Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi) và chất lượng thể chế bằng chứng thực nghiệm t...

Tài liệu đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi) và chất lượng thể chế bằng chứng thực nghiệm tại các nước thuộc khu vực châu á thái bình dương

.PDF
95
108
139

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ QUỲNH LIÊN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ CHẤT LƯỢNG THỂ CHẾ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI CÁC NƯỚC THUỘC KHU VỰC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ QUỲNH LIÊN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ CHẤT LƯỢNG THỂ CHẾ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI CÁC NƯỚC THUỘC KHU VỰC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. TRẦN NGỌC THƠ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2016 LỜI CAM ĐOAN Luận văn là công trình xuất phát từ nhu cầu học tập và nghiên cứu của tác giả. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này dựa trên các nghiên cứu và tài liệu được trích dẫn hoàn toàn cụ thể và minh bạch. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Tác giả cam kết không sao chép nội dung của các nghiên cứu khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Quỳnh Liên MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TÓM TẮT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................................1 1.1 Đặt vấn đề .....................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.................................................2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................2 1.4 Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................3 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..........................................................................3 1.6 Bố cục của bài luận văn ................................................................................4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .............................................................................................................6 2.1 Cơ sở lý thuyết về FDI và môi trường thể chế .............................................6 2.1.1 Các khái niệm về FDI ......................................................................... 6 2.1.2 Các khái niệm về môi trường thể chế ................................................. 7 2.1.3 Các học thuyết về FDI trên phương diện các quốc gia tiếp nhận. ...... 9 2.2 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm ....................................................12 2.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về FDI và thể chế ............................... 12 2.2.2 Bảng tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm ....................................... 21 2.3 Đóng góp mở rộng đề tài ............................................................................24 Chương 3 – PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................25 3.2 Mô hình nghiên cứu....................................................................................25 3.3 Mô tả biến trong nghiên cứu ......................................................................26 3.3.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI:...................................................... 26 3.3.2 Độ biến động của FDI (VFDI) .......................................................... 26 3.3.3 Quản trị (Governance) ...................................................................... 26 3.3.4 Thương mại (Trade) .......................................................................... 27 3.3.5 Đầu tư trong nước (Domestic investment) ....................................... 27 3.3.6 Tăng trưởng GDP bình quân đầu người – GDPPCG (%): ............... 28 3.3.7 Lạm phát (Inflation, %) .................................................................... 28 Kỳ vọng giả thuyết nghiên cứu ........................................................................29  Giả thuyết H1: Chất lượng thể chế tăng lên làm tăng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài..................................................................................................29  Giả thuyết H2: Chất lượng thể chế tăng lên làm giảm biến động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. ..................................................................................29 3.3 Dữ liệu nghiên cứu .....................................................................................29 3.4 Các phương pháp kiểm định hồi quy .........................................................30 3.4.1 Hiện tượng đa cộng tuyến ................................................................. 