BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------
PHAN THỊ THANH THẢO
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN NỘP THUẾ ĐỐI VỚI VIỆC KÊ KHAI THUẾ QUA
MẠNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------
PHAN THỊ THANH THẢO
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN NỘP THUẾ ĐỐI VỚI VIỆC KÊ KHAI THUẾ QUA
MẠNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
TP. Hồ Chí Minh, năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ ”Đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá
nhân nộp thuế đối với việc kê khai thuế qua mạng tại Chi Cục Thuế Quận Tân
Bình” là do bản thân tự nghiên cứu và thực hiện theo sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng.
Các thông tin, số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Người thực hiện luận văn
Phan Thị Thanh Thảo
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi kính gửi lời cám ơn đến quý Thầy, Cô đang
giảng dạy tại Khoa sau đại học trường Đại học kinh tế Tp.HCM đã trang bị cho tôi
những kiến thức quý báu trong thời gian qua.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng, người trực tiếp hướng
dẫn khoa học của luận văn, đã tận tình huớng dẫn, đưa ra những đánh giá xác đáng
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các anh, chị đồng
nghiệp cùng bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện luận văn
Phan Thị Thanh Thảo
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.................... 5
1.1 Dịch vụ và dịch vụ công ................................................................................. 5
1.1.1 Dịch vụ........................................................................................................ 5
1.1.2 Dịch vụ công ................................................................................................5
1.2 Chất lượng dịch vụ, đo lường chất lượng dịch vụ............................................ 7
1.2.1 Chất lượng dịch vụ .......................................................................................7
1.2.2 Đo lường chất lượng dịch vụ........................................................................ 8
1.3 Dịch vụ kê khai thuế qua mạng....................................................................... 13
1.3.1 Mô hình tổng thể ứng dụng.......................................................................... 13
1.3.2 Điều kiện sử dụng........................................................................................ 14
1.3.3 Quy trình đăng ký nộp hồ sơ khai thuế qua mạng......................................... 14
1.3.4 Những tiện ích khi kê khai thuế qua mạng internet. ..................................... 15
1.4 Sự hài lòng của khách hàng ............................................................................ 15
1.4.1 Sự hài lòng và chất lượng dịch vụ ................................................................ 15
1.4.2 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng ………17
1.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết ................................................ 18
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 21
2.1 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 21
2.1.1 Nghiên cứu định tính ................................................................................... 23
2.1.2 Nghiên cứu định lượng ................................................................................ 25
2.2 Xây dựng thang đo ......................................................................................... 25
2.2.1 Thang đo thành phần “Mức độ an toàn số liệu khi kê khai qua mạng” .........26
2.2.2 Thang đo thành phần “Mức độ tiện dụng khi kê khai qua mạng” ................. 26
2.2.3 Thang đo thành phần “Lợi ích mang lại khi kê khai qua mạng” ................... 27
2.2.4 Thang đo thành phần “Năng lực phục vụ của công chức thuế”..................... 28
2.2.5 Thang đo thành phần “Trang thiết bị, cơ sở vật chất”................................... 28
2.2.6 Thang đo thành phần “Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế”……29
2.3 Phương pháp phân tích dữ liệu........................................................................ 29
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
NỘP THUẾ ĐỐI VỚI VIỆC KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN TÂN BÌNH. .............................................................................................. 32
3.1 Giới thiệu về Chi Cục Thuế Quận Tân Bình và công tác kê khai qua mạng tại
đây trong thời gian qua .......................................................................................... 32
3.1.1 Sơ lược về Chi Cục Thuế Quận Tân Bình ..................................................... 32
3.1.2 Công tác kê khai thuế qua mạng tại Chi Cục Thuế Quận Tân Bình trong thời
gian qua.................................................................................................................35
3.2 Phân tích dữ liệu..............................................................................................36
3.2.1 Mô tả mẫu..................................................................................................... 36
3.2.2 Đánh giá các thang đo................................................................................... 37
3.2.3 Điều chỉnh mô hình lý thuyết........................................................................47
3.2.4 Kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu bằng phương pháp phân tích
hồi quy bội ............................................................................................................49
3.3 Đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế đối với dịch vụ kê khai
thuế qua mạng tại Chi Cục thuế Tân Bình.............................................................. 54
3.3.1 Đánh giá mức độ hài lòng chung................................................................... 54
3.3.2 Đánh giá sự hài lòng về năng lực phục vụ và điều kiện vật chất.................... 56
3.3.3 Đánh giá sự hài lòng về những tiện lợi mang lại ...........................................58
3.3.4 Đánh giá sự hài lòng về mức độ an toàn........................................................60
3.3.5 Đánh giá sự hài lòng về thủ tục và quy trình ................................................. 62
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN
TÂN BÌNH............................................................................................................64
4.1 Mục tiêu xây dựng các giải pháp......................................................................64
4.2 Các giải pháp nâng cao sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế đối với chất
lượng dịch vụ công trong lĩnh vực kê khai thuế qua mạng tại Chi Cục Thuế Quận
Tân Bình ...............................................................................................................66
4.2.1 Xây dựng mô hình hoạt động đề xuất đối với bộ phận kê khai thuế qua
mạng……………………………………………………………………………….68
4.2.2 Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức thuế, tăng cường trang bị cơ sở vật
chất…………………………………………………………………………………70
4.3 Các kiến nghị ..................................................................................................74
4.3.1 Về thành phần “năng lực phục vụ và điều kiện vật chất”...............................74
4.3.2 Về thành phần “những tiện lợi mang lại” ..................................................... 75
4.3.3 Về thành phần “mức độ an toàn” ................................................................. 77
4.3.4 Về thành phần “thủ tục và quy trình” ...........................................................79
4.4 Hạn chế và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................80
4.4.1 Hạn chế ........................................................................................................80
4.4.2 Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo.................................................................81
KẾT LUẬN...........................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
NGHĨA TIẾNG ANH
NGHĨA TIẾNG VIỆT
ANOVA
Analysis Variance
Phân tích phương sai
Exploratory Factor
Phân tích nhân tố khám
Analysis
phá
EFA
Sig.
SPSS
VIF
Observed significance
level
Mức ý nghĩa quan sát
Statistical Package for
Phần mềm thống kê cho
the Social Sciences
khoa học xã hội
Variance inflation factor
Hệ số nhân tố phóng đại
phương sai
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thang đo thành phần “Mức độ an toàn số liệu khi kê khai qua mạng”
Bảng 2.2: Thang đo thành phần “Mức độ tiện dụng khi kê khai qua mạng”
Bảng 2.3: Thang đo thành phần “Lợi ích mang lại khi kê khai qua mạng”
Bảng 2.4: Thang đo thành phần “Năng lực phục vụ của công chức thuế”
Bảng 2.5: Thang đo thành phần “Trang thiết bị, cơ sở vật chất”
Bảng 2.6: Thang đo thành phần “Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế”
Bảng 3.1: Số thu ngân sách qua các năm
Bảng 3.2: Thống kê mô hình kế toán
Bảng 3.3: Kết quả phân tích Cronbach alpha của các thành phần thang đo về sự hài
lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế về việc kê khai thuế qua mạng.
Bảng 3.4: KMO and Bartlett’s Test
Bảng 3.5: Total Variance Explained
Bảng 3.6: Rotated Component Matrixa
Bảng 3.7: KMO and Bartlett’s Test
Bảng 3.8: Total Variance Explained
Bảng 3.9: Component Matrixa
Bảng 3.10: ANOVAb
Bảng 3.11: Model Summaryb
Bảng 3.12: Coefficientsa
Bảng 3.13: Đánh giá mức độ hài lòng chung
Bảng 3.14: Đánh giá mức độ hài lòng cụ thể
Bảng 3.15: Đánh giá mức độ hài lòng về năng lực phục vụ và điều kiện vật chất
Bảng 3.16: Đánh giá mức độ hài lòng về những tiện lợi mang lại
Bảng 3.17: Đánh giá mức độ hài lòng về mức độ an toàn
Bảng 3.18: Đánh giá mức độ hài lòng về thủ tục và quy trình
Bảng 4.1: Mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình chất lượng dịch vụ
Hình 1.2: Mô hình kê khai thuế qua mạng
Hình 1.3: Mô hình quy trình nghiệp vụ tổng thể
Hình 1.4: Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thoả mãn của khách hàng
Hình 1.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu
Hình 3.1: Sơ đồ Chi Cục Thuế Quận Tân Bình
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Hình 3.3: Biểu đồ phân tán
Hình 3.4: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hoá
Hình 3.5: Biểu đồ P-P Plot
Hình 4.1: Mô hình hoạt động đề xuất cung cấp dịch vụ kê khai thuế qua mạng
Hình 4.2: Giá trị trung bình các biến quan sát của thành phần “năng lực phục vụ và
điều kiện vật chất”
Hình 4.3: Giá trị trung bình các biến quan sát của thành phần “những tiện lợi mang
lại”
Hình 4.4: Giá trị trung bình các biến quan sát của thành phần “mức độ an toàn”
Hình 4.5: Giá trị trung bình các biến quan sát của thành phần “thủ tục và quy trình”
-1-
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo cách truyền thống từ trước đến nay, khi đến hạn kê khai thuế thì tổ
chức, cá nhân nộp thuế sẽ phải đến trực tiếp cơ quan thuế - nơi quản lí tổ chức, cá
nhân nộp thuế để kê khai và nộp hồ sơ bằng giấy. Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh
mẽ của công nghệ thông tin và sự bùng nổ nhanh chóng và lan rộng của internet,
ngày nay các tổ chức, cá nhân nộp thuế đã có thêm một chọn lựa vô cùng tiện lợi để
kê khai thuế đó là kê khai thuế qua mạng.
Kê khai thuế qua mạng internet là việc tổ chức, cá nhân nộp thuế thực hiện
giao dịch điện tử với cơ quan thuế mà không cần phải trực tiếp đến cơ quan thuế để
nộp hồ sơ bằng giấy như trước đây, đây là một hình thức giao dịch văn minh, hiện
đại và có nhiều tiện ích, thuận lợi. Thực hiện kê khai thuế qua mạng, tổ chức, cá
nhân nộp thuế sẽ giảm được nhiều chi phí cho việc kê khai thuế, hồ sơ kê khai được
lưu trữ an toàn, thuận tiện hơn, có tính pháp lý cao hơn, dễ phục hồi khi gặp phải
trường hợp sự cố bất khả kháng, bất ngờ làm cho hồ sơ khai thuế bị thất lạc.
Thực hiện kê khai thuế qua mạng, sẽ tiết kiệm và giảm đáng kể chi phí ngân
sách Nhà nước cho việc quản lý thuế, khoản tiết kiệm này sẽ được Nhà nước chi tiêu
vào những mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng. Khi thực hiện kê
khai thuế qua mạng, tổ chức, cá nhân nộp thuế và cơ quan thuế đã thực sự chung tay
cải cách thủ tục hành chính thuế, sử dụng có hiệu quả nhất những khoản tiền thuế do
nhân dân đóng góp và tạo điều kiện để cơ quan thuế nâng cao hơn nữa chất lượng,
hiệu quả phục vụ tổ chức, cá nhân nộp thuế. Hiệu quả về kinh tế, văn hoá, xã hội thu
được hết sức to lớn khi tổ chức, cá nhân nộp thuế thực hiện kê khai thuế qua mạng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc kê khai thuế qua mạng cũng như
sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dịch vụ này để thoả mãn những nhu cầu ngày
cao của tổ chức, cá nhân nộp thuế, tác giả quyết định chọn nghiên cứu đề tài “Đánh
giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế đối với việc kê khai thuế qua
mạng tại Chi Cục Thuế Quận Tân Bình”
-2-
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu:
- Xây dựng mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ kê
khai qua mạng và sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế theo mô hình chất lượng
dịch vụ SERVQUAL.
- Kiểm định mô hình giả thuyết và xác định các yếu tố tác động đến sự hài
lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế về chất lượng dịch vụ kê khai qua mạng theo
từng mô hình chất lượng dịch vụ.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao sự
hài lòng tổ chức, cá nhân nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ kê khai qua mạng tại
Chi Cục Thuế Quận Tân Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu tập trung khảo sát những tổ chức, cá nhân nộp thuế đã và đang
kê khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
- Tác giả tiếp cận đối tượng nghiên cứu thông qua 2 nguồn chính là gửi mail
đến những tổ chức, cá nhân nộp thuế đã đăng ký kê khai qua mạng và phát phiếu
khảo sát trực tiếp vào những ngày cao điểm nộp tờ khai (từ 18 – 20 hàng tháng) từ
tháng 03/2011 đến tháng 07/2011, hội nghị doanh nghiệp ngày 14/03/2011 và ngày
22/06/2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 phương pháp:
- Phương pháp định tính nhằm xây dựng và hoàn thiện bảng phỏng vấn: từ
mục tiêu ban đầu, dựa trên cơ sở lý thuyết, tác giả xây dựng bản phỏng vấn sơ bộ.
Tiếp đến sẽ trao đổi với các chuyên gia, cán bộ thuế, phỏng vấn thử một số tổ chức,
cá nhân nộp thuế đã kê khai thuế qua mạng để điều chỉnh và bổ sung thang đo chất
lượng dịch vụ theo mô hình SERVQUAL.
-3-
- Phương pháp định lượng: dựa trên kết quả khảo sát bằng phiếu thăm dò ý
kiến tổ chức, cá nhân nộp thuế. Thang đo được kiểm định bằng hệ số tin cậy
cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Cuối cùng đánh giá sự hài lòng
của tổ chức, cá nhân nộp thuế thông qua phương trình hồi quy bội. Tất cả các kỹ
thuật trên được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Mở rộng việc kết nối thông tin với mọi tổ chức, cá nhân nộp thuế nhằm
phục vụ cho công tác quản lý thuế ngày một tốt hơn, trong đó kê khai thuế qua mạng
là một trong những mục tiêu hướng đến theo tinh thần Quyết định số 201/2004/QĐTTg ngày 6/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1629/QĐ-BTC
ngày 19/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch cải cách và
hiện đại hóa hệ thống thuế giai đoạn 2005-2010. Tuy nhiên, việc kê khai thuế qua
mạng còn đang ở giai đoạn sơ khai, khởi điểm nên không tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế.
Đề tài này được thực hiện nhằm đánh giá một cách khách quan trên cơ sở có
khoa học về mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế về việc kê khai thuế qua
mạng. Đứng ở góc độ người nộp thuế để từ đó có những cái nhìn khách quan hơn về
việc cung cấp dịch vụ công của cơ quan thuế còn những ưu khuyết điểm nào để từ
đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện ngày một tốt hơn việc kê khai thuế qua mạng
cũng như tìm ra hướng để giúp công tác vận động tổ chức, cá nhân nộp thuế kê khai
thuế qua mạng ngày càng nhiều hơn.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 4 chương :
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế đối với
việc kê khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
-4-
- Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ kê khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
-5-
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
1.1 Dịch vụ và dịch vụ công
1.1.1 Dịch vụ
Dịch vụ, lĩnh vực đã và đang đóng vai trò to lớn trong nền kinh tế của hầu
hết các quốc gia trên thế giới, đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà
nghiên cứu hàn lâm từ những năm 80 của thế kỷ 20 (ví dụ như Zeithaml 1981,
Groonroos 1984…). Từ đây đã có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm dịch vụ
xuất hiện và cho đến nay khái niệm dịch vụ vẫn còn là vấn đề còn nhiều tranh luận
do dịch vụ có những đặc trưng riêng cơ bản sau:
- Tính vô hình (intangibility) - sản phẩm của dịch vụ là sự thực thi, khách
hàng không thể thấy, nếm, sờ, ngửi… trước khi mua, đặc điểm này của dịch vụ gây
rất nhiều khó khăn cho việc quản lý hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ.
- Tính không thể chia tách (inseparability) - sản phẩm dịch vụ gắn liền với
hoạt động sản xuất và phân phối chúng, quá trình cung ứng dịch vụ cũng là tiêu thụ
dịch vụ, do vậy không thể dấu được các sai lỗi của dịch vụ.
- Tính không đồng nhất (heterogeneity) - dịch vụ chịu sự chi phối của
nhiều yếu tố khó kiểm soát trước hết do hoạt động cung ứng, các nhân viên cung cấp
dịch vụ không thể tạo ra được dịch vụ như nhau trong khoảng thời gian hoàn toàn
khác nhau, nghĩa là gần như không thể cung ứng dịch vụ hoàn toàn giống nhau.
- Tính dễ hỏng (perishability) - dịch vụ không thể tồn kho, không thể vận
chuyển từ khu vực này tới khu vực khác, không thể kiểm tra chất lượng trước khi
cung ứng, người cung cấp chỉ còn cách làm đúng từ đầu và làm đúng mọi lúc.
1.1.2 Dịch vụ công
-6-
Theo PGS.TS Nguyễn Như Phát (2002), Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp
luật: “Dịch vụ công là loại hình dịch vụ được cung cấp bởi các cơ quan hành chính
nhà nước cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài, không mang tính chất công vụ, nhằm
đáp ứng các nhu cầu cụ thể về mặt pháp lý”.
Theo TS. Lê Chi Mai (2009), Học viện Hành chính quốc gia: “Dịch vụ công
là những hoạt động phục vụ trực tiếp các lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa
vụ cơ bản của các tổ chức và công dân, do Nhà nước đảm nhận hay ủy nhiệm cho
các cơ sở ngoài nhà nước thực hiện nhằm bảo đảm trật tự và công bằng xã hội”.
Theo TS. Phạm Hồng Thái (2002), Học viện Hành chính quốc gia: “Dịch vụ
công là hoạt động của các cơ quan Nhà nước trong việc thực thi chức năng quản lý
hành chính nhà nước và bảo đảm cung ứng các hàng hóa công cộng phục vụ nhu
cầu, lợi ích chung thiết yếu của xã hội”.
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về dịch vụ công nhưng về cơ bản, dịch
vụ công có những đặc điểm chung như sau:
-
Đây là loại dịch vụ do Nhà nước (cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp)
trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho các tổ chức, đơn vị ngoài Nhà nước thực hiện
dưới sự giám sát của Nhà nước.
-
Dịch vụ công đáp ứng các nhu cầu cơ bản, thiết yếu của người dân, của
-
Nhà nước có trách nhiệm trước nhân dân, xã hội về chất lượng, số lượng
xã hội.
dịch vụ công thông qua việc thể chế hóa pháp luật, hoạch định chính sách, quy định
tiêu chuẩn chất lượng của dịch vụ công, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện…
-
Dịch vụ công không nhằm mục tiêu lợi nhuận, đối tượng thụ hưởng dịch
vụ công không trực tiếp trả tiền, trừ một số trường hợp phải nộp phí, lệ phí theo quy
định của pháp luật.
-7-
Nói chung, có thể hiểu một cách khái quát, dịch vụ công là dịch vụ do Nhà
nước chịu trách nhiệm phục vụ các nhu cầu cơ bản, thiết yếu chung của người dân,
xã hội không nhằm mục đích lợi nhuận.
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam, có thể chia dịch vụ công ở
nước ta thành hai loại cơ bản sau:
-
Dịch vụ công do cơ quan hành chính công cung cấp trực tiếp cho người
dân, gắn với việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước và liên quan đến hoạt động
thực thi pháp luật của các cơ quan nhà nước. Nhà nước dựa trên cơ sở quyền lực,
thực hiện những “dịch vụ” có tính quyền lực để đáp ứng, đảm bảo các quyền, tự do,
lợi ích hợp pháp của công dân, đảm bảo và duy trì trật tự, an ninh xã hội, các quyền
và nghĩa vụ cơ bản của người dân (duy trì trật tự trị an, hộ khẩu, cấp phép kinh
doanh, xuất nhập cảnh, hải quan, thuế…), loại dịch vụ này gọi là dịch vụ hành chính
công.
-
Dịch vụ công nhằm thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu và quyền cơ bản của
người dân trong việc hưởng thụ các của cải vật chất và tinh thần của xã hội. Loại
dịch vụ này được gọi là dịch vụ công cộng, phục vụ chung cho cộng đồng, gồm các
loại:
+ Dịch vụ sự nghiệp công: là những dịch vụ liên quan đến nhu cầu và quyền
lợi cơ bản đối với sự phát triển con người về thể lực và trí lực như: y tế, giáo dục,
văn hóa thông tin, khoa học, bảo hiểm an sinh xã hội, phòng cháy chữa cháy, dịch
vụ tư vấn, hỗ trợ pháp lý miễn phí cho người nghèo…
+ Dịch vụ kinh tế - kỹ thuật: là loại dịch vụ gắn với nhu cầu vật chất, phục
vụ lợi ích chung của xã hội, bao gồm: cung ứng điện, nước, giao thông công cộng,
bưu chính viễn thông, vệ sinh môi trường, thủy lợi, xây dựng đường xá, cầu cống…
Ở Việt Nam, các dịch vụ này do các doanh nghiệp công ích cung ứng nên còn gọi là
dịch vụ công ích.
1.2 Chất lượng dịch vụ, đo lường chất lượng dịch vụ
1.2.1 Chất lượng dịch vụ
-8-
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng dịch vụ, nhưng
nhìn chung người ta định nghĩa chất lượng dịch vụ là những gì mà khách hàng cảm
nhận được. Mỗi khách hàng có nhận thức và nhu cầu khác nhau nên cảm nhận về
chất lượng dịch vụ cũng khác nhau.
Theo Russell (1999) “chất lượng thể hiện sự vượt trội của hàng hoá và dịch
vụ, đặc biệt đạt đến mức độ mà người ta có thể thoả mãn mọi nhu cầu và làm hài
lòng khách hàng”.
Theo Lehtinen & Lehtinen (1982) cho là chất lượng dịch vụ phải được đánh
giá trên hai khía cạnh: (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của dịch vụ.
Theo Gronroos (1984) cũng đề nghị hai lãnh vực của chất lượng dịch vụ, đó
là (1) chất lượng kỹ thuật và (2) chất lượng chức năng. Chất lượng kỹ thuật liên
quan đến những gì được phục vụ và chất lượng chức năng nói lên chúng được phục
vụ như thế nào.
Nói về nghiên cứu chất lượng dịch vụ thì không thể không nhắc đến
Parasuraman & ctg (1985, 1988) “ chất lượng dịch vụ được xác định là khoảng cách
kỳ vọng cuả khách hàng về dịch vụ và cảm nhận của họ sau khi đã sử dụng dịch vụ
đó”.
Nhìn chung, chất lượng dịch vụ công được hiểu là mức độ cảm nhận của
người dân về các thủ tục hành chính nhà nước và cách thức hướng dẫn, tiếp nhận,
giải quyết công việc của các công chức nhà nước. Chất lượng dịch vụ công được
đánh giá dựa trên kết quả thực thi pháp luật và thái độ, trách nhiệm phục vụ của
công chức nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
1.2.2 Đo lường chất lượng dịch vụ
1.2.2.1 Mô hình SERVQUAL
Parasuraman & ctg (1985, 1988) là những người đưa ra mô hình 05 khoảng
cách chất lượng dịch vụ được các nhà nghiên cứu khác trên thế giới chấp nhận và sử
dụng nhiều nhất. Mô hình này được trình bày ở hình như sau:
-9-
Dịch vụ kỳ vọng
Khách
hàng
Khoảng cách_5
Dịch vụ cảm nhận
Khoảng
cách
_1
Dịch vụ
chuyển giao
Khoảng cách_4
Thông tin đến
khách hàng
Khoảng cách_3
Nhà
tiếp
thị
Chuyển đổi cảm nhận
của công ty thành
tiêu chí chất lượng
Khoảng cách_2
Nhận thức của
công ty về kỳ vọng
của khách hàng
Hình 1.1: Mô hình chất lượng dịch vụ
Nguồn: Parasuraman & ctg (1985:44)
Khoảng cách thứ nhất xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng của
khách hàng về chất lượng dịch vụ và nhà quản trị dịch vụ cảm nhận về kỳ vọng này
của khách hàng. Điểm cơ bản của sự khác biệt này là do công ty dịch vụ không hiểu
biết được hết những đặc điểm nào tạo nên chất lượng của dịch vụ mình cung cấp
cũng như cách thức chuyển giao chúng cho khách hàng để thỏa mãn nhu cầu của họ.
Khoảng cách thứ hai xuất hiện khi công ty dịch vụ gặp khó khăn trong việc
chuyển đổi nhận thức của mình về kỳ vọng của khách hàng thành những đặc tính
- Xem thêm -