Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn phường phươ...

Tài liệu đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn phường phương đông, thành phố uông bí, tỉnh quảng ninh

.PDF
64
107
133

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------- PHẠM THỊ NGOAN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHƯƠNG ĐÔNG,TP UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý TN&MT Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 THÁI NGUYÊN – 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------- PHẠM THỊ NGOAN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHƯƠNG ĐÔNG,TP UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý TN&MT Lớp : K47 – QLTN&MT Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giảngviên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lợi THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh”. Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp khóa luận của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc biệt là c ô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này. Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại UBND phường phương Đông , các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong phường đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Do thời gian có hạn, lại bước đầu làm quen với phương pháp mới chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 01 tháng 06 năm 2019 Sinh viên Phạm Thị Ngoan ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam năm 2015 ............................... 12 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 phường Phương Đông .............. 28 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của phường Phương Đông năm 2018 ......................................................................................................... 30 Bảng 4.3: Hiện trạng về diện tích và sản lượng một số cây trồng chính của phường Phương Đông năm 2018 .................................................................... 31 Bảng 4.4. Các LUT sản xuất nông nghiệp của phường Phương Đông........... 32 Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của phường Phương Đông .................................................................................................. 35 Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất .............................. 36 Bảng 4.7. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp ............ 36 Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất .............................. 38 Bảng 4.9: Bảng phân cấp hiệu quả xã hội của các LUT ................................. 40 Bảng 4.10. Tổng hợp hiệu quả xã hội của các LUT ....................................... 40 Bảng 4.11: Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất của phường Phương Đông ............................................................................................ 42 iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật LUT : Land Use Type - Loại hình sử dụng đất FAO : Food and Agricuture Ogannization - Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp quốc UBND : Ủy ban nhân dân DTTN : Diện tích tự nhiên CM : Chuyên màu KH : Kế hoạch CNH-HĐH : Công nghiệp hóa-hiện đại hóa GTSX : Giá trị sản xuất CPSX : Chi phí sản xuất GTNCLĐ : Giá trị ngày công lao động TNTT : Thu nhập thuần túy HQSDĐV : Hiệu quả sử dụng đồng vốn iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iii Phần 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................... 3 2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3 2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp ................ 3 2.1.2. Hiệu quả trong sử dụng đất và tính bền vững trong sử dụng đất................. 7 2.2. Tình hình sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam .................................... 10 2.2.1. Tình hình sử dụng đất trên thế giới ............................................................. 10 2.2.2. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam .............................................................. 12 2.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp........................................ 13 2.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất ...................... 13 2.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................... 13 2.3.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ......................................................... 14 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 16 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 16 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 16 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 16 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 16 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17 v 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ......................................................... 17 3.4.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ................. 18 3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu, tổng hợp viết báo cáo ............................... 19 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 20 4.1. Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Phương Đông 20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 20 4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội .............................................................................. 24 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ............................ 26 4.2. Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất của phường Phương Đông .................................................................................................. 27 4.2.1.Hiện trạng sử dụng đất của phường Phương Đông ..................................... 27 4.2.2. Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của phường Phương Đông .......................................................................................................... 32 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn phường Phương Đông .................................................................................................. 33 4.3.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................................ 33 4.3.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................................. 39 4.3.3. Hiệu quả môi trường .................................................................................... 42 4.4. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường cho phường Phương Đông ......................... 43 4.4.1. Lựa chọn LUT đạt hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường ........................ 43 4.4.2. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .......................................... 44 4.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho phương Phương Đông ..................................................................................... 45 4.5.1. Giải pháp chung ............................................................................................ 45 4.5.2. Giải pháp cụ thể ............................................................................................ 48 Phần 5. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ......................................................................... 