30 3.4.2. Hiện tượng phương sai thay đổi....................................................... 31 3.4.3 Hiện tượng tự tương quan ................................................................. 31 3.4.4 Hiện tượng nội sinh........................................................................... 32 3.4.5 Phương pháp hồi quy GMM ............................................................ 32 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................37 4.1 Phân tích thông kê mô tả các biến trong mô hình ......................................38 4.2 Biến Governance và phương pháp phân tích thành phần chính (Principal Components Analysis - PCA) ....................................................................39 4.2.1 Ma trận tương quan giữa các chỉ số cấu thành biến Governance ..... 39 4.2.2 Biến Governance và phương pháp phân tích thành phần chính (Principal Components Analysis - PCA) ......................................... 40 4.3 Kiểm định đa cộng tuyến và tương quan....................................................42 4.4 Phân tích kết quả hồi quy GMM ................................................................46 4.4.1 Phân tích kết quả hồi quy GMM cho mô hình FDI (không chứa biến Inflation) .......................................................................................... 46 4.4.2 Phân tích kết quả hồi quy GMM cho mô hình VFDI (không chứa biến Inflation) .................................................................................. 50 4.4.3 Phân tích kết quả hồi quy GMM khi đưa thêm biến Inflation vào mô hình FDI và mô hình VFDI ............................................................. 52 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................56 DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Thuật ngữ Giải thích FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội IDP Investment Development Path Các bước phát triển của đầu tư LDC Least developed countries Các nước kém phát triển nhất thế giới MENA Middle East North Africa Middle East North Africa OECD Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển Cooperation and Kinh tế Development; SNA System of National Accounts Hệ thống tài khoản quốc gia TPP Trans-Pacific Strategic Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Economic Partnership Dương Agreement UNCTAD VFDI WB United Nations Conference Hội nghị Liên hiệp Quốc về on Trade and Development Thương mại và Phát triển Volatility of Foreign Direct Sự biến động đầu tư trực tiếp nước Investment ngoài World Bank Ngân hàng thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Bảng tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm ...............................................21 Bảng 3.1: Bảng mô tả và dấu kỳ vọng của các biến .................................................29 Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình ...........................................38 Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các chỉ số cấu thành của biến Governance ......39 Bảng 4.3: Ma trận phân tích thành phần chính của biến Governance ......................41 Bảng 4.4: Kết quả ma trận tự tương quan .................................................................42 Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai mô hình FDI ....................................................................................................................43 Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai mô hình VFDI .................................................................................................................44 Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình ........................................45 Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình FDI và VFDI ...........................46 Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình FDI ...................................................................48 Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mô hình VFD ...............................................................50 Bảng 4.11: Kết quả hồi quy mô hình FDI (có chứa biến Iflation) ............................53 Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mô hình VFDI (có chứa biến Iflation) .........................54 TÓM TẮT Dựa trên phân tích dữ liệu bảng của 21 quốc gia thuộc khu vực Châu Á Thái Bình Dương trong giai đoạn 1996-2014, luận văn này xem xét các tác động của chất lượng thể chế đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và mức biến động của FDI. Nghiên cứu đã đưa ra được các bằng chứng thực nghiệm cho thấy chất lượng thể chế có tác động cùng chiều và có có ý nghĩa đối với FDI. Trong trường hợp các yếu tố khác là không đổi, chất lượng thể chế có tác động ngược chiều và đáng kể đến sự biến động FDI mà sự biến động của FDI cũng chính là nguyên nhân gây ra những tác động xấu đến tăng trưởng kinh tế (Lensink và Morrisey, 2006). Như vậy, có một sự liên hệ giữa chất lượng thể chế và sự tăng trưởng kinh tế, do đó, những chính sách cải cách kinh tế thông thường như việc thu hút FDI bằng cách tạo ra một môi trường kinh tế vĩ mô tốt sẽ không hiệu quả nếu không có sự chú trọng đến chất lượng thể chế. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Đặt vấn đề Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn vốn có vai trò rất quan trọng không những góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà còn là cầu nối quan trọng giữa các nền kinh tế trên thế giới, góp phần thúc đẩy phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ… Do đó, FDI đang ngày một tăng lên về quy mô, hình thức và lĩnh vực đầu tư… Nhưng FDI không phải được phân bổ một cách tự nhiên và đồng đều ở tất cả các quốc gia. Vì vậy, việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI luôn là một trong những mục tiêu hàng đầu của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang có nhu cầu tiếp cận nguồn vốn tài chính, công nghệ tiên tiến và việc làm. Một số nghiên cứu cho thấy, các dòng vốn xuyên quốc gia đã tăng trưởng ở mức khoảng 6%/năm kể từ năm 1980, nhanh hơn so với tốc độ gia tăng của GDP và thương mại của thế giới (Ju và Wei, 2007). Tuy nhiên sự tăng trưởng của FDI thì không đồng đều giữa các quốc gia. Phần lớn luồng vốn FDI được chuyển giao giữa các nước phát triển mặc dù các nước đang phát triển có nguồn lao động rẻ hơn. Bên cạnh đó, các nước chậm phát triển chỉ thu hút khoảng 2% tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong số các nước đang phát triển, dòng vốn đầu tư phần lớn tập trung vào các nước có nền kinh tế năng động, theo Wolf (2008). Rất nhiều nghiên cứu đã tập trung phân tích các yếu tố tác động đến việc thu hút FDI. Đặc biệt, một số nghiện cứu gần đây đã nêu bật tầm quan trọng của môi trường thể chế trong việc mang lại được những lợi ích tối đa từ FDI (OECD, 2002).Nhiềunghiên cứu tập trung vào yếu tố quản trị và phát triển kinh tế trong hai thập kỷ qua (Acemoglu và Johnson, 2005; IMF, 2003). Nhìn chung, các nghiên cứu đều cho rằng dòng chảy FDI đi vào các nước có môi trường thể chế tốt nhiều hơn, trong khi các quốc gia với hệ thống quản trị kém có thể cản trở FDI. Các tác giả cho 2 rằng những quốc gia có môi trường thể yếu kém thường có các khoản thuế, đây chính là một khoản chi phí đối với FDI nên cũng có thể làm gia tăng sự bất ổn của tất cả các loại hình đầu tư. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây chưa nêu rõ được tác động của môi trường thể chế lên sự biến động của dòng vốn FDI. Lensink và Morrissey (2006) đã nghiên cứu mối liên hệ giữa biến động của FDI và tăng trưởng kinh tế nhưng nghiên cứu này đã không tập trung vào bất kỳ yếu tố thể chế nào hay hay bất kỳ yếu tố nào khác tác động đến sự biến đổi của FDI. Nhận thấy tầm quan trọng của FDI trong việc tăng trưởng kinh tế và vai trò của thể chế trong việc thu hút nguồn vốn FDI, trên cơ sở ứng dụng thành tựu của các nghiên cứu trước đây, đặc biệt là nghiên cứu của Bonnie G. Buchanan và cộng sự (2012), trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung vào nghiên cứu sự tác động của môi trường thể chế đối với FDIvà độ biến động của FDI, đồng thời đưa ra những đánh giá sơ khởi về biến động FDI và tăng trưởng kinh tế. Bài nghiên cứu đóng góp bằng nghiên cứu khoa học thực nghiệm tại 21 nước khu vực Châu Á Thái Bình Dương trong đó có Việt Nam. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Bài nghiên cứu đánh giá sự tác động củamôi trường thể chế đối với giá trị và sự biến động của FDI tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương, dựa trên nghiên cứu thực nghiệm, đề tài này nhằm giải quyết các vần đề sau: Thứ nhất:Chất lượng thể chế có tác động như thế nào đến dòng vốn FDI? Thứ hai:Chất lượng thể chế có tác động như thế nào đến sự biến động FDI? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Về nghiên cứu thực nghiệm, để xem xét những tác động của môi trường thể chế đối vớiFDI và sự biến động của FDI, tác giả đã thu thập và phân tích dữ liệu ở 3 21 quốc gia chọn lọc ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương, bao gồm: Australia, Brunei Darussalam, Cambodia, China, Fiji, Hong Kong SAR, Indonesia, Japan, Korea Rep, Macao SAR, Malaysia, Mongolia, New Zealand, Papua New Guinea, Philippines, Singapore, Solomon Islands, Thailand, Tonga, Vanuatu và Vietnam.Do hạn chế về dữ liệu và nền kinh tế thế giới liên tục biến động nên tác giả chọn khoảng thời gian nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 1996 đến 2014. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Về cơ sở lý luận và tổng quan các nghiên cứu trước, đề tài này tham khảo và tổng hợp một cách có hệ thống các lý thuyết và kết quả nghiên cứu thực nghiệm của nhiều tác giả trên thế giới. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là hồi quy dữ liệu bảng với mô hình hồi quy đơn giản OLS và GMM và tiến hành so sánh kết quả hồi quy và mức độ phù hợp của từng phương pháp sau đó lựa chọn phương pháp phù hợp nhất với mô hình nghiên cứu và đánh giá kết quả hồi quy của mô hình. 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Bài nghiên cứu tổng hợp lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và môi trường thể chế. Bàinghiên cứuchothấy tác động củamôi trường thể chế đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và độ biến động của FDI. Qua đó cũng cho thấy vai trò của chất lượng thể chế đối với tăng trưởng kinh tế.Đồng thời cho biết các yếu tố quan trọng tác động đến sự biến đổi dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.Dựa trên bằng chứng nghiên cứu khoa học thực nghiệm tại 21 quốc gia thuộc khu vực Châu Á Thái Bình Dương, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các chính sách khuyến khích tăng trưởng kinh tế và khả năng thu hút vốn đầu tư trực 4 tiếp nước ngoài FDInhằmhạn chế biến động FDI vàgiảm thiểu rủi ro do đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại. 1.6 Bố cục của bài luận văn Nội dung chính của luận văn gồm 5 chương, được trình bày cụ thể theo trình tự sau: Chương 1:Giới thiệu đề tài. Trong chương này, tác giả sẽ làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, các vấn đề cần nghiên cứu đồng thời giới thiệu tổng quan về phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khi thực hiện đề tài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp cơ sở lý luận khoa học, những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về tác động của môi trường thể chế đến đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến FDI và đưa ra nhận xét tổng quan đối với các nghiên cứu trên Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Nội dung chính của chương này tác giả sẽ trình bày thực trạng của vấn đề nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, giải thích các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, trình bàyphương pháp nghiên cứu cụ thể và nguồn dữ liệu để thực hiện bài nghiên cứu. Chương 4:Kết quả nghiên cứu Trong chương này, tác giả trình bày kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình, tiến hành kiểm định đa cộng tuyến với tiêu chuẩn tương quan cặp tuyến 5 tính, kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình, kiểm định phương sai thay đổi phần dư và hiện tượng tự tương quan. Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm bằng phương pháp hồi GMM, so sánh kết quả hồi quy và mức độ phù hợp với các kết quả hồi quy khác như (OLS, REM, FEM, FGLS), kết luận cụ thể về tác động của môi trường thể chế đối với FDI và độ biến động của FDI. Chương 5: Kết luận. Ở chương này, tác giả tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu, kết luận lại kết quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu, nêu lên những hạn chế của đề tài và hướng mở rộng đề tài. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Cơ sở lý thuyết về FDI và môi trường thể chế 2.1.1 Các khái niệm về FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hiện tượng kinh tế mang tính quy luật và không ngừng biến đổi cả về phạm vi và quy mô. Theo quỹ tiền tệ thế giới - IMF (International Moneytary Fund) năm 1997 đã định nghĩa: “FDI là hình thức đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó, người đầu tư trực tiếp đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp ở một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải bằng 10% tổng số cổ phần doanh nghiệp. Tổ chức Thương mại Thếgiới (WTO) định nghĩa rằng, đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản ở một nước khác (nước nhận đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty". Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD, 1996) cho rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài phản ánh mục tiêu có được một lợi ích lâu dài của một thực thể thường trú trong một nền kinh tế (chủ đầu tư trực tiếp) với một cư dân thực thể trong một nền kinh tế khác Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987đưa ra khái niệm: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam 7 chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài. Như vậy có thể hiểu rằng, đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là một hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay tổ chức nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh và sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. 2.1.2Các khái niệm về môi trường thể chế Thể chế là một khái niệm phức tạp và được xem xét dưới những góc độ khác nhau. Định nghĩa kinh điển nhất được đưa ra bởi nhà kinh tế học người Đức Adolph Wagner cho rằng: "Thể chế là các khế ước, các hợp đồng và luật lệ thành văn đang cai quản đời sống và con người". Douglass C. North, người được giải Nobel với công trình nghiên cứu “Kinh tế và Thể chế” năm 1993, cho rằng “Thể chế là những giới hạn được vạch ra trong phạm vi khả năng và hiểu biết của con người hình thành nên mối quan hệ qua lại của con người”. Đầu thế kỷ XX, ở phương Tây xuất hiện một khuynh hướng chính trị mới - khuynh hướng chủ nghĩa thể chế đã đưa ra quan niệm thể chế là bất kỳ liên hiệp bền vững nào của con người nhằm đạt được mục đích nhất định nào đó. Easterly James P. Walsh (2005) cho rằng thể chế là phản ánh "thỏa thuận sâu xa của xã hội như quyền sở hữu, luật pháp, truyền thống pháp lý, sự tin tưởng giữa các cá nhân, trách nhiệm của các Chính phủ dân chủ và nhân quyền" Theo cách hiểu của Ngân hàng thế giới thì thể chế bao hàm ba nội dung quan trọng nhất, đó là luật chơi, cơ chế thực thi và tổ chức. Vậy nên thể chế là tập hợp các quy tắc điều chỉnh xã hội và là kết quả của những thỏa thuận xã hội. Thể chế mang tính bản chất và là một đối tượng có tính sở hữu rõ ràng; nó thể hiện một cách sâu sắc khuynh hướng chính trị mà đảng cầm quyền đã lựa chọn. Thảo luận chính sách gần đây của FETP (Fullbright Economics Teaching Program)“Khơi thông những nút thắt thể chế để phục hồi tăng trưởng”, bài thảo luận chính sách tại 8 Chương trình Lãnh đạo Quản lý Cao cấp (VELP) tại trường Quản lý Nhà nước Harvard Kennedy tháng 8/2013) cho rằng thể chế yếu kém chính là nguyên nhân sâu xa đã dẫn tới những bất ổn của nền kinh tế và nguy cơ suy thoái kinh tế hiện nay. Các nguy cơ về kinh tế, chính trị và xã hội ngày nay đều có thể lý giải được bởi những cuộc cải cách thể chế bị trì hoãn hoặc chưa được tiến hành triệt để trong quá khứ. Để phục hồi tăng trưởng, cần tận dụng những cơ hội cải cách thể chế trong các năm tới để tiếp tục trao quyền kinh tế và chính trị mạnh mẽ hơn cho người dân. Ngoài ra, thể chế còn được xem là một hệ thống những quy luật được thiết lập ra nhằm xây dựng nên các mối tương tác trong xã hội. Dựa trên đặc điểm, tính chất, thể chế được phân biệt thành hai loại: thể chế chính thức và thể chế phi chính thức. Thể chế chính thức là những điều luật, những quy định mang tính công khai, hệ thống hóa, chúng được xây dựng và chấp nhận như những chuẩn tắc. Mặt khác thể chế phi chính thức được xã hội hình thành không bằng văn bản mà từ những thói quen, từ nền văn hóa và chia sẻ rộng rãi (Helmke và Levitsky, 2004). Bên cạnh đó Cousins lại cho rằng: thểchếchính thức được bảo đảm bởi pháp luật, tức là thực thi các quy định bởi nhà nước, trong khi các thểchếphi chính thức được duy trì theo thỏa thuận (How Do Rights Become Real? Formal and Informal Institutions in South Africa’s Land Reform, 1997) Mặt khác, thểchếphi chính thức là hệthống các quan niệm chung bền vững và sựhiểu biết mang tính tập thểnhưng không được hệthống hóa thành nhữngquy tắc và chuẩn mực, từ đó tạo nên sựgắn kết và phối hợp giữa các cá nhân trong một xã hội và phản ánh cấu trúc thực sựcủa xã hội đó (Scott, 2005). Những giá trịchung và những chuẩn mực không được hệthống như nền văn hoá, phong tục, tập quán... chính là những yếu tốquan trọng của thểchếphi chính thức. Các cá nhân trong xã hội tuân theo các quy tắc và chuẩn mực này, và theo thời gian chúng được công nhận rộng rãi dần dần được chấp nhận và hệ thống hóa như những thểchếchính thức. Do đó, DiMaggio (1988) lập luận, thểchếchính thức phản ánh động lực và những hành 9 động của các thành viên trong xã hội, vì vậy, đểhiểu biết được thểchếchính thức đòi hỏi phải có sựu hiểu biết logic dựa trên nền tảng từcác thểchếphi chính thức (North, 1990). Ngoài ra, thể chế chính thức còn được phân biệt thành ba loại đó là thể chế điều tiết, thể chế chính trị và thể chế kinh tế. Theo Dekia Rodrigo và cộng sự, thể chế điều tiết là các quy tắc và tiêu chuẩn nhằm hạn chế các rủi ro trong hoạt động của các tổ chức, là nền tảng đảm bảo việc thực hiện và sử dụng các công cụ quản lý phù hợp. Theo Powell (1990) thể chế chính trị xây dựng những quy tắc và tiêu chuẩn mà thông qua đó góp phần ổn định môi trường thể chế. Thể chế chính trị giúp cho Chính phủ xác định được tiến trình quản lý nhà nước trong việc phân chia quyền lực và cách thức thể hiện một cách hiệu quả những quyền lực trên. Thể chế kinh tế được hiểu là những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ kinh tế và các hành vi sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế. Thể chế kinh tế là những quy tắc, luật lệ được gắn kết với các chế tài xử lý vi phạm, cơ chế vận hành nền kinh tế cũng như các tổ chức kinh tế Như vậy, có thể hiểu thể chế là những quy tắc, những quy luật được hình thành và được chấp nhận như những quy tắc chung trong việc điều chỉnh xã hội. Môi trường thể chế thể hiện sâu sắc khuynh hướng chính trị, cơ chế vận hành cũng nhưcác chính sách xây dựng quốc gia đó. 2.1.3 Các học thuyết về FDI trên phương diện các quốc gia tiếp nhận. Bài nghiên cứu tổng hợp các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đến các nước nhận đầu tư, từ đó góp phần làm rõ các nhân tố kiểm soát trong phân tích mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và chất lượng thể chế. 10 Lý thuyết lợi nhuận cận biên được đề xuất bởi Mac. Dougall vào năm 1960. Đây làmột mô hình lý thuyết phát triển từ những lý thuyết chuẩn của Hescher Ohlin - Samuaelson về sự vận động vốn. Ông cho rằng luồng vốn đầu tư sẽ chuyển từ nước lãi suất thấp sang nước có lãi suất cao cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng (lãi suất hai nước bằng nhau). Sau đầu tư, cả hai nước trên đều thu được lợi nhuận và làm cho sản lượng chung của thế giới tăng lên so với trước khi đầu tư.Lý thuyết này phù hợp và được các nhà kinh tế học thừa nhận trong giai đoạn những năm 1950. Nhưng sau đó, tình hình kinh tế bất ổn, tỷ suất đầu tư của Mỹ giảm đi đến mức thấp hơn tỷ suất trong nước, nhưng FDI của Mỹ ra nước ngoài vẫn tăng liên tục. Mô hình trên không giải thích được hiện tượng vì sao một số nước đồng thời có dòng vốn chảy vào, có dòng vốn chảy ra; không đưa ra được sự giải thích đầy đủ về FDI. Do vậy, lý thuyết này chỉ được xem như là bước khởi đầu hữu hiệu để nghiên cứu FDI. Stephen 1976 là người đầu tiên đưa ra những lý giải về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các ngành công nghiệp truyền thống gọi là lý thuyết tổ chức công nghiệp. Lý thuyết này cho rằng sự phát triển và thành công của hình thức đầu tư liên kết theo chiều dọc phụ thuộc vào 3 yếu tố:Thứ nhất:Quá trình liên kết theo chiều dọc các giai đoạn khác nhau của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm giảm bớt chi phí sản xuất;Thứ hai:Việc sản xuất và khai thác kỹ thuật mới; Thứ ba: cơ hội mở rộng hoạt động đầu tư ra nước ngoài có thể tiến hành được do những tiến bộ trong ngành giao thông và thông tin liên lạc.Chiến lược liên kết chiều dọc của các công ty đa quốc gia chính là đặt các công đoạn sản xuất ở những vị trí khác nhau trên phạm vi toàn cầu, nhằm tận dụng lợi thế so sánh ở các nền kinh tế khác nhau, do đó có thể hạ thấp giá thành sản phẩm thông qua sản xuất hàng loạt và chuyên môn hoá, giúp tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Giả thuyết của tổ chức công nghiệp chưa phải là giả thuyết hoàn chỉnh về FDI. Nó không trả lời được câu hỏi: vì sao công ty lại sử dụng hình thức FDI chứ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan