán bắn trúng 1 quả tên lửa là xấp xỉ 27,8%. Thực tế hoạt động giám sát không tiến hành tách rời với các hoạt động dự đoán và lặp kế hoạch mà nó được tiến hành song hành cùng các hoạt động trên. Trong quá trình tiến hành hoạt động dự đoán, lập kế hoạch và thực hiện giải quyết bài toán, HV cần tiến hành giám sát các hoạt động thông qua các câu hỏi: Các bước GQVĐ là gì? Có tuân thủ thứ tự các bước không? Có bỏ quên bước nào hay không? Tính toán có chính xác hay không? Bài toán, bước nào là khó khăn nhất? Khi thực hiện bước này sẽ gặp phải khó khăn gì? Có cần điều chỉnh, thay đổi, bổ sung, cách giải quyết bài toán này không? Đánh giá Sau khi thực hiện các bước trên, người học tự đánh giá quá trình thực hiện: + Có phân chia được các bước GQVĐ không. + Có xác định được mối liên hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm dưới dạng sơ đồ mô tả không? + Khó khăn của bài toán chính là phân chia được các bước và mối liên hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm để đưa ra kiến thức cần giải quyết là công thức xác suất đầy đủ. Từ đánh giá về lời giải, xác định được ý nghĩa và khả năng vận dụng cho các vấn đề tương tự. Trong trường hợp này cái cần tìm là xác suất của biến cố A và A / T ; biến cố A hoặc A / T xảy ra cùng với hệ biến cố đầy đủ nên cần dùng công thức XS đầy đủ. Đây chính là mấu chốt quan trọng để giải quyết được bài toán cũng như khả năng vận dụng cho những vấn đề tương tự mà HV cần hiểu rõ. 1.1.2.2. Thành phần kỹ năng siêu nhận thức a) Kĩ năng dự đoán Kĩ năng dự đoán có các kĩ năng thành phần sau đây: Kĩ năng định hướng; Kĩ năng diễn giải; Kĩ năng kết nối thông tin; Kĩ năng liên kết vấn đề; Kĩ năng phân tích bài toán; Kĩ năng ước lượng. b) Kĩ năng lập k hoạch Kĩ năng lập kế hoạch có các kĩ năng thành phần sau đây: Kĩ năng xác định mục tiêu; Kĩ năng phân chia; Kĩ năng lựa chọn chiến lược giải quyết; Kĩ năng lựa chọn tri thức phương pháp; Kĩ năng lựa chọn kiến thức tiền đề; Kĩ năng sắp xếp. 9 c) Kĩ năng giám sát Kĩ năng giám sát có các kĩ năng thành phần sau đây: Kĩ năng phát hiện vấn đề (phát hiện mâu thuẫn, khó khăn); Kĩ năng nhận biết; Kĩ năng so sánh, đối chiếu; Kĩ năng giám sát quá trình giải quyết nhiệm vụ; Kĩ năng theo dõi và đưa ra phương pháp giải quyết phù hợp trong từng tính huống cụ thể. d) Kĩ năng đánh giá Kĩ năng đánh giá quá trình giải quyết nhiệm vụ có các kĩ năng thành phần sau đây: Kĩ năng duyệt lại các bước lập luận; Kĩ năng xem xét các cách giải quyết nhiệm vụ; Kĩ năng lựa chọn cách giải quyết nhiệm vụ tối ưu; Kĩ năng phát hiện và sửa chữa sai lầm; Kĩ năng phản ánh kết quả thực hiện; Kĩ năng tổng hợp, khái quát. 1.1.2.3. Các biểu hiện của HV có kĩ năng SNT a) HV có KN SNT biểu hiện trong học tập Biểu hiện 1: Về hoạt động dự đoán Biết được nhiệm vụ này thuộc loại nào? Biết diễn giải, phân tích để làm rõ nhiệm vụ như thế nào? Biết liên kết khi thực hiện nhiệm vụ? Biết ước lượng mức độ khó khăn của nhiệm vụ như thế nào? Biểu hiện 2: Về hoạt động lập k hoạch Biết mục tiêu cần đạt là gì? Biết chia mục tiêu thành những nhiệm vụ nhỏ? Biết huy động những kiến thức nào để giải quyết nhiệm vụ đặt ra? Biết lường trước khó khăn, cách thức giải quyết khó khăn đó? Biết tìm nguồn giúp đỡ là gì? Biểu hiện 3: Về hoạt động giám sát Biết mình chưa hiểu về nhiệm vụ ở chỗ nào? Biết theo dõi tiến độ, điều chỉnh kế hoạch, thời gian cho phù hợp? Biết phát hiện các vấn đề mâu thuẫn trong khi GQVĐ? Biết phát hiện và sửa chữa sai lầm trong khi giải quyết nhiệm vụ? Biểu hiện 4: Về hoạt động đánh giá Biết những việc mà mình đang làm có hiệu quả không? Biết mình học được điều gì qua từng nhiệm vụ/bài tập? Biết đây có phải là cách tốt nhất để giải quyết nhiệm vụ hay không? Biết mình có cần phải thay đổi cách thức làm việc để đạt hiệu quả hơn không? Biểu hiện 5: Về hoạt động nhận thức Hiểu mình biết điều gì và chưa biết điều gì? Biết tiếp cận với nhiệm vụ như thế nào? Biết làm gì khi thực hiện nhiệm vụ? Biết phải làm gì khi gặp khó khăn? b) HV có KN SNT biểu hiện trong công tác Khi HV có KN SNT sẽ có những biểu hiện về mặt xã hội trong công tác và thực hiện nhiệm vụ ở những khía cạnh sau: - Có thể nghĩ ra nhiều cách để nâng cao khả năng, hiệu quả học tập của bản thân. - Làm việc có kế hoạch và tuân theo kế hoạch một cách khoa học. 10 - Có thể đứng từ góc độ khách quan để quan sát toàn bộ những gì đang xảy ra thay vì chỉ quan tâm đến những cái nhỏ nhặt. - Có khả năng tự đánh giá bản thân từ góc nhìn khách quan về cách giải quyết tình huống trong từng tình huống cụ thể. - Có thể nhận ra những sai lầm của mình, rút kinh nghiệm và không mắc sai lầm tương tự nữa. - Mong muốn nghe những lời góp ý từ người có kiến thức, kinh nghiệm để giúp cải thiện điểm yếu của bản thân. Những biểu hiện trên của HV có kĩ năng SNT vừa là căn cứ để nhận biết vừa là những hoạt động GV cần rèn luyện cho HV trong quá trình dạy học. 1.1.2.4. Mối quan hệ giữa KN SNT với hoạt động gi i quy t nhiệm vụ học tập trong học môn Toán Fernandez, Hadaway and Wilson cung cấp một mô hình GQVĐ, trong đó bao gồm bốn giai đoạn của Polya và thêm qúa trình quản lý, những nhà giáo dục như Schoenfeld, Flavell và Brown gọi là SNT. Nếu có KN SNT tốt thì sẽ chúng hỗ trợ việc giải quyết nhiệm vụ học tập, GQVĐ được tốt. Ngược lai, từ việc giải quyết các nhiệm vụ học tập là cơ hội để rèn luyện các KN SNT cho HV. 1.1.3. Mối quan hệ giữa nhận thức và siêu nhận thức 1.1.3.1. Sự khác nhau giữa NT và SNT SNT và NT khác nhau về nội dung và chức năng của chúng, và tương tự nhau về hình thức và chất lượng. Cả NT và SNT đều có thể nhu nhận được, bị lãng quên, đúng hoặc không chính xác, v.v ... Mặc dù sự phân biệt lý thuyết có thể được tạo ra giữa SNT và NT, nhưng trong thực tế khi GQVĐ hay thực hiện một nhiệm vụ, người học liên tục thực hiện xen kẽ giữa các quá trình SNT và NT. Các nhà nghiên cứu thừa nhận việc phân biệt NT và SNT không dễ dàng. 1.1.3.2. Hoạt động NT và SNT trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập Khung NT - SNT của Artzt và Armour- Thomas, phân tích sơ bộ những hoạt động nào là SNT hay NT trong quá trình GQVĐ trong Toán học. Giữa NT và SNT có mối liên kết chặt chẽ không tách rời nhưng có thể phân biệt một cách tương đối. Những hoạt động NT là đối tượng của SNT, SNT dựa trên NT; có NT thì mới có quá trình SNT và ngược lại SNT giúp cho chất lượng của quá trình NT cao hơn. Mục đích của NT là hiểu được điều gì hay giải quyết một nhiệm vụ, SNT đứng bên ngoài NT, hỗ trợ NT đạt hiệu quả. Trong bối cảnh giải quyết một nhiệm vụ học tập, NT và SNT không hoạt động độc lập tách rời, giữa chúng luôn có sự tác động qua lại, đan xen và hỗ trợ nhau trong suốt quá trình thực hiện. 11 1.1.4. Đặc điểm, chức năng, vai trò và đánh giá SNT 1.1.4.1. Đặc điểm của hoạt động SNT Đặc điểm của SNT là NT về quá trình suy nghĩ của bản thân và có nguồn gốc từ bên trong đầu óc của con người gắn với các hoạt động trí tuệ, tinh thần và cách thức người ta cảm nhận vấn đề. 1.1.4.2 Chức năng của SNT Theo Wilson, SNT có ba chức năng cơ bản: Chức năng nhận thức; Chức năng đánh giá; Chức năng điều chỉnh. 1.1.4.3. Vai trò của SNT trong dạy học Qua một số nghiên cứu, có thể thấy rằng các tác giả đều đưa ra những bằng chứng chứng tỏ rằng SNT giúp ích cho quá trình học tập của HS. Tuy nhiên, mức độ sử dụng SNT như thế nào còn khác nhau giữa các HS và còn phụ thuộc vào cả GV của họ nữa. 1.1.4.4. Đánh giá SNT SNT là một hoạt động rất khó đo lường, nhận biết. Để phát hiện ra hoạt động này, người ta thường sử dụng hai hình thức: quan sát và phỏng vấn. 1.2. Dạy học toán theo hƣớng tăng cƣờng rèn luyện KN SNT cho HV 1.2.1. Quan niệm về dạy học toán theo hướng tăng cường rèn luyện KN SNT 1.2.1.1. Kĩ năng, rèn luyện kĩ năng KN được hình thành trong hoạt động. Nghĩa là, để hình thành được KN con người cần phải trải qua một quá trình rèn luyện, thông qua việc thực hiện các hành động, thao tác để đạt được đến mức độ thành thạo và linh hoạt. Rèn luyện KN được hiểu là sự luyện tập KN đó nhiều lần để hình thành và phát triển KN đó tới mức độ vững vàng, thông thạo. Rèn luyện KN SNT cho HV là việc tổ chức các hoạt động DH nhằm luyện tập các KN SNT lặp đi lặp lại nhiều lần trong môi trường học tập nhất định tạo nên sự thay đổi từng bước để hình thành và phát triển KN đó tới trình độ vững vàng, thông thạo. 1.2.1.2. Dạy học toán theo hướng tăng cường rèn luyện KN SNT DH toán theo hướng tăng cường rèn luyện KN SNT là việc tổ chức các hoạt động DH tiến hành bằng cách xác định rõ yêu cầu, làm rõ ý đồ và thực hiện các kỹ thuật để lồng ghép vào nội dung bài dạy những hoạt động cần thiết nhằm rèn luyện các KN SNT cho HV. Trong DH theo hướng tăng cường rèn luyện KN SNT, việc tổ chức các hoạt động DH được tiến hành luôn có sự đan xen giữa hoạt đông NT và SNT. Sự đan xen giữa NT và SNT trong quá trình DH theo hướng tăng cường rèn luyện KN SNT được thể hiện dưới dạng sơ đồ dưới đây. 12 Nhận thức Nội dung 1 Siêu Nội dung 2 nhận thức Nội dung N Sơ đồ 1.7. Sự đan xen giữa NT và SNT trong quá trình DH theo hướng tăng cường rèn luyện KN SNT Như vậy, NT trong quá trình DH được tiến hành theo chiều dọc, còn SNT đứng bên ngoài NT tham gia đan xen theo chiều ngang nhằm kiểm soát, hỗ trợ đề NT hiệu quả hơn. Ví dụ 1.6: Trong DH quy tắc cộng và quy tắc nhân của phần giải tích tổ hợp thì HV rất dễ nhầm lẫn khi vận dụng hai quy tắc này. Vì vậy, DH học theo hướng tăng cường rèn luyện KN SNT cần hướng tới việc hiểu ý nghĩa, cách vận dụng của từng quy tắc để HV vận dụng chính xác được mỗi quy tắc trong từng trường hợp cụ thể. Đối với định lí cộng xác suất thì HV cần phải chú ý đến tính xung khắc hay không xung khắc của các biến cố; Đối với định lí nhân xác suất thì cần chú ý đến tính độc lập hay phụ thuộc của các biến cố; Đối với công thức xác suất đầy đủ cần chú ý đến tính xảy ra đồng thời của biến cố với một biến cố trong hệ đầy đủ; Đối với công thức Bayes cần hiểu ý nghĩa hậu nghiệm của xác suất. 1.2.2. Quá trình rèn luyện KN SNT cho HV Quá trình rèn luyện KN SNT bao gồm các bước như sau: Bước 1: Nâng cao kiến thức về SNT, KN SNT và rèn luyện KN SNT cho HV. Để nâng cao kiến thức về SNT, GV cần làm rõ ý nghĩa, vai trò của KN SNT trong học tập, trong lĩnh vực nghề nghiệp, trong cuộc sống, từ đó, HV thấy được nhu cầu cần thiết phải rèn luyện KN SNT. Bước 2: Truyền đạt KN SNT cơ bản cho HV. Để rèn luyện được KN SNT cho HV trước tiên GV cần truyền đạt cho HV hiểu rõ các KN SNT và cách thức thể hiện chúng ra sao trong học tập, qua trải nghiệm. Bước 3: Thiết kế các bài tập, các tình huống sư phạm, tình huống thực tế khuyến khích HV vận dụng KN SNT. Bước 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện KN SNT của HV. Kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện KN SNT của HV là rất quan trọng. 13 1.2.3. Tổ chức dạy học theo hướng tăng cường rèn luyện KN SNT cho HV Việc lồng ghép rèn luyện KN SNT cho HV trong DH một nội dung toán học nói chung và trong dạy học XSTK nói riêng có thể thực hiện như sau: - Công bố mục tiêu bài học và mục tiêu phát triển KN SNT cần lồng ghép để HV định hướng hành động, GV cần nêu rõ mục tiêu kiến thức KN môn học và các KN SNT mà HV cần rèn luyện qua bài học. - Tổ chức các tình huống DH để hình thành kiến thức, KN môn học và rèn luyện KN SNT cho HV. GV tổ chức các tình huống DH trong đó chứa đựng tình huống có vấn đề buộc người học phải tích cực tham gia rèn luyện KN SNT. - Củng cố kiến thức, KN. GV tổng kết lại những kiến thức, KN HV đã được học, giải thích ý nghĩa khi HV học được những kiến thức này. GV yêu cầu HV tự tổng kết lại xem đã học được kiến thức gì? Nắm được kiến thức gì? Những kiến thức nào thiếu sót cân ghi rõ để lên kế hoạch tự bổ sung. GV làm rõ những KN SNT được lồng ghép qua từng hoạt động như thế nào. - Kết thúc nội dung học. GV nhận xét, đánh giá về quá trình học tập, tham gia hoạt động và ý thức rèn luyện KN SNT của HV. Định hướng cho HV hoạt động tự học, tự rèn luyện thông qua hệ thống bài tập, tình huống, dự án. . Trong quá trình tổ chức dạy học theo hướng tăng cường rèn luyện KN SNT cho HV, vai trò của GV và HV được thể hiện theo hai giai đoạn: Giai đoạn 1: GV đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn còn HV đóng vai trò chủ động, tự giác, tích cực tự điều khiển quá trình rèn luyện của bản thân. Giai đoạn 2: HV đóng cả 2 vai trò vừa là người dạy vừa là người học trong quá rèn luyện KN SNT. Đây là giai đoạn quan trọng nhất để HV biến quá trình rèn luyện thành quá trình tự rèn luyện. 1.3. Cơ hội rèn luyện KN SNT trong DH XSTK ở các trƣờng ĐH trong QĐ 1.3.1. Đặc điểm cơ bản của HV trong nhà trường ĐH trong QĐ 1.3.1.1. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi Lứa tuổi HV đào tạo sĩ quan cấp phân đội hầu hết từ 18 đến 22 tuổi. Lứa tuổi này là lứa tuổi dễ dàng hình thành nhanh chóng các phản xạ, nhất là hệ thống các phản xạ có điều kiện phức tạp đáp ứng cho hoạt động sống của cơ thể. Đây là cơ sở cho việc hình thành tri thức, kỹ xảo, kỹ năng trong quá trình dạy học. 1.3.1.2. Đặc điểm hoạt động học tập của HV đào tạo SQQĐ HĐHT của HV đào tạo SQQĐ có nét đặc thù riêng, khác với HĐHT của HS, SV bên ngoài, những đặc thù này ảnh hưởng, chi phối đến HĐHT của HV. Do đó, để nâng cao hiệu quả HĐHT của HV, ngoài việc trang bị cho HV hệ thống kiến kiến thức liên quan đến nghề nghiệp thì việc rèn luyện các kĩ năng cần thiết cho HV là rất quan trọng. 14 1.3.1.3. Vấn đề hình thành KN học tập của HV sĩ quan nhà trường QĐ Theo tác giả Lê Duy Tuấn, việc hình thành các kĩ năng học tập cho HV sĩ quan nhà trường Quân đội theo là rất quan trọng để đạt được mục tiêu theo yêu cầu đào tạo. Trong các nhóm kĩ năng cần hình thành theo tác giả Lê Duy Tuấn thì bao hàm các kĩ năng nhận thức và kĩ năng SNT như: dự đoán, lập kế hoạch, giám sát, đánh giá và tự điều chỉnh. 1.3.1.4. Vai trò của KN SNT đối với HV sĩ quan nhà trường QĐ Thứ nhất, hiểu và vận dụng được các KN SNT sẽ giúp HV định hướng và lập được kế hoạch học tập một cách khoa học. Thứ hai, hiểu và vận dụng được các KN SNT sẽ giúp HV giám sát, đánh giá và điều chỉnh về nhiều khía cạnh của việc học. Thứ ba, HV có được những KN SNT có thể đưa ra phương pháp giải quyết phù hợp hoặc lựa chọn được phương pháp tối ưu trong từng tình huống cụ thể. Thứ tư, HV có được những KN SNT sẽ tích cực, chủ động trong học tập, không bị động khi gặp vấn đề mới. Thứ năm, HV có KN SNT sẽ phát triển tư duy phản biện. Tư duy phản biện giúp HV sẽ phát triển khả năng phê bình và tự phê bình rất cần thiết của SQ trong QĐ. 1.3.2. Đặc điểm, vai trò của môn XSTK trong nhà trường QĐ 1.3.2.1. Đặc điểm của môn XSTK 1.3.2.2. Vai trò của XSTK trong các trường Đại học trong Quân đội 1.3.3. Cơ hội rèn luyện KN SNT trong DH môn XSTK Trên cơ sở nội dung chương trình môn XSTK ở Trường Sĩ quan Chính trị được phân bổ thời gian: 60 tiết (Lý thuyết: 31 tiết; Bài tập: 18 tiết; Ôn tập: 8 tiết; Thi: 3 tiết), cơ hội để rèn các KN dự đoán (KN 1), KN lập kế hoạch (KN 2), KN giám sát (KN 3), KN đánh giá (KN 4) được tích (dấu x) ở các nội nội dung thể hiện ở bảng dưới đây: B ng 1.8. Cơ hội rèn luyện KN SNT qua nội dung XSTK Nội dung Chƣơng 1 : Khái niệm cơ bản về xác suất KN SNT có thể rèn luyện KN 1 KN 2 KN3 KN4 1.1. Giải tích tổ hợp x x x x 1.2. Bài tập x x x x 1.3. Xác suất của biến cố x x x x 1.4. Bài tập x x x x 1.5. Quan hệ giữa các biến cố x x x 1.6. Các công thức xác suất x x x x 1.7. Bài tập x x x x 15 Chƣơng 2: Biến ngẫu nhiên và Quy luật KN 1 KN 2 KN3 KN4 2.1. Định nghĩa và phân loại biến ngẫu nhiên x x x 2.2. Quy luật phân phối của biến ngẫu nhiên x x x x 2.3. Bài tập x x x x 2.4. Các số đặc trưng của biến ngẫu nhiên x x x x 2.5. Bài tập x x x x 2.6. Một số phân phối thông dụng x x KN 1 KN 2 KN3 KN4 3.1. Phƣơng pháp mẫu x x 3.2. Thống kê, một số thống kê đặc trƣng x x 3.3. Bài tập x x KN 1 KN 2 KN3 KN4 4.2. Ƣớc lƣợng khoảng x x x x 4.3. Bài tập x x x x KN 1 KN 2 KN3 KN4 5.2. Kiểm định giả thiết về kỳ vọng (trung bình) x x x x 5.3. Một số bài toán kiểm định giả thiết liên x x x x x x x x 21 21 17 15 phân phối Chƣơng 3: Lý thuyết mẫu Chƣơng 4: Ƣớc lƣợng tham số 4.1. Ƣớc lƣợng điểm Chƣơng 5: Kiểm định giả thiết thống kê 5.1. Các khái niệm quan tới xác suất (tỷ lệ) 5.4. Bài tập Ôn tập + Thi viết Tần số Qua bảng thống kê trên cho thấy, nội dung XSTK hoàn toàn có cơ hội để có thể rèn các KN SNT cho HV. 1.4. Thực trạng dạy học XSTK ở một số trƣờng ĐH trong QĐ Chúng tôi đã tiến hành khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng về dạy và học môn XSTK cho HV ở một số trường ĐH trong QĐ theo hướng rèn luyện KN môn học và rèn luyện KN SNT. 1.4.1. Mục tiêu kh o sát Kết quả khảo sát thực trạng là cơ sở đề xuất biện pháp dạy học XSTK theo hướng tăng rèn luyện kĩ năng SNT cho HV ở các trường Đại học trong Quân đội. 16 1.4.2. Đối tượng và thời gian kh o sát Chúng tôi đã tiến hành điều tra 32 GV, 46 cán bộ quản lý HV và 600 HV đào tạo SQ tại 5 trường đại học trong quân đội: Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Pháo binh, Học viện Hậu cần, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Học viện Phòng không Không quân. Thời gian khảo sát tháng 5/2016. 1.4.3. Phương pháp kh o sát Để khảo sát thực trạng dạy và học môn XSTK đối với HV đào tạo sĩ quan trong các trường ĐH trong QĐ, chúng tôi tiến hành những công việc sau: - Trực tiếp tiến hành tìm hiểu việc dạy và học môn XSTK thông qua việc dự giờ, thăm lớp, trao đổi với GV, cán bộ quản lý HV; - Phát phiếu điều tra cho GV, cán bộ quản lý HV và HV nhằm thu số lượng thông tin cần thiết về vấn đề dạy, học XSTK theo hướng tăng cường rèn luyện KN SNT và sự cần thiết của việc rèn KN SNT cho HV ở các trường ĐH trong QĐ. 1.4.4. K t qu kh o sát và phân tích 1.5. Kết luận chƣơng 1 Chương 1 của luận án đã nghiên cứu được những vấn đề sau đây: - Hệ thống hoá các quan niệm về SNT, thống nhất quan điểm về SNT, KN SNT theo Brown A.L., làm rõ các KN SNT cụ thể, phân biệt giữa NT và SNT ở một số khía cạnh, làm rõ một số biểu hiện của HV có KN SNT. - Đưa ra quan niệm DH theo hướng tăng cường rèn luyện KN SNT; Quy trình, cách tổ chức DH toán theo hướng tăng cường rèn luyện KN SNT cho HV. - Phân tích thực trạng DH XSTK ở một số trường ĐH trong QĐ; làm rõ nhu cầu phát triển KN SNT và xác định cơ hội rèn luyện KN SNT cho HV trong DH XSTK. Những kết quả nghiên cứu trên đây là cơ sở lý luận và thực tiễn để chúng tôi đề xuất một số biện pháp dạy học XSTK theo hướng tăng cường rèn luyện KN SNT cho HV ở một số trường Đại học trong Quân đội trong chương 2. 17 Chƣơng 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC XSTK Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRONG QUÂN ĐỘI THEO HƢỚNG TĂNG CƢỜNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SIÊU NHẬN THỨC CHO HỌC VIÊN 2.1. Một số định hƣớng xây dựng và thực hiện các biện pháp sƣ phạm 2.2. Một số biện pháp sƣ phạm góp phần tăng cƣờng rèn luyện kỹ năng SNT cho HV qua dạy học XSTK ở các trƣờng ĐH trong QĐ 2.2.1. Biện pháp 1: Rèn luyện cho HV KN dự đoán, lập kế hoạch thông qua các hoạt động tìm hiểu vấn đề, chuyển đổi ngôn ngữ, liên tưởng và huy động kiến thức đã có để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra. Mục đích của biện pháp Biện pháp này nhằm hình thành cho HV khả năng tìm hiểu vấn đề, những yêu cầu cần giải quyết và những thông tin đã cho, chuyển đổi từ ngôn ngữ thông thường sang ngôn ngữ toán học XSTK. Từ đó, có thể huy động các kiến thức cần thiết đã có để giải quyết nhiệm vụ học tập. Đây là biện pháp quan trọng góp phần định hướng và đưa ra các biện pháp giải quyết nhiệm vụ học tập. Biện pháp này góp phần bồi dưỡng các kĩ năng dự đoán, lập kế hoạch. Cơ sở khoa học của biện pháp Theo Tobias và Everson, nếu người học không phân biệt được chính xác những gì họ biết và những gì họ không biết thì khó có thể tham gia vào các hoạt động mang tính SNT như lập kế hoạch, đánh giá việc học của chính mình, hay giám sát quá trình học tập đó. Ngược lại, những người nhận biết được kiến thức của bản thân, họ biết đâu là kiến thức trọng tâm mà họ cần đạt đến. Từ đó, họ có thể sử dụng một cách có hiệu quả thời gian, các biện pháp cho những nhiệm vụ của mình, giúp cho việc học có hiệu quả hơn. Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp Để hình thành cho HV khả năng tìm hiểu vấn đề, chuyển đổi ngôn ngữ, liên tưởng và huy động kiến thức đã có để giải quyết nhiệm vụ học tập GV cần: a) Tìm hiểu vấn đề: b) Rèn luyện khả năng chuyển đổi ngôn ngữ c) Rèn luyện khả năng liên tưởng và huy động kiến thức 2.2.2. Biện pháp 2: Đặt câu hỏi định hướng góp phần rèn luyện các KN SNT cho HV trong dạy học môn XSTK. Mục đích của biện pháp Mục đích của biện pháp này là định hướng suy nghĩ và thúc đẩy hoạt động SNT của người học, khơi dậy ở HV tính tích cực, chủ động khi tiếp cận một vấn đề, một nội dung mới, thông qua KN đặt câu hỏi là chủ yếu, đồng thời cũng góp phần rèn luyện một số KN
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan