HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
------------------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA THỰC VẬT LỚN VÀ
QUÁ TRÌNH NHIỄM MẶN KÊNH MƯƠNG THỦY LỢI
HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH”
Người thực hiện
: TRẦN THÙY DƯƠNG
Lớp
: MTC
Khóa
: 57
Chuyên ngành
: Môi trường
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. NGUYỄN THỊ THU HÀ
HÀ NỘI - 2016
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
------------------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA THỰC VẬT LỚN VÀ
QUÁ TRÌNH NHIỄM MẶN KÊNH MƯƠNG THỦY LỢI
HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH”
Người thực hiện
: TRẦN THÙY DƯƠNG
Lớp
: MTC
Khóa
: 57
Chuyên ngành
: Môi trường
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. NGUYỄN THỊ THU HÀ
Địa điểm thực tập
: Bộ môn Công nghệ Môi trường
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp
ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ
những lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới qúy thầy/cô giáo và các cán
bộ công chức khoa Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy và công tác tại Bộ môn Công nghệ
Môi trường đã chỉ dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và trang bị cho tôi những kiến thức bổ ích về chuyên ngành cũng
như kiến thức về xã hội. Tôi xin được đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc nhất tới ThS. Nguyễn Thị Thu Hà công tác tại bộ môn Công nghệ Môi
trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam là người đã luôn tận tình chỉ bảo,
truyền đạt cho tôi rất nhiều kiến thức, kỹ năng làm việc, giúp đỡ tôi trong học
tập, nghiên cứu và theo sát tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới anh Trần Minh Hoàng, bạn Đinh Phương
Thảo, bạn Mai Đức Trung, em Trần Thị Diệu Huyền và các bạn làm việc trên
phòng thí nghiệm đã tạo điều kiê ên giúp đỡ tôi trong lấy mẫu, định loại thực
vật và phân tích môi trường nước. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
bố mẹ, cùng toàn thể bạn bè những người luôn bên tôi trong suốt thời gian
học tập và rèn luyện tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Hà Nội, ngày 05 tháng 05năm 2016
Người thực hiênê
1
Trần Thùy Dương
MỤC LỤC
ỜI CẢM Ơ
ỤC LỤC
ANH MỤC
ANH MỤC
ANH MỤC
Ở ĐẦU
. Tính cấp
. Mục tiêu
hương 1. TỔ
.1. Đặc điể
.1.1. Khái
.1.2. Phân
2
.2. Hiện trạ
.2.1. Khái
.2.2. Hiện
.2.3. Hiện
.3. Một số
hương 2. Đ
.1. Đối tượ
.2. Phạm v
.3. Nội dun
.4. Phương
.4.1. Phươ
.4.2. Phươ
.4.3. Phươ
.4.4. Phươ
3
hương 3. K
.1. Hiện trạ
.1.1. Biến
.1.2. Phân
.2. Hiện trạ
.2.1. Thành
.2.2. Mức
.3. Mối qu
.3.1. Mối q
.3.2. Mối q
ẾT LUẬN
.Kết luận
. Kiến ngh
ÀI LIỆU TH
4
HỤ LỤC 1.
HỤ LỤC 2.
HỤ LỤC 3
HỤ LỤC 4.
HỤ LỤC 5.
HỤ LỤC 6.
DANH MỤC VIẾT TẮT
BTNMT
Bộ Tài nguyên Môi trường
CK
Cùng kỳ
ĐBSCL
Đồng bằng Sông Cửu Long
EC
Độ dẫn điện
NXB
Nhà xuất bản
N-NH4+
Hàm lượng amoni tính theo Nitơ
N-NO3-
Hàm lượng nitrat tính theo Nitơ
P-PO53-
Hàm lượng photphat tính theo Photpho
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TBNN
Trung bình nhiều năm
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
TDS
Tổng chất rắn lơ lửng
TVL
Thực vật lớn
5
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Danh mục các loài thực vâ êt lớn thủy sinh trên lưu vực sông
Portuguese...........................................................................................1
Bảng 1.2. Phân chia giới hạn các loại nước tự nhiên........................................1
Bảng 1.3. Phân loại nước theo TDS..................................................................1
Bảng 1.4. Phân loại nước theo tỷ lệ Cl-: SO42-...................................................1
Bảng 2.1. Danh mục các vị trí lấy mẫu nước và thực vật lớn...........................1
Bảng 3.1: Giá trị trung bình các thông số quan trắc của các kênh mương
nghiên cứu...........................................................................................1
Bảng 3.2: Giá trị trung bình các thông số quan trắc tại các kênh mương
nghiên cứu...........................................................................................1
Bảng 3.3: Sự xuất hiê nê các loài thực vật lớn tại các mương nghiên cứu..........1
Bảng 3.4: Sinh khối các loài thực vật xuất hiện trên các mương nghiên
cứu......................................................................................................1
Bảng 3.5. Giá trị các chỉ số đa dạng sinh học tại các kênh mương nghiên
cứu......................................................................................................1
Bảng 3.6. Giá trị trung bình các chỉ số đa dạng sinh học theo từng nhóm
kênh mương........................................................................................1
Bảng 3.7. Hê ê số tương quan giữa các chỉ số đa dạng và các yếu tố liên
quan đến mức độ nhiễm mặn kênh mương.........................................1
Bảng 3.8: Tỷ lệ sinh khối loài có đặc điểm sống khác nhau ở các mức độ
mặn.....................................................................................................1
Bảng 3.9. Sinh khối của các loài thực vật trên địa bàn nghiên cứu theo
nhóm kênh mương..............................................................................1
Bảng 3.10. Dự đoán khoảng phân bố của một số loài.......................................1
6
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Một số loài thủy thực vật lớn phân chia theo kiểu sinh trưởng.........1
Hình 1.2. Đă êc điểm hóa sinh của mô tê số loài thực vâ êt lớn thủy sinh
................1
Hình 1.3. Bản đồ hiện trạng mặn xâm nhập lớn nhất vùng ĐBSCL tính từ
đầu mùa khô năm 2015-2016 đến ngày 25/4/2016.............................1
Hình 3.1. Tỷ lệ loài của các họ thực vâ êt xuất hiê ên trên địa bàn nghiên cứu
............................................................................................................1
Hình 3.2. Tỷ lệ phần trăm về sinh khối của các bộ thực vật lớn trên hệ
thống kênh mương nghiên cứu...........................................................1
Hình 3.3. Ngưỡng độ mặn xuất hiện các loài thực vật lớn................................1
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, quá trình nhiễm mặn ở nước ta đang diễn ra sâuhơn và rộng
hơn tại các khu vực ven biển. Các đối tượng bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quá
trình nhiễm mặn là sông ngòi, kênh mương, ao, đầm tại các khu vực cửa sông,
ven biển. Nguyên nhân của nhiễm mặn vùng ven biển có thể do nước dâng
(thủy triều, bão, vỡ đê) hoặc ảnh hưởng của hạn hán trong đất liền (mặn dâng)
hoặc nhiễm mặn do suy giảm mực nước ngầm.Xâm nhập mặn từ nước biển
dâng sẽ làm suy giảm chất lượng nước ở các sông (đặc biệt là đoạn cửa sông),
hồ, ao. Xâm nhập mặn mạnh mẽ có thể gây hại cho hệ sinh thái thủy vực
trong vùng nước ngọt và nước lợ, tác động tiêu cực đến các loài nhạy cảm.
Để quản lý bảo vệ nguồn nước một cách bền vững tại những vùng có
nguy cơ xâm nhập mặn, việc theo dõi, đánh giá chất lượng nước phải được
tiến hành thường xuyên để cảnh báo sớm và đưa ra các giải pháp kịp thời. Tuy
nhiên, diễn biến thời tiết dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu vô cùng phức
tạp, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tính chính xác của kết quả quan trắc
môi trường tại các khu vực ven biển.
Trong môi trường sống mỗi đối tượng sinh vật đều có yêu cầu nhất định
về điều kiện sinh thái liên quan đến nhu cầu dinh dưỡng, hàm lượng ôxi về
khả năng chống chịu ở một lượng nhất định các yếu tố độc hại trong môi
trường sống và do đó sự hiện diện của chúng biểu thị một tình trạng về điều
kiện sinh thái của môi trường sống. Đối với mục đích đánh giá chất lượng
nước, hiện nay có khá nhiều loài sinh vật đã được phát hiện và sử dụng thành
công ở nhiều vùng trên thế giới. Động vật đáy là một trong những loài chỉ thị
được sử dụng khá phổ biến từ những năm 1989(Southerland vàStribling,
1995) để đánh giá nhanh chất lượng nước do chúng có nhiều ưu điểm như ít
di chuyển, là kết quả tổng hợp của sự biến động môi trường tức thời, dễ nhận
1
thấy và phân bố rộng trong điều kiện dinh dưỡng khác nhau. Tảo cũng là
nhóm được nghiên cứu khá nhiều (chỉ số tỉ lệ các nhóm tảo, tảo lục, tảo độc,
tảo lam hay vi khuẩn lam và tảo cát đều là những chỉ số được ưu thích trong
quan trắc sinh học môi trường nước) tuy nhiên kích thước của chúng nhỏ bé
nên gây nhiều khó khăn trong việc lấy mẫu cũng như phân tích mẫu.
Bên cạnh đó, sử dụng thực vật lớn làm chỉ thị có thể quan sát bằng mắt
thường ngay tại hiện trường hoặc việc tiến hành phân loại thành phần loài,
đánh giá mật độ hay mật độ sinh khối đều có thể tiến hành một cách đơn giản,
chúng sử dụng dinh dưỡng hòa tan để sinh trưởng và phát triển, do đó mật độ
của chúng phụ thuộc vào dinh dưỡng.Trên thế giới đã tiến hành nhiều nghiên
cứu chứng minh vai trò của thực vật lớn trong môi trường nước cũng như
tiềm năng của chúng trong vấn đề chỉ thị.
Chính vì những lí do trên, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá mối quan hệ
giữa thực vật lớn và quá trình nhiễm mặn kênh mương thủy lợi huyện
Thạch Hà, Hà Tĩnh”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2
Xác định mối quan hệ giữa thực vật lớn và mức độ nhiễm mặn kênh
mương.
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh thái học của thực vật lớn trong hệ sinh thái
1.1.1. Khái niệm thực vật lớn trong hệ sinh thái
Tất cả sự sống trên trái đất phụ thuô êc trực tiếp hoă êc gián tiếp vào sinh
vâ êt sản xuất, chúng đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc và chức năng của
hê ê sinh thái thủy sinh. Sinh vâ êt sản xuất ảnh hưởng đến trạng thái hóa học
của nước, tạo ra oxy cần thiết cho các sinh vâ êt thủy sinh, cung cấp thức ăn
cho đô nê g vâ êt tiêu thụ bâ êc 1, cung cấp thể nền và nơi sống cho rất nhiều loài
đô nê g vâ êt và thực vâ êt khác (sinh vâ êt sống bám). Thực vâ êt lớn là những sinh
vâ êt đủ lớn để có thể nhìn thấy bằng mắt thường bao gồm Bryophytes (rêu),
Pterophytes (dương xỉ), Equisetophytes (mộc tặc), và Magnoliophytes (thực
vật có hoa), ngoài ra còn có tảo lớn (macroalgae) như Charophyceae (ví dụ
Chara và Nitella) và Ulvophyceae (ví dụ Enteromorpha). Thực vật có hoa là
nhóm rõ ràng nhất của thực vật lớn thủy sinh, chúng bao gồm cả lớp mô êt lá
mầm (monocotyledons – Liliopsida) và hai lá mầm (dicotyledons –
Magnoliopsida) sống trong nước ngọt.
Thực vâ êt lớn thủy sinh thường được phân loại theo kiểu sống của
chúng gồm 4 dạng chính (theo Arber, 1920 được dẫn lại bởi K. Martens,
2006; Lorraine Maltby và những người khác, 2010):
- Trôi nổi (free floating – nhóm A)không bắt rễ, toàn bô ê sinh khối trên
mă tê nước (ví dụ, Lemna minor, Hydrocharis morsus-ranae) hoặc trong cô tê
nước (ví dụ, Ceratophyllum demersum, Utricularia vulgaris).
3
- Ngâ pê nước (submerged – nhóm B)bắt nguồn từ thể nền với hầu hết các
mô thực vâ êt ở dưới mă êt nước (ví dụ, Myriophyllum spictatum, Elodea
canadensis).
- Bắt rễ và lá nổi (floating leaved – nhóm C)bắt nguồn từ các thể nền,
hầu hết lá và hoa ở bề mă tê nước (ví dụ Nymphaea alba, Potamogeton natans).
- Bán ngâ pê nước (emergent – nhóm D)sinh trưởng từ các thể nền, hầu
hết lá và hoa ở trên mă êt nước (ví dụ Glyceria maxima, Typha latifolia,
Phragmites australis).
Nhóm A - Trôi nổi
Lemna minor
Hydrocharis morsus-ranae
Myriophyllum spictatum
Elodea canadensis
Nymphaea alba
Potamogeton natans
Nhóm B - Ngâ êp
nước
Nhóm C - Lá nổi
4
Nhóm D
- Bán ngâ pê nước
Glyceria maxima
Typha latifolia
Hình 1.1. Một số loài thủy thực vật lớn phân chia theo kiểu sinh trưởng
Bảng 1.1. Danh mục các loài thực vâật lớn thủy sinh trên
lưu vực sông Portuguese
Tỷ lê ê các vị trí
Stt
Tên khoa học
Tần suất xuất hiê ên
Che phủ
trên 50%
Che phủ
trên 25%
1
Paspalum paspalodes
69.6
15.5
40.6
2
Arundo donax
26.4
6.7
11.9
3
Oenanthe crocata
58.9
3.5
13.2
4
Ranunculus peltatus
22.9
3
7.5
5
Apium nodiflorum
53.4
2.5
14.9
6
Azolla filiculoides
5.7
2
2.7
7
Panicum repens
9.2
1.5
7
8
Phragmites australis
12.5
1.5
4.7
9
Lotus uliginosus
11
1.2
2.5
10
Mentha suaveolens
71.8
0.7
6.2
11
Myriophyllum aquaticum
5.5
0.7
3.7
12
Myriophyllum spicatum
11
0.7
1.5
13
Callitriche stagnalis
14
0.5
1.7
14
Cyperus eragrostis
33.7
0.5
4.2
15
Eichhornia crassipes
2.2
0.5
1.5
16
Baldellia ranunculoides
10
0.2
1.7
17
Carex pendula
12.2
0.2
3.5
18
Ceratophyllum demersum
11.2
0.2
3.2
19
Xanthium strumarium
17.2
0.2
2
20
Alisma lanceolatum
21.4
0
2.2
5
21
Aster squamatus
13.7
0
0
22
Bidens frondosa
30.4
0
1.2
23
Glyceria fluitans
6
0
1.2
24
Lemna gibba
9.7
0
1.5
25
Potamogeton pectinatus
1.7
0
0.5
26
Scrophularia auriculata
23.4
0
1.5
Nguồn: I. Bernez, F. Aguiar, C. Violle và T. Ferreira, 2006
Có nhiều loài thực vâ êt trên thế giới ưa sống trong điều kiê nê thủy sinh
hoă êc có thể sống được trong điều kiê nê ngâ pê nước. Công trình nghiên cứu
của I. Bernez và cộng sự (2006) về thực vật lớn tại sông Portuguese đã đưa ra
được danh mục 26 loài thực vật xuất hiện thuô êc về các nhóm A, B và C.
Ngoài các nhóm ngâ pê nước hoàn toàn, trôi nổi hoă êc mô êt phần cơ thể nổi trên
mă êt nước, còn rất nhiều nhóm thực vâ êt sống ở vùng bán ngâ êp nước, đă cê biê êt
các loài thuô êc họ Hòa thảo.
Chúng xuất hiê ên ở nhiều vị trí trên lưu vực sông, hầu hết các loài thực
vật tìm thấy đều xuất hiện với tỷ lệ che phủ trên 25% mă êt nước tại rất nhiều
điểm trên lưu vực sông, khoảng 73% số loài xuất hiện với tỷ lệ che phủ trên
50%, trong đó có một số loài ưu thế cao như Paspalumpaspalodes có tần suất
xuất hiện là 69,9 với tỷ lệ che phủ trên 50% là 15,5; Arundodonax có tần suất
xuất hiện là 26,7 với tỷ lệ che phủ trên 50% là 6,7; Oenanthecrocata có tần
suất xuất hiện là 58,9 với tỷ lệ che phủ trên 50% là 3,5% các vị trí nghiên cứu.
1.1.2. Phân bố và nhu cầu sinh thái của thực vật lớn
Một cách tự nhiên, đặc tính dinh dưỡng và yếu tố thủy văn là những
đặc điểm cơ bản quyết định đặc tính số lượng thủy sinh vật. Từ đó, đặc trưng
phân bố số lượng sinh vật các thủy vực phụ thuộc từng loại hình thủy vực,
từng cảnh quan, vùng địa lý tự nhiên và mùa khí hậu. Mặt khác các yếu tố
nhân tác cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến đặc tính phân bố số lượng thông
qua các hoạt động trên vùng lưu vực và mục tiêu sử dụng thủy vực. Ngoài ra,
6
trong đặc trưng phân bố số lượng cũng cần lưu ý đến tỷ lệ cấu trúc thành phần
sinh lượng giữa các nhóm sinh vật. Đặc tính này là một trong những chỉ thị
chất lượng môi trường thủy vực.
Để tiếp cận đánh giá nhu cầu sinh thái của thực vật, người ta đã tiến
hành đánh giá đặc tính hóa học của thực vật. Chúng có đặc điểm như sau: hầu
hết các loài đều xuất hiện ở ngưỡng pH từ 5- 6,5; về độ ẩm và nồng độ OM
chia thành 2 nhóm khác nhau: nhóm JB, LD, LU và MA ưa khô (độ ẩm từ 1535%) và không sống được ở môi trường nước chứa OM, nhóm LN và IL ưa
ẩm (độ ẩm từ 60-90%) và chịu được môi trường nước chứa OM với nồng độ
5-15g/kg đối với IL và 20-40g/kg đối với LN; hầu hết các loài thực vật chịu
được nồng độ khoáng rất thấp, riêng IL có khả năng thích nghi cao hơn so với
các loài khác trong môi trường có tỷ lệ khoáng cao hơn (Fe và Ca khoảng 0 –
9g/kg) (hình 2.2).
Hình 1.2.Đă êc điểm hóa sinh của mô êt số loài thực vâ êt lớn thủy sinh
7
Nguồn: Marcin Szankowski và Stanisław Kłosowski, 2006
Ghi chú: JB – Ranunculo-Juncetum bulbosi; LD – Lobelietum dortmannae;
LU – Littorella uniflora; MA – Myriophyllum alterniflorum, LN –
Luronietum natantis; IL – Isoetetum lacustris
Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến phân bố của thực vâ êt gồm có: loại
thủy vực, ánh sáng, thời tiết… Dưới đây là mô êt số đă êc điểm cơ bản:
a. Ảnh hưởng của loại thủy vực đến thực vâtê lớn
Trong các thủy vực nước ngọt nội địa, có thể phân biệt hai loại thủy
vực: Thủy vực nước đứng (ao, hồ, ruộng, đầm); thủy vực nước chảy (suối,
sông, kênh mương). Mật độ số lượng thực vật nổi thường thấp ởcác thủy vực
nước chảy, cao ở các thủy vực nước đứng. Trong các thủy vực nước đứng,
thủy vực nông, kích thước nhỏ thường có mật độ thực vật lớn cao hơn các
thủy vực sâu kích thước lớn. Thủy vực vùng đồng bằng có mật độ thực vật
nổi cao hơn vùng núi, các thủy vực tiếp nhận nước thải (ở mức độ vừa phải
chưa đến mức ô nhiễm hữu cơ), có mật độ thực vật lớn cao hơn các thủy vực
không có nước thải. Các thủy vực bị ô nhiễm hữu cơ như các kênh mương
hoặc ao tiếp nhận trực tiếp nước thải, số lượng hầu hết các nhóm thủy sinh vật
đều rất thấp hoặc không phát triển.
b. Ảnh hưởng của ánh sáng
Ánh sáng mặt trời là một trong những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự
phân bố số lượng sinh vật nổi theo chiều thẳng đứng. Với thực vật lớn, ánh
sáng mặt trời cần thiết cho sự quang hợp. Vì vậy, vùng chiếu sáng ở tầng mặt
thường là vùng có mật độ sinh khối thực vật lớn nhất. Tuy nhiên sự phân bố
số lượng thực vật lớn theo chiều thẳng đứng có thể khác chút ít theo mùa.
Mùa mưa, độ đục lớn, sự phân tầng thực vật nổi theo chiều thẳng đứng giảm
nhanh đột ngột ngay ở tầng dưới 5m, trong khi vào mùa khô, độ trong lớn, sự
giảm số lượng sinh vật nổi diễn ra từ từ ở các tầng nước sâu hơn. Ngoài ra, ở
8
các thủy vực có độ sâu lớn, sự phân tầng hoặc sự tuần hoàn giữa các khối
nước liên quan đến lượng dinh dưỡng, nhiệt độ vàkhí cũng là nguyên nhân
gây biến động phân bố số lượng thực vật nổi theo chiều thẳng đứng.
c. Ảnh hưởng của các yếu tố khác
Các yếu tố cơ bản tác động đến phân bố số lượng theo mùa khí hậu của
thủy thực vật trong các thủy vực chủ yếu là nhiệt độ và chế độ thủy văn. Chế
độ thủy văn, mà chủ yếu là do sự phân bố lượng mưa không đồng đều trong
năm có thể là yếu tố cơ bản nhất dẫn đến đặc tính biến động số lượng thủy
thực vật theo mùa rõ rệt nhất. Tình trạng phát triển số lượng thủy thực vật
theo mùa diễn ra rất rõ rệt ở các thủy vực dạng sông, hồ chứa và kênh mương.
Tại các hồ chứa, kênh mương ở phía Bắc, sự phát triển thủy sinh vật thường
đạt cực đại vào vụ đông (tháng 11,12) sau thời kì nước lũ. Sau mùa lũ, dường
như các thủy vực được bổ sung thêm lượng muối dinh dưỡng trong mùa lũ, là
điều kiện thuận lợi để phát triển cực đại thực vật nổi.
Trong thủy vực, sự phân bố số lượng theo mặt rộng chủ yếu phụ thuộc
vào những yếu tố như hình thái thủy vực, chế độ thủy học và đặc tính dinh
dưỡng. Ngoài ra, các đặc điểm hình thái khác như eo ngách hồ chứa thường
có mật độ sinh khối thực vật cao. Gió cũng là yếu tố tác động đến phân bố số
lượng thực vật nổi.
1.2. Hiện trạng nhiễm mặn nguồn nước kênh mương thủy lợi
1.2.1.Khái niệm độ mặn và các chỉ tiêu đánh giá quá trình nhiễm mặn
Độ mặn hay độ muối được ký hiệu S‰ là tổng lượng (tính theo gram)
các chất hòa tan chứa trong 1 kg nước. Trong hải dương học, người ta sử dụng
độ muối để đặc trưng cho độ khoáng của nước biển, nó được hiểu như tổng
lượng tính bằng gam của tất cả các chất khoáng rắn hoà tan có trong 1 kg
nước biển. Vì tổng nồng độ các ion chính (11 ion,bao gồm:
Na+,Ca2+,Mg2+,Fe3+,NH4+,Cl-,SO42-,HCO3-,CO32-,NO2-,NO3-) chiếm tới 99,99%
9
tổng lượng các chất khoáng hoà tan nên có thể coi độ muối nước biển chính
bằng giá trị này. Điều đó cũng có nghĩa là đối với nước biển khơi, độ muối có
thể được tính toán thông qua nồng độ của một ion chính bất kỳ.
Trên cơ sở các nghị quyết của Hội nghị quốc tế về Hải dương học họp
tại Stốckhôm (Thuỵ Điển) năm 1889 và 1901, M. Knudsen và cộng sự đã
thực hiện một khối lượng lớn các công việc nhằm xác định chính xác mối
quan hệ định lượng giữa độ muối với độ Clo nước biển. Các tác giả cũng đã
xây dựng định nghĩa về các đại lượng này như sau:
- Độ muối nước biển là trọng lượng cặn khô tính bằng gam (cân trong
chân không) của một kilogam nước biển, với điều kiện tất cả các halogen
trong đó được thay thế bằng lượng Clo tương đương, những muối cácbonat
o
được thay bằng ôxit và các chất hữu cơ bị phân huỷ hết ở480 C.
- Độ Clo nước biển là tổng trọng lượng (tính bằng gam sau khi đã quy
đổi tương đương sang lượng Clo) của các halogen có trong 1kg nước biển.
(Năm 1940, Jacobxen và Knudsen khi dựa vào độ Clo của nước biển tiêu
chuẩn Copenhagen đã đưa ra một định nghĩa khác: Độ Clo, về trị số tương
đương vớisố gam Bạc tinh khiết cần thiết để làm kết tủa hết các halogen có
trong 0,3285234 kg nướcbiển).
- Đối với nước đại dương và các biển trao đổi tốt với đại dương, mối
quan hệ giữa độ muối (tính bằng g/kg, ký hiệu S‰) như sau:
S‰= 1,805 Cl‰+0,030
(1)
Ngoài công thức nêu trên, những năm sau này một số tác giả còn xây
dựng những công thức về mối quan hệ giữa tổng nồng độ các ion (tính bằng
g/kg, ký hiệu I‰), độ muối và độ Clo của nước biển, ví dụ:
Lymen và Fleming (1940): I‰= 0,069 + 1,8112
(2)
Thực tế nghiên cứu hoá học biển chứng tỏ rằng giá trị ∑I‰gần với
10
độ muối thực của nước biển hơn là giá trị S‰, song sự sai khác của chúng
không đáng kể, chỉ vào khoảng ±0,004‰khi độ muối nước biển nằm trong
khoảng 30-40‰.Như vậy, việc xác định độ muối nước biển được quy về
xác định độ Clo.
Xâm nhập mặn là hiện tượng nước mặn với nồng độ mặn bằng 4‰
xâm nhập vào nội đồng khi xảy ra triều cường, nước biển dâng hoặc cạn kiệt
nguồn nước ngọt.Căn cứ vào độ muối, năm 1934, Zernop đã phân chia giới
hạn các loại nước tự nhiên thành các nhóm khác nhau. Sau này, thang phân
chia độ mặn được bổ sung và chi tiết hóa theo A.F.Karpevits như sau:
Bảng 1.2. Phân chia giới hạn các loại nước tự nhiên
Loại nước
Nước ngọt
Nước ngọt nhạt
Nước ngọt lợ
Nước lợ
Nước lợ nhạt
Nước lợ vừa
Nước lợ mặn
Nước mặn
Nước biển
Nước quá mặn
Độ mặn (‰)
Theo Zernop
Theo Karpevits
0.02 – 0.5
0.01 – 0.5
0.01 – 0.2
0.2 – 0.5
0.5 – 16
0.5 – 30
0.5 – 4
4 – 18
18 – 30
16 – 47
>30
30 – 40
>47
40 – 300
Ghi chú
Các sông hồ,
hồ chứa
Các hồ, biển nội địa,
cửa sông
Đại dương, biển,
vịnh vũng, cửa sông
Một thông số tương tự trong đánh giá quá trình mặn hóa là TDS thể
hiện tổng chất rắn hòa tan trong môi trường nước cũng có thể là căn cứ để
phân chia nước theo mức độ mặn khác nhau:
Bảng 1.3. Phân loại nước theo TDS
Loại nước
TDS (g/l)
Nước nhạt
<1
Nước lợ
1–3
Nước hơi mặn
3 – 10
Nước mặn
10 – 50
11
- Xem thêm -