Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện chi lăng ,...

Tài liệu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện chi lăng , tỉnh lạng sơn

.PDF
93
333
61

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG MAI THU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG MAI THU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG TỈNH LẠNG SƠN Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đàm Xuân Vận Thái Nguyên - 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Lạng Sơn, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Nông Mai Thu ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đàm Xuân Vận người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên; các thầy cô trong khoa Quản lý Tài nguyên và các thầy cô phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi chân thành cảm ơn UBND huyện Chi Lăng, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chi Lăng, các phòng, ban và UBND các thị trấn, xã thuộc huyện Chi Lăng, các hộ gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn ở bên tôi và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Lạng Sơn, ngày tháng Tác giả luận văn Nông Mai Thu năm 2016 iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi DANH MỤC CÁC BẢNG vii ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 2. Mục tiêu chung ............................................................................................... 2 3. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ........................................................................... 2 Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1 Những vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp, hệ thống canh tác và hệ thống sử dụng đất .......................................................................................... 3 1.1.1 Tình hình sản xuất và sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ................ 3 1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thống canh tác nông nghiệp ............................ 6 1.1.3 Hệ thống sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ... 8 1.2 Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm phát triển bền vững ................. 10 1.2.1 Lý luận về sử dụng đất bền vững ........................................................... 10 1.2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững ..... 12 1.2.3 Sự cần thiết phải sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm phát triển bền vững. ......................................................................................................... 15 1.3 Những hệ thống nông nghiệp và hệ thống sử dụng đất thích hợp ở Việt Nam .................................................................................................................. 17 1.3.1 Một số đặc trưng của hệ thống cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam .......................................................................................... 17 1.3.2. Nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp và các hệ thống sử dụng đất thích hợp ở Việt Nam ............................................................................................... 18 iv 1.4 Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất và sử dụng đất bền vững ............................................................................................ 21 1.4.1 Nghiên cứu trên thế giới ....................................................................... 21 1.4.2 Nghiên cứu trong nước ......................................................................... 23 Chương II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 2.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:............................................................. 26 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 26 2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 27 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 27 Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30 3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến việc sử dụng đất đai của huyện Chi Lăng.................................................................................... 30 3.1.2.Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội. ................................................... 37 3.2 Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Chi Lăng ........................................ 42 3.3. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và phân bố hệ thống cây trồng.................................................................................................................. 44 3.3.1 Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. .................................... 45 3.3.2. Xác định các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn nghiên cứu ...... 46 3.4 Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất .................................................... 48 3.4.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế...................................................................... 48 3.4.2 Hiệu quả xã hội ...................................................................................... 54 3.4.3 Hiệu quả môi trường .............................................................................. 57 3.4.4. Đánh giá khả năng bền vững các loại hình sử dụng đất ....................... 58 3.5. Đề xuất các loại hình sử dụng đất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Chi Lăng ................................................................................................ 60 3.6 Một số giải pháp đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Chi Lăng ............................................................................. 61 3.6.1 Một số giải pháp kỹ thuật canh tác ....................................................... 61 3.6.2 Giải pháp cải thiện, nâng cao độ phì đất bằng sử dụng phân bón hợp lý và cân đối ........................................................................................................ 62 v 3.6.3 Giải pháp thực hiện cho một số loại đất ............................................... 62 3.6.4 Giải pháp về bảo vệ tài nguyên đất và môi trường ............................... 63 3.6.5 Giải pháp về thị trường .......................................................................... 64 3.6.6 Tăng cường công tác khuyến nông - chuyển giao tiến bộ kỹ thuật ...... 65 3.6.7 Giải pháp về thuỷ lợi............................................................................. 65 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 67 1. Kết luận ........................................................................................................ 67 2. Đề nghị ......................................................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 69 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVTV Bảo vệ thực vật. FAO Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới. LMU Đơn vị bản đồ đất đai. LUS Hệ thống sử dụng đất. LUT Loại hình sử dụng đất. LX Lúa Xuân LM Lúa Mùa TNHH Thu nhập hỗn hợp GTSX Giá trị sản xuất CPTG Chi phí trung gian LĐ Lao động Tr.đ Triệu đồng UBND Ủy ban nhân dân vii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Tỷ trọng các ngành kinh tế của huyện giai đoạn 2012– 2015 ......... 37 Bảng 3.2.Tình hình dân số huyện Chi Lăng giai đoạn 2012-2015 39 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Chi Lăng năm 2015 43 Bảng 3.4. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Chi Lăng năm 2015 ........................................................................................ 44 Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính................. 46 Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của LUT vùng 1 ................................................... 49 Bảng 3.7 Hiệu quả kinh tế các LUT vùng 2 .................................................... 50 Bảng 3.8 Hiệu quả kinh tế các LUT vùng 3 .................................................... 51 Bảng 3.9 Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên 3 tiểu vùng .............. 53 Bảng 3.10 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 .................................... 55 Bảng 3.11 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 .................................... 56 Bảng 3.12 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 3 .................................... 56 Bảng 3.13 Mức độ đầu tư phân bón của một số loại cây trồng ....................... 57 Bảng 3.14: Phân cấp chỉ tiêu đánh giá mức độ hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ..................................................................................... 58 Bảng 3.15: Đánh giá hiệu quả LUT có hiệu quả bền vững.............................. 59 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1. Vị trí địa lý huyện Chi Lăng ............................................................ 30 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Tính cấp thiết của đề tài Đối với tất cả các quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Trong nông nghiệp, đất đai không những là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế. Do sức ép của gia tăng dân số và nhu cầu phát triển xã hội, đất nông nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị giảm mạnh về số lượng và chất lượng. Con người đã và đang khai thác quá mức mà chưa có nhiều các biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai. Hiện nay, việc sử dụng đất đai một cách hiệu quả, bền vững đang là vấn đề mang tính toàn cầu. Nền sản xuất nông nghiệp nước ta với những đặc trưng như: sản xuất còn manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả năng hợp tác, liên kết cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hóa còn yếu. Diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp do sức ép của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá là hướng đi hết sức cần thiết nhằm tạo ra hiệu quả cao về kinh tế đồng thời tạo ra tính đột phá cho phát triển nông nghiệp của từng địa phương cũng như cả nước. Chi Lăng có vị trí địa lý lợi thế hơn hẳn so với các huyện khác trong tỉnh, nằm trong khoảng giữa thành phố Lạng Sơn với tỉnh Bắc Giang, vừa có quốc lộ 1A đường sắt liên vận quốc tế đi qua... tạo điều kiện cho huyện có nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển sản xuất hàng hoá mở rộng giao lưu trao đổi hàng hoá, dịch vụ khoa học công nghệ... với các tỉnh lân cận Hà Nội, các tỉnh khác trong cả nước và với Trung Quốc. Với xu thế công nghiệp hoá, đô 2 thị hoá, huyện Chi Lăng diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm nhanh chóng; Vì vậy vấn đề phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững, tạo giá trị lớn về kinh tế đang là mục tiêu rất quan trọng của huyện Chi Lăng nói riêng. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững là hướng đi hết sức cần thiết cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện, đồng thời giải quyết được yêu cầu của thị trường tiêu thụ trong thời gian tới. Từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chi Lăng , tỉnh Lạng Sơn” 2. Mục tiêu chung -Đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp , định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. 3. Mục tiêu cụ thể - Điều tra đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. - Định hướng và đề xuất các giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững cho vùng nghiên cứu. 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Góp phần bổ sung lý luận về sử dụng đất nông nghiệp phát triển một cách có hiệu quả và bền vững để phục vụ cho công tác đánh giá, quy hoạch và quản lý đất đai ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn và những vùng có điều kiện sinh thái tương tự. - Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp cho công tác quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên đất nông nghiệp ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. 3 Chương I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Những vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp, hệ thống canh tác và hệ thống sử dụng đất 1.1.1 Tình hình sản xuất và sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới 1.1.1.1 Những vấn đề chung về sản xuất nông nghiệp Nông nghiệp là một ngành sản xuất chính chiếm tỉ trọng không nhỏ trong cơ cấu kinh tế của nhiều nước trên thế giới ở các nước đang phát triển, nông nghiệp nhằm đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm trong nước và tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ về cho quốc gia. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), hiện tại dân số thế giới có trên 7 tỉ người thì lượng lương thực còn có thể đáp ứng được, tuy nhiên khả năng sản xuất nông nghiệp là không đồng đều giữa các vùng. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nông nghiệp, trong đó đã khai thác được 1,5 tỉ ha, còn lại đa phần là những loại đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Quy mô đất nông nghiệp được phân bố như sau: châu Mĩ 35%, châu Á 26%, châu Âu 13%, châu Phi 20%, châu Đại Dương 6%. Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người toàn thế giới là 12. 000 m2(Mĩ 2000 m2, Bungari 7000 m2, Nhật 650 m2). Theo báo cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực Đông Nam Á, bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người của các nước như sau: Indonesia 0,12 ha, Malaysia 0,27 ha, Philippin 0,13 ha, Thailand 0,42 ha, Việt Nam 0,1 ha. Theo Vũ Thị Phương Thuỵ (2000) [23], dân số thế giới tăng nhanh trong vòng 25 năm (1965-1990) là 68,5% (từ 3.027 triệu người đến 5.100 triệu người) trong khi đó diện tích đất canh tác chỉ tăng 9,7% (từ 1.380 triệu ha đến 1.520 triệu ha). Bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người giảm 45,6% (từ 5.560 m2 đến 2.960 m2). Dự kiến tính đến năm 2025 dân số thế giới tăng lên 8.300 triệu người, đất canh tác tăng lên không đáng kể (1.650 4 triệu ha), do đó diện tích đất canh tác bình quân trên đầu người sẽ tiếp tục giảm chỉ còn 1.990m2. Việt Nam là nước có diện tích không lớn, đứng thứ 4 ở khu vực Đông Nam Á, dân số đứng thứ 2, bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người thấp, với gần 80% dân số là nông dân, hiện nay nước ta vẫn đang thuộc nhóm 40 nước có nền kinh tế kém phát triển. Theo số liệu thống kê (Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội năm 2008), diện tích đất nông nghiệp và diện tích đất canh tác của Việt Nam có sự biến động lớn: năm 1990 diện tích đất nông nghiệp 9.940.000 ha, diện tích đất canh tác là 8.101.500 ha, bình quân đất canh tác trên đầu người là 1.223 m2, đến năm 2008 diện tích đất nông nghiệp là 11.704.800 ha, diện tích đất canh tác là 10.001.300 ha, bình quân đất canh tác trên đầu người 1.311 m2. 1.1.1.2. Sản xuất nông nghiệp và vấn đề suy thoái đất nông nghiệp Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong điều kiện sản xuất lạc hậu hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về độ phì, đòi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con đường sử dụng phân bón. Báo cáo của Viện Tài nguyên Thế giới (ESCAP/FAO/UNIDO) [31], cho thấy gần 20% diện tích đất đai châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Hoạt động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất thông qua quá trình thâm canh tăng vụ đã làm phá huỷ cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng. Dự án điều tra, đánh giá mức độ thoái hoá đất ở một số nướcvùng nhiệt đới châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi trường của Trung tâm Đông Tây hội ngộ khối các trường Đại học Đông Nam châu Á đã tập trung nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, 5 K của hầu hết các hệ sinh thái đều bị giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân của sự thất thoát dinh dưỡng trong đất do thâm canh thiếu phân bón và do đưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống. Theo tài liệu của FAO (1993) [32]: trên thế giới hàng năm có khoảng 15% diện tích đất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong đó suy thoái vì xói mòn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất dinh dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất đồi bị xói mòn nặng, 6,67 triệu ha đất bị chua mặn, 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Ở ấn Độ, hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha đất trồng trọt. Tại khu vực Châu á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha đất đã bị hoang mạc hoá làm ảnh hưởng đến đời sống của 150 triệu người. Theo kết quả điều tra của FAO (1993) [32], do chế độ canh tác không tốt đã gây xói mòn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mòn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu úc, Châu Phi: 5 -10 tấn/ha, Châu Mỹ: 10 20 tấn/ha; Châu á: 30 tấn/ha. Đối với Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất đai ở vùng Trung du miền núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca, Mg. Đất phù sa sông Hồng có hàm Lượng dinh dưỡng khá, song trong quá trình thâm canh với hệ số sử dụng đất cao từ 2 - 3 vụ trong năm, nên Lượng dinh dưỡng mà cây lấy đi lớn hơn nhiều so với lượng dinh dưỡng bón vào đất. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất không bị suy thoái thì N, P là hai yếu tố cần được bổ sung thường xuyên (ESCAP/FAO/UNIDO) [31]. Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình thức sử dụng đất hợp lý hoặc chưa xác định được các công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất, đặc biệt đối với vùng đất dốc mà trồng cây Lương thực, có dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây họ đậu. Bên cạnh đó, suy thoái đất còn liên quan tới điều kiện kinh tế xã hội của vùng. Trong điều kiện nền kinh tế khó khăn, người 6 dân chỉ tập trung chủ yếu vào trồng cây Lương thực, như vậy gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Tadon H.L.S cũng đã chỉ ra rằng “sự suy kiệt đất và các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện thoái hoá về môi trường, do vậy việc cải tạo độ phì của đất cũng là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa, cho chính môi trường”. 1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thống canh tác nông nghiệp Hệ thống canh tác nông nghiệp là một hệ thống độc lập, ổn định giữa các hoạt động sản xuất được xác định trên cơ sở phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của con người, do đó khi xem xét, đánh giá một hệ thống canh tác tại một vùng nào đó có phù hợp hay không, chúng ta phải đánh giá chúng trong mối quan hệ tổng hoà với các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng đó. Như vậy, hệ thống sản xuất nông nghiệp là một tổ hợp sản xuất bao gồm nhiều ngành nghề có mối quan hệ mật thiết với nhau từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Cấu trúc của hệ thống không phải là phép cộng đơn giản các yếu tố, các đối tượng. Chúng có tác động qua lại với nhau và có quan hệ ràng buộc với môi trường [27]. Phân tích hệ thống canh tác nông nghiệp là vấn đề quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển nông nghiệp nó vừa là hệ thống sinh thái, chính trị, xã hội, vừa là một đơn vị độc lập về hoạt động kinh tế, chúng có liên quan chặt chẽ với nhau do cùng sử dụng chung lao động, đất đai, vốn và sự rủi ro... Hệ thống canh tác nông hộ là một đơn vị tự quyết định có tính hữu hiệu cao, trong đó việc trồng trọt và chăn nuôi được tiến hành để thoả mãn các mục tiêu của người nông dân. Do vậy, hệ thống canh tác là một hệ thống định hướng mục tiêu. Đối với những hộ sản xuất nhỏ mục tiêu chính của họ là tự cung, tự cấp, nhằm thoả mãn cho việc tiêu dùng cá nhân hơn là sản xuất hàng hoá, do vậy hệ thống sản xuất và nông hộ luôn có mối quan hệ rất chặt chẽ. Phần lớn các nông hộ nhỏ 7 sản xuất chỉ nhằm đáp ứng những nhu cầu tối thiểu vì Lương thực thực phẩm của họ, nó phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển của nông hộ. Song đối với hộ sản xuất lớn, việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận và giải quyết việc làm là mục tiêu chính của họ. Do vậy, hệ thống canh tác không chỉ phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển của từng nông hộ mà còn phụ thuộc vào những đặc điểm xã hội. Hệ thống canh tác nông nghiệp là một tổ hợp cây trồng trong không gian và thời gian của một vùng khí hậu, thổ nhưỡng đặc thù, trong một điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Chúng ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái thông qua các động, thực vật và các chất khoáng, các hoá chất trong đất, nướcvà không khí, tham gia vào nhiều chu trình chuyển giao năng lượng cho chuỗi thức ăn. Do vậy tính đa dạng và bảo tồn dinh dưỡng, chống chịu sâu bệnh xâm nhập và có thể đứng vững với sự dao động khí hậu trong phạm vi rộng [18]. Các hoạt động khác nhau trong sản xuất nông nghiệp đã tham gia vào việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên lao động, máy móc và tiền vốn của nông hộ hay trang trại. Các hoạt động của chăn nuôi và trồng trọt khác nhau theo thời gian thì yêu cầu về máy móc, sức lao động, nhà xưởng, vốn đầu tư, nước tưới cũng khác nhau. Nếu trong hệ thống cây trồng có một số hoạt động này có thể thay thế cho một số hoạt động khác thì khả năng hoàn vốn cao hơn, do vậy trong hệ thống cây trồng hiện nay có thể lồng ghép sử dụng phù hợp các hệ phụ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, các hoạt động của hệ phụ chăn nuôi có quan hệ với nhau và quan hệ với hệ phụ trồng trọt. Mối quan hệ giữa các hệ phụ có thể cạnh tranh về lao động, vốn, nhưng lại bổ sung cho nhau về sử dụng phân bón, các sản phẩm phụ của cây trồng, thúc đẩy khả năng tiêu thụ làm giảm rủi ro... Ngày nay với sự gia tăng dân số nhanh đã tạo ra những nhu cầu ngày càng lớn trong việc sử dụng nguồn tài nguyên đất đai và ngày càng có nhiều áp lực liên tiếp đè nặng lên nguồn tài nguyên đất hiện đang còn nhiều khả 8 năng khai thác trong nông nghiệp, sản xuất và cho năng suất cây trồng cao. Tuy vậy tính bền vững của mức tăng năng suất cây trồng và sự cân bằng các yếu tố dinh dưỡng trong đất, đa dạng sinh học và sinh thái môi trường phụ thuộc nhiều vào các hệ thống cây trồng khác nhau [29]. Trong xu thế phát triển mở rộng diện tích sản xuất và thâm canh cao của nền nông nghiệp hiện đại đã kéo theo sự ô nhiễm đất, nước và không khí do việc lạm dụng các hoá chất nông nghiệp, đó là một trong các nguyên nhân gây suy thoái môi trường nghiêm trọng. Việc sử dụng các loại phân vụ cơ thay thế phân hữu cơ đã gây ra các tác động như phá vỡ kết cấu đất, làm giảm độ phì của đất, rửa trôi các chất dinh dưỡng trong đất, xói mòn tầng đất mặt và làm thay đổi đáng kể các hoạt động của vi sinh vật trong đất cũng như giảm độ phì nhiêu của đất. 1.1.3 Hệ thống sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Hệ thống là một tổng thể có trật tự của các yếu tố khác nhau có quan hệ và tác động qua lại. Một hệ thống có thể xác định như một tập hợp các đối tượng hoặc các thuộc tính được liên kết bằng nhiều mối tương tác [21]. Quan điểm hệ thống không phải đơn thuần là phép cộng mà là xem xét các phần tử trong hệ thống, mối tương tác của từng thành phần, các cấu trúc thứ bậc trong hệ thống, tính toàn cục và tính trội của nó. Để hệ thống phát triển bền vững cần nghiên cứu bản chất và đặc điểm của các mối tương tác qua lại giữa các yếu tố trong hệ thống đó, điều tiết các mối tương tác chính là điều khiển hệ thống một cách có quy luật; chúng được thể hiện bằng: LUS = LUT + LMU Hệ thống sử dụng đất (Land Use System - LUS) là sự kết hợp của các đơn vị bản đồ đất đai (LMU) và các loại hình sử dụng đất (LUT) hiện tại và tương lai. LUS là sự kết hợp giữa một hợp phần đất đai và một hợp phần sử dụng đất đai. Như vậy, hợp phần của hệ thống sử dụng đất đai mà cụ thể đó là 9 các đặc tính đất đai được thể hiện trong các đơn vị bản đồ đất đai (LMU) ví dụ độ dốc, thành phần cơ giới đất và các đặc tính của LUT như đặc điểm, yêu cầu sinh lý của các cây trồng vật nuôi về các điều kiện tự nhiên (nhiệt độ, ánh sáng, thổ nhưỡng, chế độ nước...) và các đặc tính kinh tế - xã hội có liên quan (mức độ phát triển xã hội, yêu cầu thị trường....). Các đặc tính của LMU và các thuộc tính của LUT đều ảnh hưởng đến sự hình thành các hệ thống sử dụng đất và khả năng thích hợp đất đai. Loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT) là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao gồm: quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như làm đất, đầu tư vật tư kỹ thuật... và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị trường, vốn, thâm canh, lao động, vấn đề sở hữu đất đai. Không phải tất cả các thuộc tính trên đều được đề cập đến như nhau trong việc đánh giá đất mà việc lựa chọn các thuộc tính có tác động ảnh hưởng rõ đến tình hình sử dụng đất của địa phương cũng như mức độ, yêu cầu chi tiết của việc đánh giá đất. Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit - LMU) là một hợp phần của hệ thống sử dụng đất trong đánh giá đất. LMU là một khoanh hay vạt đất được xác định cụ thể trên bản đồ với những đặc tính và tính chất đất đai riêng biệt thích hợp đồng nhất cho từng LUT, có cùng điều kiện quản lý đất và cùng một khả năng sản xuất và cải tạo đất. Mỗi đơn vị đất đai có chất lượng (đặc tính và tính chất) riêng và nó thích hợp với mỗi LUT nhất định. Tập hợp các đơn vị bản đồ đất đai trong khu vực hay vùng đánh giá đất được thể hiện bằng bản đồ đơn vị đất đai. Như vậy, một hệ thống sử dụng đất nông nghiệp (LUS) được hiểu là sự kết hợp giữa một đơn vị bản đồ đất đai (LMU) với một loại hình sử dụng đất cụ thể (LUT) được bố trí trên LMU đó. Hệ thống sử dụng đất nông nghiệp trong thực tế bao gồm: hệ thống sử dụng đất trồng trọt (các LUT cây trồng trên các LMU hay vùng đất cụ thể), hệ thống sử dụng đất chăn nuôi (các LUT vật nuôi trên vùng đất hay các LMU cụ thể) và hệ thống sử dụng đất lâm nghiệp (các LUT cây lâm nghiệp trên các 10 LMU hay vùng đất). Nói cách khác hệ thống sử dụng đất nông nghiệp bao hàm hệ thống cây trồng và hệ thống vật nuôi. Vấn đề đặt ra là chúng ta tiến hành tìm hiểu, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, các đặc trưng của các loại hình sử dụng đất (LUT) và chất lượng đất (LMU) để từ đó xác định được khả năng thích hợp và tính hiệu quả, bền vững của các hệ thống sử dụng đất nông nghiệp hiện tại để làm căn cứ đề xuất hướng sử dụng đất hợp lý cho quy hoạch. 1.2 Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm phát triển bền vững 1.2.1 Lý luận về sử dụng đất bền vững * Sử dụng đất đai bền vững với mục tiêu kinh tế Sử dụng đất đai bao giờ cũng gắn với mục tiêu kinh tế, những mục tiêu kinh tế trong sử dụng đất đai giữa chủ sử dụng thực tế và cộng đồng lớn hơn, có lúc trùng với nhau và có lúc không trùng nhau. Các hộ nông dân trong việc sử dụng đất đai của mình luôn đặt ra mục tiêu làm ra sản phẩm để bán hoặc tự tiêu dùng. Nếu thấy việc đó không có lợi họ có thể thay đổi cây trồng để sản xuất có hiệu quả hơn hoặc nếu việc canh tác không có lợi họ có thể bán phần đất của họ cho người khác, những người mà sản xuất nông nghiệp đem lại lợi nhuận cao hơn hoặc họ cũng có thể thay đổi mục đích sử dụng đất của mình, kể cả việc bán đất sét cho nhà máy gạch, bán cát dưới dạng vật liệu xây dựng hoặc sử dụng đất làm khu vui chơi giải trí cho khách du lịch... Trong khi đó cộng đồng (xã, huyện, tỉnh, cả nước) luôn có những mối quan tâm kinh tế lâu dài trong sử dụng đất đai. Trước hết, đó là đảm bảo các mục tiêu kinh tế lâu dài và cần thiết cho cả cộng đồng, đó là vấn đề an toàn lương thực, có đất để mở rộng đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp, bảo vệ môi trường và các khu vui chơi, giải trí ... Như vậy, các mối quan tâm kinh tế nhất thời của người sử dụng đất cụ thể mâu thuẫn với mối quan tâm lâu dài của cả cộng đồng [24].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan