Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Văn hóa - Nghệ thuật Du lịch Danh lam thắng cảnh hà nội (nxb thanh niên 2010) lam khê, 173 trang...

Tài liệu Danh lam thắng cảnh hà nội (nxb thanh niên 2010) lam khê, 173 trang

.PDF
173
167
54

Mô tả:

L A M ICHÊ . K H Á N H M IN H (Sưu táĩỉi, biên soợn) ịậ y h v Ù C z HÀ NỘI NHÀ XUẤT BẢN THANH NIÈN C Á C CÔNG T H ằ ỉ¥ H T Ô N €ỈẼÁO^ T Í N NGƯỠNG D a n lì larn t h ắ n g c ả n h H à Nội © Ijh ù 9 M ộ t S ộ t Địa chỉ: Phô Chùa M ộ t Cột, quận Ba Đình. C h ù a được xây d ự n g n ảm 1049, ở phía Tầy Bắc Kinh thành, nay là sau lăng C hủ lịch H ồ Chí M inh, g ầ n quảng trường Ba Dinh (ở giữa m ang tên chùa). C h ù a còn có tên là Liên H oa Đài (đài Hoa sen). Tưcíng tru y ền vua Lý Thái Tông nằm m ộng thây P h ật ngồi trèn tòa sen d ắ t nhà vua lên. Nhà vua b è n cho dự ng ngôi chùa m ang đ án g bông sen nở ở giữa hồ Linh C hiểu đ ể cầu p h ật cho sông lâu gọi là ch ù a Diên H ựu. C h ù a xây trôn m ột cột ciá nôn thường gọi là N h ất Trụ (M ộl Cột). Kiến trúc khá dộc đáo. Toàn bộ n g ô i chùa b ằn g gỗ, hình vuông, m ỗi cạnh 3m, đ ặ t trê n m ột cột dá trò n cao 4m, đư ờ ng kính l,25m . Trong chùa d ặ t pho tượng P hật Q uan Ẩm b ằn g vàn g . N ăm 1105, nhà Lý sửa lại chùa, xây K* 7 •>» D a n h la m Iháiìg «'ànli H á Nội hànli lang bao quanh, lại đ à o hổ K hang Bích bao bọc bô’n bé, bỏVi phía đ ề u có cầu bắc qua, đ á u -Nìu d ự n g hai n g ọ n th ố p lựp ngói sứ trắn g . H ành lang và cầu tới nay dồu không còn. Bên cạnh đó có ngòi chùa cũ n g lâ*y tủn Diên H ựu mới xây vào th ế kỷ 18. N ím 1108, \,ỹ N hàn Tông cho d ú c m ột quả chuông lớn đ ịn h d ể treu ổf chùa D iên H ựu (tức M ột C ột), đ ú c xong dtinh khóng kêu bèn dê’ à ruộng cạnh c h ù a cho rùtì chui ra chui v à o nên có tê nlà c h u ô n g Q uy Diồn. C huông n ày sau khi bị giác M inh phá d ú c .súng <íạn năm 1427. C hùa M ột C ột là m ộ t trong nluTng ngôi chùa đ ẹ p cùa Thủ Dô. N gày 11/9/1954, trước khi r ú t khỏi th àn h phổ', giặc ĩ’h á p và tay sai đã cho d ặ t m ìn phá húy ngôi chùa này. Ngay sau khi tiếp q u ả n Thú dồ, C hính p h ủ ta dã cho đự ng lại n h ư cũ, b áo tồn m ột di sàn kiến trúc. C ông việc hoàn th àn h V ÌÌO thííng 4 n ăm 1955. Trưức chùa M ột C ột có trồ n g niộl cây Bổ Đề từ đâ”t p h ật, d ây là quà tcỊng của Tống thô”n|» Ấn Độ khi Hò Chú lịch sang thăm nưi^c nòy nSm 1958. K* G O a n h l.inì ( h á n g c ã n h Nội [fhồ9 T Pắn Quếc Dịíì chi: đườn^ Thanh N iên , quận Ba Đittb. C hùa Trấn QucYc vào loại râ”t cố, ớ phía đòng hồ Tiív, bên dường Thanh Niên, xây dự ng trên hòn đ ả o xưa có tên lã Kim N gư (cá vàng, tại nền cù cúa cung T húy Hoa thời Lý và d iện H àm T huyên dời Trần). "h o o v án bia, chủa n ày xưa ở bãi Yên Hoa ngoài sông Hồng^ gọi là ch ù a Khai Quốc hoặc An Q uôc, d ự n g từ dời l.ý Nam D ế (544-548), được xếp h ạn g thứ tư cúa nước Nam. N ãm 1615 bãi sông bị liìr, chù a mới dời về đây. N ăm 1628 thời Lê, chùa được trù n g tu và Jỏ i tôn là T rấn Quốc, đ ồ n g ỉhời đ ắ p con dư ở ng nôi với d áo vổi dê c ổ N gư (nay là d ư ờ n g Thcinh Niên). N<1ni Chúa Trịnh sứa lại, làm tam quan, xây hãnh l?ng hoi bên, trồ n g sen quanh chùa và 9 •>} biến th à n h cu n g đ ộ c q u y ền cùa T rịnh G iang, Trịnh Sâm vui chơi. Cuô'i th ế ký 18, chùa đ ổ n át, d â n làng chửa lại, đ ắ p tượng, đ ú c ch u ô n g làm từ n ăm 1831 đến 1815 mới xong. K iến trúc đ ộ c đ á o khác các chùa; trước là Bái dường, d ế n Tam Bảo sau m ới là dãy h àn h lang n h ậ p đ iệ n bao g á c chuông. C h ù a cò n 39 tượng P hật, 24 tượng tản g , đ ẹ p nhâ't là tư ợ n g Thích Ca n h ậ p N iết b à n b ằ n g gỗ th ế p v à n g (P hật nằm ). Sau c h ù a có n h iều m ộ th á p cô’ từ đời Vĩnh H ự u và C ản h H ưng (Thế kỷ 18). Trong các bia cố, đ á n g lưu ý là bia d ự n g D ương H òa th ứ 5 (1639) d o trạn g n g u y ên N guyên X uân C húih soạn. C ửa chùa h iện nay có 3 chữ 'T h ư ơ n g Tiện m ôn" và đôi c â u đô”! chữ Nôm: Vang tni xe ngựn qm đường tục M ở mật non sông đứng cửa thiền. K* 1D D a n h lam tlì á n g c á n h H à Nội (j|ìù9 Ouấn Sứ Địa chi: s ố 73 phô Quán Sứ, quận Hoàn K iếm C h ù a Q u á n Sứ ở th ô n An T ập , h u y ệ n Thọ Xương xưa. C hùa có vào khoảng th ế kỷ 17, vô’n là ngôi ch ù a nhổ nằm phụ v ào Q u án S ứ - th àn h lập từ thố kỷ 15, d ầ u nhà Lê d ể làm nơi đ ó n tiếp các sứ thần ngoại quô'c đ ến giao thiệp với triều đình và trú lại T hăng Long. N ăm 1934, P h ật giáo Bắc Kỳ d ó n g H ội quán. Tới năm 1942, h ộ i p h ật G iáo Việt N am ra đ ờ i là”y chùa Q u án S ứ làm trụ sở trung ương, cho nèn dã xây d ự n g lại khang trang và có tính hiện đại nhví ngày nay. C h ù a có bia tạc năm 1842 d o Lô Duy T rung soạn có đ o ạ n "Tiền dư ờ ng thờ Phật, hậu đường thờ Lý Q uôc sư". Đ ầu dời Gia Long, Thăng Long đổi ra Bắc T hành, chia d ặ t ]ại các đ ồ n quân. C hùa ở g iáp đ ồ n H ộu Q uân. K- 11 D a n h lam tliáng c à n l i H ã Nội T iền đ ư ờ n g của ch ù a th ờ P h ật, h ậ u dường thờ quốc sư triều Lý và thiền sư K hổng Lộ... Chùíi có 12 bia đ á, theo bia "Q u án Sứ tự công dức bi ký" d ự n g năm Ả t M ão (1855) d o tiến sĩ khoa Mậu Tuâ't (1838), đố c h ọ c Thanh H óa Lê Hy Vĩnh soạn thì; Vào đ ầ u triều Gia Long, q u â n lính d ó n g ở đồn H ậu Q uân cV cạnh chùa, n h ờ có phó tướng Vĩnh Tài lưu tám đ ế n d ạ o Phật n ê n chùa k hông bị phá hùy. Dcn năm 1822 chùa được sửa sang Um chồ !ề bái cầu d ạo cho q u ân n hân. Sau lính rú t đi, khu đâ”t trống đưỢc trả lại cho d â n làng sở tại. Nhà sư Thanh H ương đ ế n trụ trì, làm h à n h lanj;, đ ú c tượng, đ ú c ch u ô n g . H ọc trò là Vđn N ghiêm k ế nghiệp, k h u y ến h ó a m ười phương, tu b ổ những chỗ h ư hỏng, tô tư ợ n g và d á p thêm 27 pho nữa. K* 12 Ị>ị ũ im h Idrìi í h á n g c á n h H à N ộ i Địa chi: Thôn Gia Phĩìc, xả N guyễn Trãi, huyện Thường Tín. Theo tích xưa, vì chùa thờ n ữ thần Pháp Vũ (bà Đ ậu) n ên được n h ân d ầ n gọi là ch ù a D ậu, chùa còn có nhiều tên gọi khác ỉà: T hành Đ ạo Tự, Pháp Vũ Tư, Chùa Vua, Chùa Bà.. Theo v ăn bia d ể lại chùa dược xây dự ng từ thời triều nhà Lý, th ế kỷ th ứ XI. C hùa được xây theo kiểu "nội công ngoại quô’c”. Tam quan chùa là m ột gác chuông dẹp, hai tầng tám m ái với các đ ầu đao cong vút. N hiều bộ p h ận gồ được chạm khắc hình rổng, phượng và hoa lá. Đặc biệt là trong chùa còn có hai pho tượng của hai nhà sư Vũ Khắc Minh và Vũ Khắc Trường đã tu ứ ch ù a vào khoáng XVII, đưỢc tạo th àn h bằn g cách bó sơtì ta rồi quang d ầ u ra ngoài chính K* 13 D a n h l a m t h ắ n g c ả n h H à Nội thi hài các nhà sư. D ầu năm 1993, Báo tànj’ Lịch sử Việt N am dă dược giao nhiệm vụ lập phưcmg án thiết k ế và thi công trù n g tu hai pho tượng này. Khi chiếu tia X-quang, các nhà n g h iên cứ u còn thấy rõ xương cô"t b ên tro n g thi h à i và két luận rằng: K hông có vết d ụ c đẽo, không có hiện tưỢng h ú t m ộ t, h ú t óc và các khớp xương dính cliặt với nhau n h ư th ể tự nhiên. Đ áy là hai vị Thiền sư dác đ ạ o tại c h ù a , d ể lại loàn th ân xá lợi. Xá lợi dổ"t không ch áy , ngâm trong nước k h ông tan. Tượng nhục thân nhà sư Vù Khắc Minh n ín g 7 kg, chiều cao ngồi 57cm. Qua vết nứ t rộng 2mm ở đ ầu và m ặ t thây trong cùng là xương sọ, tiếp đốn khoáng k hông rồi tới lớp bồi dày 2 - 4mm. C hất liệu bồi là d ấ t gò môi tơi mịn trộn scfn sông, m ùn cưa, giây bán. Phủ ngoài chất bồi này là mộl lớp sơn ta m ầu cánh d án dày 0,lm m . H iện nay, đỏi chỗ trên tượng hiện ra những lá bạc m ỏng r>hú ngoài lớp sơn ta, còn ngoài cùng là m ột lượt quang dầu. C h ù a Đ ậu vô'n đã huyổn bí và m ang trong m ình n h ữ n g giá trị tâm linh lớn lao từ hai vị thiền s ư d ắ c đ ạ o , n a y c à n g tr ở n ê n h ấ p d ẫ n hctn bòỉi kỳ tích khôi p h ụ c tượng táng cùa các nhà khoa học Việt N am . K* 14 ♦>» D a n h iíini lliclng c â n h I íd Nôi QSiùa Hưcng Địa chỉ: X ã Hương Sơỉí, huyện M ỹ Đức. C hùa Hương hay Hưcfng Sơn là một q u ầ n thế v ă n hóa - tôn giáo Việt N am , là m ột q u ầ n thể những danh lam thản g cảnh và di tích nằm trên m ộ t d á i núi chạy từ n ú i H o à n g Con trong d ã y H o àng Liên Scfn, vượt qua sông Đà, núi Ba Vì, qua C hươ ng Mỹ xuông m ãi N ho Q uan - Ninh Bình. Trong cụm danh thắng Hương Scfn, bôn cạnh các c ả n h d ẹ p thiên tạo n h ư suối Yến, đ ộ n g Hương Tích, động Tiên Sơn, dộ n g Tuyết Quynh, suô'i Giải Oan... còn râ”t nhiều các công trình kiến trúc nghệ th u ậ t do bàn tay con người, qua các thời kỳ tạo nên, và đà trở thành n h ữ n g di tích lịch sử râ”t có giá trị như đ ề n Trình, chùa Thiên Trù, đ ề n Cửa Võng, Hương Sơn tự... Theo truyền thuyết, vùng núi có hang động K ' 15 D a n h t» IDỉ D a n h lam lh,*ínf; c*ỉnh H à Nỏi (}hù9 Tỉìẩy Địa chi: X ã Sài Sơti, h u yện Qíềốc Oai. Sài Sơn có tôn N ôm lả núi Thầy, n ên chùa được gợi là chừa Thầy, tưctng truyền dược xây dựng từ thời Lý, nơ! tu hành cúa Thíén sư Từ Đạo Hạnh. Ban đ ầ u chùa Thầy chi là một am nhỏ gọi là H ương Hái am, nơi Thiền s ư Từ Dạo Hạnh trụ trì. Vua Lý N h ân Tông đã cho xây d ự n g lại gồm hai cụm chùa: chùa Cao (Đính Sơn tự) trên núi và chùa Dưới (tức chùa Cả, tên chữ là Thiên Phúc tự, theo thuyết phong thủy, chùa đ ư ợ c xây dựng trôn thế dâ't hình con rồng. Phía Irưức chùa, bên trái ỉà ngọn L ong D ẩu, lư n g chùii và bõn p hải d ự a v à o núi Sài Sơn. C h ù a q u a y m ặt về hư ớ n g Nam, trước c h ù a ’ n ă m giữa Sài và Long Đâu là m ột hồ rộng manị; tẽn Long Chiêu hay 1-ong Trì (ao Rồng). Sân có hàm rồng. Trước cửa chùa có dầm Long Chiểu, giữa có K* IQ •>» D! U m lli*íng c á n lì H à NỘI (ihù9 T Pâín Oísn Địa chí: Thôn T iên Lừ, xã Tiên Pbươitg, huyện Chương M ỹ. Chùa Trăm Gian là ngcM chùa nằm trên một quả đồi cao khoảng 50 m, được lập từ đời Lý Cao Tông, niên hiệu Trinh Phù th ứ 10 (1185). Đến thời nhà Trần, có hòa thượng Binh An, què ở Bôi Khê tu ở đáy, tưttng truyền là người có nhiều ph ép lạ. Sau khi ô n g mất, d â n làng xây th áp đỏ’ giữ gìn hài cô't và tôn gọi là Đức Thánh Bối. Ngôi chùa lớn với quy mô như hiện nay đã được trùng tu và xây d ự n g thêm qua nhiều thời đại. C hùa Trăm Gian là mộỉ q u ẩn thô' kiến trúc độ c đáo, Theo cách tính cứ 4 góc cột là 1 gian thì c h ù a cõ cả thày 104 gian, chia thành 3 c ụ m kiến trú c chính. C ụm thứ nhá> gồm 4 cột trụ và 7 quán, trước K* 2 1 D<>nlì l.im t h á n g c<^nh H ã N ỏi d â y là nơi d á n h cờ người trong ngày hội, tiếp dó là nhà Giá N g ự nhìn ra m ặ t hồ scn, nơi d ă t kiệu thánh dê’ xem trò m ú a rối nước. Trèo qua m â y trăm bậc gạch Xily lầ tới cụm th ứ hai gồm m ộ t toà gác chuóng 2 tt4rg mái, có lan can chạy q u â y 4 m ặt. Các ván bàr.g đ ề u có chạm hình m ây hoa. Tại d â y treo một quá chuông cao lỵlm, dư ờ n g kính u,6m, đú c nam Canh Thịnh th ứ hai (1794). Trên ch u ô n g có khác một bài minh của Phạm Huy ích. Q ua gác chuông, leo 25 bậc dá xanh hình rồng m ây, d ến Seín trên có kè một sập d á hình chữ nhật. Lại leo 9 bậc đá, hai bên có lan can chạm hình rồng cuộn khúc thì tới cụm thứ 3 dó ỉà chùa chính, g ồ m nhà b á i đ ư ờ n g , toà th iê u hương \à th ư ợ n g diện. Hai bên là 2 d ã y h à n h lang, Trong c ùng là nhà tô’, giữa lại có lầu trô n g bên trong treo một trông lớn, đư ờng kính 1 m và một khánh đ ồ n g dài 1,20 m, cao 0,60 m dúc n ă m 1749. Tại dây có 153 p h o tượng, h ầ u hết b ằng gỗ, một số ít bằng đất nung, dảc b iệt quý là tư ợ n g Tuyết S in , tưỢng Q u a n T h ế  m Bồ Tát. ở g i ữ a th ư ợ n g đ i i n có m ột bệ bằng đ ắ t n u n g đ ỏ hình khối chữ nhật, giống kiếu các bệ đá thời nhà Trần. Trôn bộ đá là dài sen, xung quanh trang trí nhiều hình đ ín g vật và hoa lá, bốn góc có hình chìm thần. Trên đặt các K* 22 •>»
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan