Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số
liệu, kết quả tính toán trong luận văn hoàn toàn xuất phát từ tình hình thực tế
của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Vinaconex – PVC. Nếu có gì sai sót,
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sinh viên
Bế Ngọc Thủy
Sv: Bế Ngọc Thủy
i
Lớp: CQ50/11.20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP .............................................................................................5
1.1.Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp .................................5
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp ..................5
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp ............................................................................................. 12
1.2. Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp ................................................23
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp ..................23
1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp..............................26
CHƯƠNG 2:ĐÁNH GIÁ THỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VINACONEX – PVC TRONG THỜI GIAN QUA. ...................41
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
Vinaconex – PVC. .....................................................................................................41
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển. ....................................................................41
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty. ....................................................................43
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty. ....................................... 48
2.2. Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Vinaconex
– PVC. .......................................................................................................................50
2.2.1. Về tình hình huy động vốn của Công ty. ........................................................50
2.2.2. Về tình hình đầu tư và sử dụng vốn của công ty. ............................................57
2.2.3. Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của công ty. .............60
2.2.4. Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. ........63
2.2.5. Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. .....................70
2.2.6. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. ...................................................75
Sv: Bế Ngọc Thủy
ii
Lớp: CQ50/11.20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
2.3. Đánh giá chung về thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây dựng
Vinaconex – PVC. .....................................................................................................84
2.3.1. Những kết quả đạt được. .................................................................................84
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại. ...................................................................................85
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VINACONEXPVC. ..........................................................................................................................87
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. ......................................88
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội năm 2015. ..................................................................88
3.1.2. Mục tiêu phát triển và định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới.
...................................................................................................................................91
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Xây dựng Vinaconex – PVC. ...............................................................92
3.2.1. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. ............................................92
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. .................................................................97
3.2.3. Thực hiện các biện pháp tái cấu trúc tài chính. ...............................................98
3.2.4. Các biện pháp tăng cường quản trị chi phí. ..................................................101
3.2.5. Xây dựng kế hoạch tài chính chặt chẽ, phù hợp, sát với tình hình thực tiễn.
.................................................................................................................................103
3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp. .......104
3.2.7. Tiếp tục hoàn thiện công tác quản trị tài chính, nâng cao trình độ quản lý
doanh nghiệp cũng như trình độ chuyên môn của người lao động. ........................105
3.2.8. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động. ............................................................106
KẾT LUẬN .............................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................110
Sv: Bế Ngọc Thủy
iii
Lớp: CQ50/11.20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
DN
TCDN
Giải thích
Doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
HTK
Hàng tồn kho
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
VCĐ
Vốn cố định
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VKD
Vốn kinh doanh
VLĐ
Vốn lưu động
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
HĐĐT
Hoạt động đầu tư
HĐTC
Hoạt động tài chính
GVHB
Giá vốn hàng bán
DTT
Doanh thu thuần
LNST
Lợi nhuận sau thuế
LN
DTBH
Sv: Bế Ngọc Thủy
Lợi nhuận
Doanh thu bán hàng
iv
Lớp: CQ50/11.20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là bản chất vốn có của nền kinh tế thị trường, kinh tế thị
trường càng phát triển thì cạnh tranh càng khốc liệt. Nền kinh tế Việt Nam
ngày càng hòa nhập vào kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đang
đứng trước nhiều cơ hội song cũng có không ít thách thức. Để nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển bền vững trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần phải nỗ lực
không ngừng, phát huy nội lực, biết tận dụng những cơ hội và tiềm năng sẵn
có của mình đồng thời phải có giải pháp và hướng đi đúng đắn.
Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ kinh tế tới đâu thì lĩnh vực tác
động, chi phối của tài chính cũng vươn ra tới đó. Trong thực tiễn, có bao
nhiêu quan hệ kinh tế thì cũng có bấy nhiêu hoạt động tài chính. Trong hoạt
động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải xử lý hàng loạt các vấn đề tài chính
như; nên đầu tư vào đâu, số lượng bao nhiêu, vấn đề huy động vốn, quản lý và
sử dụng vốn, về bảo tồn và phát triển vốn, về vay nợ và trả nợ, về phân phối
doanh thu và lợi nhuận…
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với tốc độ biến động chóng mặt
và đầy những yếu tố rủi ro, các nhà quản lý doanh nghiệp luôn phải cẩn trọng
khi đưa ra những quyết định. Bởi chỉ một sai lầm nhỏ cũng có thể khiến
doanh nghiệp phải trả một cái giá rất đắt. Vậy các nhà quản lý phải dựa vào
đâu để đưa ra quyết định phù hợp nhất. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý phải
thu thập và xử lý thông tin hiện có để phân tích đánh giá tình hình, từ đó dựa
vào những thông tin trong quá khứ và đánh giá hiện tại để có thể giúp doanh
nghiệp ra quyết định chính xác đối với công ty mình.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
Vinaconex – PVC và nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên em
Sv: Bế Ngọc Thủy
1
Lớp: CQ50/11.20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
đã chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng tài chính và một số biện pháp cải
thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
Vinaconex – PVC”.
2. Mục đích nghiên cứu
Để tăng cường hiệu quả tài chính, các nhà quản trị cần quan tâm hàng
đầu đến vấn đề quản lý tài chính doanh nghiệp. Vì thế, tổ chức công tác tài
chính cần được chú trọng, thường xuyên tiến hành phân tích, tổng hợp, đánh
giá các chỉ tiêu tài chính, cũng như dự báo tình hình tài chính doanh nghiệp
trong những khoảng thời gian nhất định, từ đó đưa ra các giải pháp kinh tế nói
chung và giải pháp tài chính nói riêng phù hợp. Đánh giá tài chính là một vấn
đề phức tạp, còn mới mẻ, chưa được áp dụng phổ biến và thường xuyên đối
với các doanh nghiệp Việt Nam, nhưng ngày càng có vai trò quan trọng trong
điều hành quản lý doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt
việc tổ chức, phân tích tài chính, bởi đây là một trong những nhân tố quan
trọng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Đề tài đi sâu vào tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu
đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Xây dựng Vinaconex – PVC.
Đề tài: “Đánh giá thực trạng tài chính và một số biện pháp cải thiện
tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Vinaconex –
PVC” nhằm những mục đích sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và quản
trị tài chính doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty, xem xét và đánh giá tình
hình tài chính của công ty trong năm 2015 trên cơ sở so sánh với năm 2014
thông qua những kết quả đạt được trong hai năm.
Sv: Bế Ngọc Thủy
2
Lớp: CQ50/11.20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
- Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại đơn vị trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: đề tài đi sâu vào tìm hiểu, đánh giá thực trạng tài chính và
một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư
Xây dựng Vinaconex – PVC.
Về không gian: Nghiên cứu về thực trạng tài chính và một số biện pháp
cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
Vinaconex – PVC tại địa chỉ tầng 1, Tòa CT2A, KĐT mới Cổ Nhuế, phường
Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Về thời gian: Từ 01/01/2014 đến 31/12/2015.
Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính các năm 2014 và 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic,…đồng thời sử dụng các
bảng biểu để minh họa.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày thành 3 chương
cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Xây dựng Vinaconex – PVC trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Vinaconex – PVC.
Sv: Bế Ngọc Thủy
3
Lớp: CQ50/11.20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Bài khóa luận của em được hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện
của Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong công ty, cùng các thầy cô giáo
trong khoa Tài chính doanh nghiệp – Học viện tài chính, đặc biệt là sự chỉ bảo
hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Phạm Thị Vân Anh.
Tuy nhiên do còn hạn chế về trình độ và thời gian nên bài viết của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đánh giá
và nhận xét của thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sv: Bế Ngọc Thủy
4
Lớp: CQ50/11.20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh
lời. Quá trình hoạt động kinh doanh của DN cũng là quá trình kết hợp các yếu
tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu… và sức lao động để tạo
ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi DN phải
có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ chức, DN có
phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, từ số vốn tiền tệ đó DN
mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… Sau khi sản xuất xong, DN thực
hiện bán hàng hóa và thu được tiền bán hàng. Từ số tiền bán hàng DN sử
dụng để bù đắp các khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền công cho người
lao động, các khoản chi phí khác, nộp thuế cho nhà nước và phần còn lại là
lợi nhuận sau thuế. Từ số lợi nhuận sau thuế này, DN tiếp tục phân phối cho
các mục đích có tính chất tích lũy và tiêu dùng. Như vậy, quá trình hoạt động
của DN cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành
hoạt động tài chính của DN. Trong quá trình đó đã làm phát sinh, tạo ra sự
vận động của các dòng tiền, trong đó bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn
liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh của DN.
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của DN là các quan hệ
kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của DN và bao
hàm các quan hệ chủ yếu: quan hệ tài chính giữa DN với nhà nước, quan hệ
Sv: Bế Ngọc Thủy
5
Lớp: CQ50/11.20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
tài chính giữa DN với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã hội khác, quan hệ
tài chính giữa DN với người lao động trong doanh nghiệp, quan hệ tài chính
giữa DN với các chủ sở hữu của doanh nghiệp, quan hệ tài chính trong nội bộ
DN.
Như vậy, khái niệm tài chính DN có thể xét trên hai khía cạnh:
-Về bản chất, TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của DN trong quá trình
hoạt động của DN.
- Về hình thức, TCDN là các quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của DN.
Việc nhận thức đúng đắn quan niệm về TCDN và bản chất TCDN có ý
nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn. Điều đó tạo cơ sở cho việc vận
dụng các quan hệ tài chính tồn tại khách quan trong công tác quản lý tài chính
để đưa ra quyết định tài chính đúng đắn nhằm đạt được các mục tiêu của DN.
1.1.1.2. Các quyết định tài chính của doanh nghiệp
Mặc dù chưa hoàn toàn thống nhất trong khái niệm TCDN về mặt ngôn
từ; tuy nhiên, có sự đồng thuận khi các quan niệm khác nhau về TCDN đều
cho rằng: TCDN thực chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định chủ yếu, đó là
quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.
* Quyết định đầu tư: Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị
tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản (TSCĐ và TSLĐ). Quyết định đầu tư
ảnh hưởng đến bên trái (phần Tài sản) của bảng cân đối kế toán. Các quyết
định đầu tư chủ yếu của DN bao gồm:
- Quyết định đầu tư vào TSLĐ: Quyết định tồn quỹ, quyết định tồn
kho, quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn…
- Quyết định đầu tư TSCĐ: Quyết định mua sắm TSCĐ, quyết định đầu
tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn…
Sv: Bế Ngọc Thủy
6
Lớp: CQ50/11.20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư TSLĐ và đầu tư TSCĐ: Quyết
định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các
quyết định của TCDN bởi nó tạo ra giá trị cho DN. Một quyết định đầu tư
đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị DN, qua đó làm gia tăng giá trị tài sản cho
chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị DN dẫn
tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu DN.
* Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn): Là những quyết
định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các
quyết định đầu tư. Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải bảng cân đối
kế toán (phần Nguồn vốn). Các quyết định huy động vốn chủ yếu của DN bao
gồm:
- Quyết định huy động vốn ngắn hạn: Quyết định vay ngắn hạn hay sử
dụng tín dụng thương mại.
- Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định sử dụng nợ dài hạn
thông qua vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty; quyết định
phát hành vốn cổ phần (cổ phần phổ thông hay là cổ phẩn ưu đãi); quyết định
quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính); quyết định vay
để mua, hay thuê tài sản,…
Các quyết định huy động vốn là một thách thức không nhỏ đối với các
nhà quản trị tài chính của DN. Để có các quyết định huy động vốn đúng đắn,
các nhà quản trị tài chính phải có sự nắm vững những điểm lợi, bất lợi của
việc sử dụng các công cụ huy động vốn; đánh giá chính xác tình hình hiện tại
và dự báo đúng đắn diễn biến thị trường – giá cả trong tương lai… trước khi
đưa ra quyết định huy động vốn.
* Quyết định phân chia lợi nhuận: Gắn liền với quyết định về phân
chia cổ tức hay chính sách cổ tức của DN. Các nhà quản trị tài chính sẽ phải
Sv: Bế Ngọc Thủy
7
Lớp: CQ50/11.20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
lựa chọn giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức, hay là
giữ lại để tái đầu tư. Những quyết định này liên quan đến việc DN nên theo
đuổi một chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động
như thế nào đến giá trị DN hay giá cổ phiếu của công ty trên thị trường hay
không.
Ngoài ba loại quyết định chủ yếu trong TCDN như trên đã đưa ra còn
có rất nhiều loại quyết định khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
DN như quyết định mua bán, sáp nhập DN, quyết định phòng ngừa rủi ro tài
chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh,…
Căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính của
DN ra thành 2 nhóm là quyết định tài chính dài hạn và quyết định tài chính
ngắn hạn.
* Quyết định tài chính dài hạn
Đây là những quyết định có tính chất chiến lược, có tầm ảnh hưởng lâu
dài đến sự tồn tại và phát triển của DN. Mỗi quyết định này đòi hỏi nhà quản
trị phải cân nhắc kỹ lưỡng, phân tích một cách bài bản và khoa học để đảm
bảo hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra. Thuộc quyết định tài chính dài
hạn bao gồm: quyết định đầu tư dài hạn, quyết định huy động vốn dài hạn và
quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của DN.
+ Quyết định đầu tư dài hạn: là quyết định lựa chọn DN nên đầu tư vào
những cơ hội hay những dự án đầu tư nào trong điều kiện nguồn lực tài chính
có giới hạn để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu.
Thông thường các cơ hội đầu tư có nguy cơ rủi ro cao thường mang lại
tỷ suất sinh lời cao và ngược lại. Giá trị DN là tổng giá trị hiện tại của dòng
tiền trong tương lai được chiết khấu theo tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu
tư. Nếu nhà quản trị lựa chọn cơ hội đầu tư có tỷ suất sinh lời cao để tối đa
hóa dòng tiền cho chủ sở hữu, nhưng kéo theo đó tỷ suất sinh lời đòi hỏi cũng
Sv: Bế Ngọc Thủy
8
Lớp: CQ50/11.20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
bị đẩy lên cao do rủi ro cao. Vì vậy, chưa chắc giá trị DN sẽ đạt được mục
tiêu tối đa hóa.
+ Quyết định huy động vốn dài hạn: là quyết định lựa chọn nên huy
động vốn dài hạn từ những nguồn nào, với quy mô bao nhiêu để tối đa hóa giá
trị cho chủ sở hữu.
Xét về tổng thể, nguồn vốn của DN được chia thành hai nguồn là
nguồn vốn nợ và nguồn vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp tỷ suất sinh lời
kinh tế của vốn cao hơn lãi suất vay vốn, nếu DN gia tăng sử dụng nguồn vốn
vay sẽ làm tăng thêm dòng tiền mà chủ sở hữu nhận được vì nhận được nhiều
thu nhập hơn từ vốn vay tạo ra, đồng thời cũng làm tăng nguy cơ rủi ro vỡ nợ
dẫn đến tổn thất cho chủ sở hữu. Ngược lại, nếu như DN sử dụng nhiều vốn
vay một mặt sẽ làm tăng giá trị cho chủ sở hữu, vì nó làm tăng dòng tiền cho
chủ sở hữu, tuy nhiên việc vay nợ quá mức sẽ làm tăng rủi ro khiến cho chủ
sở hữu đòi hỏi mức sinh lời cao hơn làm cho giá trị DN bị sụt giảm. Vì vậy,
nhà quản trị tài chính phải đưa ra quyết định lựa chọn nguồn vốn nào, đặc biệt
phải quyết định quy mô của từng nguồn vốn tài trợ cho dự án đầu tư, cũng
như cho hoạt động kinh doanh của DN.
+ Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp: Là
quyết định lựa chọn nên dành bao nhiêu lợi nhuận để chia cho chủ sở hữu,
dành bao nhiêu lợi nhuận để tái đầu tư trở lại DN nhằm tối đa hóa giá trị cho
chủ sở hữu.
Về cơ bản lợi nhuận sau thuế của DN sẽ được chia thành 2 phần, một
phần dành để chia cho chủ sở hữu (chia lãi hay chia cổ tức), một phần dành để
tái đầu tư trả lại DN. Việc quyết định chia lợi nhuận hay giữ lại lợi nhuận
không làm thay đổi số lợi nhuận của DN đã tạo ra cho chủ sở hữu, nhưng nó
lại tác động đến rủi ro và mức tăng trưởng thu nhập cho chủ sở hữu trong
tương lai. Nếu DN chia hết LNST cho chủ sở hữu thì chủ sở hữu sẽ ăn chắc
Sv: Bế Ngọc Thủy
9
Lớp: CQ50/11.20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
số lợi nhuận này, nhưng do chia hết lợi nhuận nên nguồn vốn tích lũy từ lợi
nhuận là thấp, dẫn đến tốc độ tăng trưởng thu nhập cho chủ sở hữu trong
tương lai sẽ không cao. Ngược lại, nếu như để lại toàn bộ lợi nhuận tái đầu tư
thì tốc độ tăng trưởng thu nhập của chủ sở hữu sẽ tăng cao, nhưng kéo theo đó
là sự gia tăng rủi ro đối với khoản lợi nhuận giữ lại ở DN, từ đó sẽ tác động
đến giá trị DN. Vì vậy, nhà quản trị tài chính phải quyết định lựa chọn phân
chia bao nhiêu lợi nhuận cho chủ sở hữu, giữ lại bao nhiêu lợi nhuận để tái
đầu tư là phù hợp và đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị DN, phù hợp với
chiến lược phát triển và giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống của DN.
* Quyết định tài chính ngắn hạn
Đây là những quyết định có tính chất tác nghiệp, ảnh hưởng không lớn
sự tồn tại và phát triển DN; vì vậy, người ta còn gọi là các quyết định tài
chinh chiến thuật. Thuộc quyết định tài chính ngắn hạn bao gồm: Quyết định
dự trữ vốn bằng tiền, quyết định về nợ phải thu, quyết định về việc thực hiện
chiết khấu thanh toán, quyết định về dự trữ vốn tồn kho, quyết định về việc
khấu hao TSCĐ,… Tính hợp lý và đúng đắn của các quyết định này có ảnh
hưởng nhất định đến rủi ro và lợi ích cho DN, cũng như cho chủ sở hữu DN.
Điều này được thể hiện như sau:
+ Quyết định dự trữ vốn bằng tiền: Khi DN dự trữ vốn bằng tiền sẽ
đảm bảo cho hoạt động thanh toán, chi trả nhằm thực hiện nghĩa vụ tài chính
của DN với các chủ thể khác được thuận lợi, hạn chế rủi ro trong quá trình
hoạt động. Tuy nhiên, việc dự trữ vốn bằng tiền sẽ làm tăng chi phí cơ hội của
vốn và tăng nguy cơ rủi ro do tiền có thể bị mất giá do lạm phát, hay thay đổi
tỷ giá… gây ra.
+ Quyết định về nợ phải thu: Khi doanh nghiệp bán chịu sẽ làm tăng
khả năng cạnh tranh dẫn đến làm tăng doanh thu và lợi nhuận của DN. Tuy
Sv: Bế Ngọc Thủy
10
Lớp: CQ50/11.20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
nhiên, bán chịu sẽ gia tăng nợ phải thu, dẫn đến ứ đọng vốn và DN có thể gặp
rủi ro không thu hồi được công nợ.
+ Quyết định về chiết khấu thanh toán: Việc áp dụng chiết khấu thanh
toán sẽ giúp DN thu hồi nhanh tiền bán hàng, giảm nhu cầu vốn dẫn đến giảm
bớt chi phí sử dụng vốn. Tuy vậy, do thực hiện chiết khấu cho khách hàng nên
lợi nhuận bán hàng của DN có thể bị sụt giảm.
+ Quyết định về dự trữ vốn tồn kho: Việc duy trì tồn kho dự trữ sẽ giảm
thiểu rủi ro gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh; nhưng nó lại làm tăng
chi phí cơ hội của vốn, tăng chi phí bảo quản, cất chữ… làm giảm lợi nhuận
của DN.
+ Các quyết định tài chính ngắn hạn khác: Như quyết định về khấu hao
TSCĐ, quyết định về trích lập dự phòng, quyết định về việc thanh toán…
cũng luôn tạo ra mối quan hệ giữa lợi ích và rủi ro cho DN nói chung và cho
chủ sở hữu DN nói riêng.
Từ những phân tích trên đây, cho thấy nhà quản trị tài chính phải cân
nhắc đưa ra quyết định tài chính ngắn hạn hợp lý đảm bảo tối thiểu hóa rủi ro
và tối đa hóa dòng tiền cho chủ sở hữu, khi đó sẽ tối đa hóa được giá trị của
DN cho chủ sở hữu.
Tóm lại, nhà quản trị tài chính phải đưa ra các quyết định tài chính
nhằm tối đa hóa giá trị DN. Với mỗi quyết định tài chính, nhà quản trị phải
luôn luôn đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Một quyết định tài
chính khôn ngoan là quyết định có thể tối đa hóa được giá trị DN, muốn vậy
quyết định tài chính phải đảm bảo tối thiểu hóa được rủi ro và tối đa hóa được
tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu. Đây là điều rất khó cho các nhà quản trị tài
chính trong quá trình phân tích và ra quyết định lựa chọn các quyết định tài
chính phù hợp.
Sv: Bế Ngọc Thủy
11
Lớp: CQ50/11.20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm, nội dung
* Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp:
Quản trị TCDN là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện
các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của DN. Do
các quyết định TCDN đều gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ. Trong quá trình hoạt động của DN; vì vậy, quản trị TCDN còn
được nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm
soát quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu
hoạt động của DN.
* Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp:
Quản trị TCDN bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư.
Triển vọng của DN trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết định
đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới… Để đi đến quyết định đầu
tư đòi hỏi DN phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài
chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu
tư và dự tính thu nhập do đầu tư đưa lại, nói cách khác là xem xét dòng tiền ra
và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt
tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả
tài chính của việc đầu tư.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ
nhu cầu vốn do các hoạt động của DN.
Tất cả các hoạt động của DN đều đòi hỏi phải có vốn. Nhà quản trị tài
chính phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của DN ở
trong kỳ (bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn) tiếp theo, phải tổ chức huy
Sv: Bế Ngọc Thủy
12
Lớp: CQ50/11.20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
động các nguồn vốn đáp ứng kip thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của
DN. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn
thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cầu nguồn vốn,
những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng
mỗi nguồn vốn.
- Sử dụng có hiệu quả vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi
và đảm bảo khả năng thanh toán của DN.
Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động rối đa số vốn
hiện có của DN vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng,
theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các
khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát sinh trong quá
trình hoạt động của DN, thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cần bằng
giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho DN luôn có khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của DN.
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế, cũng như trích lập và
sử dụng tốt các quỹ của DN sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển DN,
cái thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong DN, giải
quyết hài hòa giữa lợi ích trước mắt của chủ sở hữu với lợi ích lâu dài – sự
phát triển của DN.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của DN.
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hằng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình
tài chính của DN. Mặt khác, thông qua việc định kỳ tiến hành phân tích tình
hình tài chính của DN để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm
mạnh và điểm yếu trong quản lý, dự báo trước tình hình tài chính của DN, từ
Sv: Bế Ngọc Thủy
13
Lớp: CQ50/11.20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
đó giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý DN kịp thời đưa ra các quyết định thích
hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính của DN trong thời kỳ tới.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của DN cần được thực hiện trước thông qua
việc lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì DN mới có thể đưa ra
các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của DN. Quá
trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ động đưa ra các giải
pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến động.
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp trong các DN là không giống nhau. Sự
khác biệt đó chịu sự chi phối của các nhân tố cơ bản là hình thức pháp lý tổ
chức DN, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh và môi trường
kinh doanh của DN.
1.1.2.2.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Mỗi DN đều tồn tại dưới những hình thức pháp lý nhất định về tổ chức
DN. Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp 2014, có 4 hình thức pháp lý cơ
bản của DN bao gồm: DN tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty cổ phần.
Hình thức pháp lý tổ chức DN ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính
DN như: phương thức hình thành và huy động vốn, việc tổ chức quản lý sử
dụng vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của
chủ sở hữu đối với khoản nợ của DN…
Nhưng ảnh hưởng của hình thức pháp lý tổ chức DN đến quản trị tài chính
của các loại hình DN thể hiện ở những đặc điểm chủ yếu sau:
* Doanh nghiệp tư nhân: là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN.
Sv: Bế Ngọc Thủy
14
Lớp: CQ50/11.20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
- Chủ của DN là người đầu tư bằng vốn của mình và có thể huy động
thêm vốn từ bên ngoài qua các hình thức đi vay. Tuy nhiên, việc huy động
vốn từ bên ngoài là rất hạn hẹp và loại hình DN này không được phép phát
hành bất cứ loại chứng khoán nào để huy động vốn trên thị trường. Qua đó,
cho thấy nguồn vốn của DN tư nhân là rất hạn chế, vì vậy loại hình DN này
thường thích hợp với việc kinh doanh quy mô nhỏ.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả các
hoạt động kinh doanh và tài chính của DN, có quyền cho thuê toàn bộ DN của
mình, có quyền bán DN của mình cho người khác hoặc có quyền tạm ngừng
hoạt động kinh doanh. Việc thực hiện cho thuê hay bán DN hoặc tạm ngừng
hoạt động kinh doanh của DN phải tuân thủ các yêu cầu của pháp luật hiện
hành.
- Lợi nhuận sau thuế là tài sản hoàn toàn thuộc quyền sở hữu và sử
dụng của chủ DN.
- Trong hoạt động kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động. Điều đó cũng có
nghĩa là về mặt tài chính, chủ DN phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các
khoản nợ của DN. Đây cũng là một điều bất lợi của hình thức DN này.
* Công ty hợp danh: là doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp
danh có thể có thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy
tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
nghĩa vụ của công ty.
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về nghĩa vụ của công ty.
Sv: Bế Ngọc Thủy
15
Lớp: CQ50/11.20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
- Trong công ty hợp danh, các thành viên hợp danh có quyền quản lý
công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành
viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công
ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên
góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại điều lệ
công ty nhưng không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh
nhân danh công ty.
- Ngoài vồn điều lệ, công ty hợp danh có quyền lựa chọn hình thức huy
động vốn theo quy định của pháp luật, nhưng không được phát hành bất kỳ
loại chứng khoán nào để huy động vốn.
- Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với khoản
nợ của công ty còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn:
Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam, có hai dạng công ty
trách nhiệm hữu hạn: Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh
nghiệp trong đó:
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của DN trong pham vi số vốn đã cam kết góp vào DN.
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định
của pháp luật.
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không
vượt quá năm mươi.
- Thành viên của công ty có quyền biểu quyết tương ứng với phần vốn
góp. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết. Ngoài
Sv: Bế Ngọc Thủy
16
Lớp: CQ50/11.20
- Xem thêm -