49 vi 5.1. Kết luận .................................................................................................... 49 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 51 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là một trong những tài sản quý giá nhất của quốc gia, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là tài nguyên không thể tái tạo, là nền tảng không gian để phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế xã hội khác. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, đất đai không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, là môi trường chủ đạo sản xuất ra những lương thực, thực phẩm nuôi sống con người. Trải qua nhiều thế kỷ, đất đai phải chịu nhiều sức ép tác động như chiến tranh tàn phá huỷ hoại, sự phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự bùng nổ dân số và xu hướng đô thị hoá dẫn đến mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa con người và tài nguyên đất, việc khai thác và sử dụng đất nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực, sinh hoạt. Bên cạnh sự yếu kém trong quản lý, việc sử dụng đất chưa đúng dẫn đến hàng triệu ha đất bị sa mạc và hoang mạc hoá, suy thoái về độ phì dẫn đến mất khả năng canh tác, ảnh hưởng đời sống con người và làm mất cân bằng sinh thái.Việc sử dụng đất đai gắn liền với sự phát triển bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai. Phường Phương Đông nằm ở phía Tây của thành phố Uông Bí, địa hình với 2/3 diện tích là đồi núi dốc nghiêng từ phía Bắc xuống phía Nam Trong những năm qua, năng suất, sản lượng hàng hóa của phường không ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện. Song trong nền nông nghiệp của phường còn tồn tại nhiều hạn chế đang làm giảm sút chất lượng do quá trình khai thác sử dụng không hợp lý, trình độ khoa học kỹ thuật, chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn chế, tư liệu sản xuất giản đơn, kỹ thuật canh tác truyền thống làm cho nguồn tài nguyên đất có xu hướng bị thoái hóa. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất hiện tại để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao 2 làm cơ sở cho việc định hướng sử dụng đất nông nghiệp của phường Phương Đông là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự giúp đỡ và hướng dẫn của giảng viên: TS. Nguyễn Thị Lợi em tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được hiện trạng sản xuất nông nghiệp của phường Phương Đông - Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Phường Phương Đông - Lựa chọn được các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường. - Đề xuất được những giải phát triển các loại LUT đã chọn. 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài - Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài. - Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ đó đề xuất những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm *Khái niệm đất: - V.V Dokuchaev, nhà khoa học người Nga tiên phong trong lĩnh vực khoa học đất cho rằng: Đất như là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch sử phát triển riêng, là thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng diễn ra trong nó. Đất được coi là khác biệt với đá. Đá trở thành đất dưới ảnh hưởng của một loạt các yếu tố tạo thành đất như: khí hậu, cây cỏ, khu vực, địa hình và tuổi. Theo ông, đất có thể được gọi là các tầng trên nhất của đá không phụ thuộc vào dạng chúng bị thay đổi một cách tự nhiên bởi các tác động phổ biến của nước, không khí và một loạt các dạng hình của các sinh vật sống hay chết (Nguồn Krasil’nikov, N.A, 1958) [7]. - Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuấtnông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) [2]. - Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng “đất đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”. Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển của loài người gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu Huyền, 2012) [9]. *Khái niệm đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm 4 muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác (Luật Đất đai, 2013) [10]. *Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp: Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp như: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi và đất trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác). 2.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí định cư, là nền tảng của tập thể”. Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như: Cày, bừa xới, xáo,…) và công cụ lao động hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi….). Quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất. Trong nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế được. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai chức năngđặc biệt quan trọng sau: - Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất: là nơi con người thực hiện các hoạt động lên đấtđể tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu sống của con người. 5 - Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, muối khoáng, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ màu mỡ của đất. Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lương Văn Hinh và cs, 2003) [6]. 2.1.1.3. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất. *Khái niệm về sử dụng đất: Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa người với đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy sử dụng đất thuộc phạm trù học của sản xuất và hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất kinh tế nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được sử dụng ở các khía cạnh sau: - Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất. - Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành cơ cấu sử dụng đất. - Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất. - Giữ mật độ đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách kinh tế, tập trung, thâm canh. (Lương Văn Hinh và cs, 2003)[6]. * Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất 6 - Yếu tố điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên có rất nhiều nhân tố như: nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí, các khoáng sản dưới lòng đất… trong đó nhân tố khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai như địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác. + Điều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều ít, nhiệt độ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, sự sai khác nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian không có sương dài hoặc ngắn… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh… Chế độ nước vừa là điều kiện quan trọng để cây trồng vận chuyển dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như đảm bảo cung cấp nước. + Điều kiện đất đai: sự sai khác giữa địa hình địa mạo, độ cao so với mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn… thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị địa giới theo chiều thẳng đứng đối với yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thủy lợi hóa cơ giới hóa. Mỗi vùng có một vị trí địa lý khác biệt nhau về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội, môi trường (Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi, 2003) [6]. 7 -Yếu tố về kinh tế - xã hội Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động… “Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối việc sử dụng đất đai” (Lương Vãn Hinh và cs, 2003)[6]. Thực vậy, phươnghướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất đượcđánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Tuy nhiên nếu có chính sách ưuđãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại. Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởngđến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khănđể sử dụng đất đai một cách hiệu quả. 2.1.2. Hiệu quả trong sử dụng đất và tính bền vững trong sử dụng đất 2.1.2.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất Hiệu quả sử dụng đất chính là kết quả của việc sử dụng đất mà người sản xuất mong đợi. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người mà chúng ta cần xem xét đến các phương thức canh tác hay tập quán canh tác tạo ra kết quả như thế nào. Phương thức hay tập quán đó vừa đem lại lợi nhuận cao, vừa có khả năng cải 8 tạo vào bảo vệ môi trường thì sẽ được ưu tiên đưa vào áp dụng rộng rãi, mặt khác những loại hiệu quả cho lợi nhuận cao, nhưng có ảnh hưởng không tốt đến môi trường, xã hội thì sẽ phải hạn chế áp dụng. Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng của các hoạt động sản xuất đó. Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm của Mác và những luận điểm lý thuyết sau: - Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là yêu cầu tiết kiệm thời gian, thể hiện trình độ nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Mọi hoạt động của con ngườiđều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển vănminh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại. - Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm trong nó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội, nhu cầu của con người là những yếu tố khách quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con ngườiđối với môi trường bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất giữa sản xuất, xã hội và môi trường. - Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch và quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định hoặc một kết quả nhất định với chi phí nhỏ hơn (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [8]. Như vậy, có thể hiểu bản chất của hiệu quả được xem là: Việc đáp ứng nhu cầu của con người trong xã hội, việc bảo tồn tài nguyên, thiên nhiên và nguồn lực để phát triển bền vững. 9 * Hiệu quả kinh tế: Được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so sánh tuyệt đối và tươngđối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượngđó. Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất về xã hội. * Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại. “Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp” [9] * Hiệu quả môi trường: “Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của sinh vật, hóa học, vật lý..., chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các loại vật chất trong môi trường”. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi không có những ảnh hưởng tác động xấu được coi là có hiệu quả khi không có những ảnh hưởng tác động xấu đến môi trườngđất, nước, không khí, không làm ảnh hưởng tác động xấu đến môi trường sinh thái và đa dạng sinh học. Quan niệm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thỏa mãn vấn đề tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ đượcmôi trường. 2.1.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất Thế giới hiện đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm năngđất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Tuy nhiên, 10 nhân loại đang làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăngnăng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Để nắm vững số lượng và chất lượngđất đai cần phải điều tra thành lập bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai. 2.1.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất Trước tiêu chuẩn của việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài. Do đó tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông - lâm nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông - lâm sản nhất định. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường (Đỗ Thị Lan, Đỗ Tài Anh, 2007)[8]. “Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởngđến hiệu quả sản xuất nông - lâm nghiệp, đến môi trường sinh thái, đến đời sống người dân. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường” [4]. 2.2. Tình hình sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam 2.2.1. Tình hình sử dụng đất trên thế giới Đất nông nghiệp là một nhân tố quan trọng đối với sản xuất đất nông nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì 11 quốc gia nào cũng thừa nhận. Tuy nhiên, khi dân số ngày càng tăng lên thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực con người phải tăng cường các biện pháp để sử dụng triệt để đất, khai hoang đất đai mới. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Mặt khác, cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật thì chức năng của đất ngày càng mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại dương chiếm 361 triệu km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km2 (29%).Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp phân bố không đồng đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt trên thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10.8% tổng diện tích đất đai, diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là: - Đất có năng suất cao: 14% - Đất có năng suất trung bình: 28% - Đất có năng suất thấp: 58% Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm bị giảm đáng kể, đặc biệt là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết. 12 2.2.2. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam Diện tích nhóm đất nông nghiệp là 27.302,206 nghìn ha chiếm 82,43% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.123,077 nghìn ha, trong đó đất nông là 3.697,829 ngh́ n ha, chiếm 11,16 % diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là 2.123,042 nghìn ha, chiếm 6,41 % tổng diện tích tự nhiên. Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam năm 2017 STT Loại đất Mã Tổng diện tích tự nhiên Diện tích (ha) Cơ cấu (%) 33.123,07 100,00 1 Đất nông nghiệp NNP 27.302,20 82,43 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 11.530,16 34,81 1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 6.997,96 21,13 1.1.1 Đất trồng lúa LUA 4.143,09 12,51 1.1.1.1 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 2.854,86 8,62 1.1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 4.532,19 13,68 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 14.923,56 45,06 1.2.1 Rừng sản xuất RSX 7.460,31 22,52 1.2.2 Rừng phòng hộ RPH 5.287,36 15,96 1.2.3 Rừng đặc dụng RDD 2.175,87 6,58 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 797,75 2,41 1.4 Đất làm muối LMU 17,50 0,05 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 33,22 0,10 2 Đất phi nông nghiệp PNN 3.697,82 11,16 3 Đất chưa sử dụng CSD 2.123,04 6,41 (Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2017 )[13] Việt Nam hiện nay vẫn là nước xuất khẩu lương thực lớn của thế giới song nếu việc chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa đang diễn ra mạnh mẽ mà không có sự điều chỉnh cộng với áp lực về dân số và tốc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan