ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐẶNG THANH TÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI TRANG TRẠI SỐ 60 CỦA VÙNG MOSHAV HATZAVA,
ISRAEL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Lớp
: K46- QLĐĐ - N04
Khóa học
: 2014 - 2018
Thái Nguyên, 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐẶNG THANH TÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI TRANG TRẠI SỐ 60 CỦA VÙNG MOSHAV HATZAVA,
ISRAEL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Lớp
: K46 - QLĐĐ - N04
Khóa học
: 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trương Thành Nam
Thái Nguyên, 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, vận
dụng lí thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với kiến thức khoa học. Qua
đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lí luận, phương pháp
làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc
sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Trung tâm Đào tạo
và Phát triển Quốc tế và dưới sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Trương
Thành Nam, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp tại farm 60”.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Quản lý Tài nguyên, Trung tâm Đào tạo và Phát triển
Quốc tế, Trung tâm Đào tạo Nông nghiệp Quốc tế Arava (AICAT) và các
thầy, cô giáo bộ môn và đặc biệt là thầy giáo Trương Thành Nam người đã
trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong thời gian thực tập khóa luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hoàn thiện khoá luận. Tuy nhiên với thời gian ngắn và hạn
chế về kiến thức và nguồn tư liệu nên chuyên đề của em khó tránh khỏi
những thiếu sót. Vậy nên kính mong các thầy cô và giáo viên hướng dẫn giúp
đỡ, góp ý, tạo điều kiện để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Đặng Thanh Tùng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của cấp quốc gia ....................... 28
Bảng 4.1. Thông tin về các nhà lưới của farm ................................................ 37
Bảng 4.2. Các kiểu sử dụng đất của Trang trại 60 ......................................... 39
Bảng 4.3. Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng ớt chuông cho toàn bộ 8 nhà lưới
(8 farm) ........................................................................................... 39
Bảng 4.4. Năng suất ớt thu được trên diện tích 1 dunam theo tháng (1 dunam
= 1000m2) ........................................................................................ 40
Bảng 4.5: Sản lượng của 2 giống ớt chuông thu được trong mùa 2016-2017 ...... 41
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của hoạt động trồng ớt của Trang trại 60 ........... 43
Bảng 4.7. Hiệu quả xã hội của các LUT ......................................................... 45
Bảng 4.8. Hiệu quả môi trường của các LUT ................................................. 47
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Vị Trí của Israel ................................................................................ 3
Hình 2.2. Vị trí vùng Arava ............................................................................ 10
Hình 4.1. Quy trình sản xuất ớt chuông tại Trang trại 60 .............................. 37
Hình 4.2. Biểu đồ năng suất của 2 giống ớt theo từng tháng trên diện tích 1
dunam(1000 m2).............................................................................. 41
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Tổng quan đề tài ......................................................................................... 3
2.1.1. Tổng quan về đất nước Israel .................................................................. 3
2.1.2. Tổng quan về vùng Arava ....................................................................... 9
2.2. Tổng quan về nông nghiệp Israel ............................................................. 11
2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................. 13
2.3.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 13
2.3.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 22
2.4. Những nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả sử dụng đất ........................ 24
2.4.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .................................. 24
2.4.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và các địa phương .... 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 31
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 31
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 31
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 31
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................ 31
v
3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp .......................................................................... 31
3.3.3. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................... 32
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 33
4.1. Khái quát về farm 60 ................................................................................ 33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của Moshav Hatzava .............................................. 33
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Moshav Hatzava ................................... 34
4.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của Moshav
Hatzava ............................................................................................................ 35
4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt chuông tại Trang trại 60 ..... 36
4.2.1. Khái quát cơ bản ................................................................................... 36
4.2.2. Tình hình sản xuất ................................................................................. 38
4.2.3. Tình hình chế biến và tiêu thụ ............................................................... 40
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Trang trại 60, Moshav
Hatzava, Arava, Israel ..................................................................................... 42
4.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 42
4.3.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 44
4.3.3. Hiệu quả môi trường đối với các loại hình sử dụng đất........................ 46
4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và khả năng áp dụng tại Việt Nam .....48
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 48
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 48
4.4.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 49
4.4.4. Khả năng áp dụng tại Việt Nam ............................................................ 49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, vô cùng quan trọng đối
với quá trình sinh trưởng, phát triển của con người và các sinh vật. Đất không
chỉ là nền tảng để con người sống và hoạt động trên đó mà nó là tư liệu sản
xuất, là đối tượng lao động không thể thay thế được, đặc biệt là đối với ngành
sản xuất nông nghiệp.
Ngày nay, với sự gia tăng dân số, sự phát triển và mở rộng mạnh của
các khu công nghiệp, các khu đô thị hay các khu du lịch vui chơi, giải trí, đã
tạo rất nhiều áp lực lên việc sử dụng đất đai. Cộng với việc nhiều vùng diễn ra
tình trạng hạn hán kéo dài hoặc xâm nhiễm mặn khiến cho quỹ đất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất lương thực, thực
phẩm. Việc chịu các điều kiện tự nhiên bất lợi không những ảnh hưởng lớn
đến việc bố trí các loại cây trồng vật nuôi mà còn ảnh hưởng lớn đến đời sống
người dân.
Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện
địa lý không thích hợp cho nông nghiệp. Là một đất nước nhỏ với diện tích
trên 20.000 km2, trong đó 70% diện tích lãnh thổ là sa mạc, còn lại là đồi núi
đá trọc, khí hậu cực kỳ khắc nghiệt, sự tìm tòi nghiên cứu, sáng tạo của con
người Israel cũng như việc áp dụng hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nông nghiệp là lời giải đáp cho một nền nông nghiệp tiên tiến
hàng đầu thế giới của người Israel.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý
của ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên - trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Th.S
Nguyễn Lê Duy, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử
2
dụng đất sản xuất nông nghiệp tại farm 60” nhằm xác định các loại hình sử
dụng đất phù hợp và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững, đồng thời cũng
làm thay đổi cơ cấu kinh tế, đời sống của nhân dân cả nước.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tại farm 60.
- Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt chuông tại farm 60.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở điều kiện tự
nhiên - kinh tế - xã hội tại trang trại trồng ớt ngọt.
- Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình làm đề tài.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề
xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan đề tài
2.1.1. Tổng quan về đất nước Israel
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Israel một quốc gia nhỏ bé nằm ở phía
Tây Nam châu Á, thủ đô là Jerusalem, là một
quốc gia nằm ở rìa phía đông của Biển Địa
Trung Hải. Nó có biên giới phía bắc giáp với
Liban, phía đông bắc với Syri, phía đông và
đông nam với Jordan, phía tây nam với Ai
Cập, phía tây với Biển Địa Trung Hải.Tổng Hình 2.1: Vị Trí của Israel
diện tích lãnh thổ Israel - là 22.145 km² ( 8,630 mi² - dặm vuông) trong đó
21.671 km² là diện tích đất [12].
Israel được chia thành bốn vùng: đồng bằng ven biển, đồi núi ở trung
tâm, Châu thổ Jordan, và Sa mạc Negev [10].
- Đồng bằng ven Địa Trung Hải trải dài từ biên giới Liban tới phía
bắc Gaza ở phía nam, chỉ bị ngăn cách tại Mũi Lạc Đà ở Vịnh Haifa. Nó rộng
khoảng bốn mươi km tại Gaza và hẹp dần về hướng bắc tới khoảng năm km
tại biên giới Liban. Vùng này màu mỡ và ẩm ướt (trước kia có bệnh sốt rét)
và nổi tiếng về chanh và nghề trồng nho. Đồng bằng này có nhiều con sông
ngắn cắt ngang, và chỉ hai con sông Yarqon và Qishon, là thường xuyên có
nước chảy [10].
- Phía đông đồng bằng ven biển là vùng cao nguyên trung tâm. Phía bắc
vùng này là những dãy núi và đồi của khu vực Thượng và Hạ Galilee; xa hơn
về phía nam là các Đồi Samarian với nhiều thung lũng nhỏ và màu mỡ; và
phía nam Jerusalem là những đồi đất cằn cỗi của Judea. Độ cao trung bình
4
của cao nguyên là 610 mét (2.000 ft) là lên tới điểm cao nhất tại Núi Meron, ở
1.208 mét (3.963 ft), tại Galilee gần Zefat (Safad). Nhiều thung lũng cắt
ngang các cao nguyên từ đông sang tây; thung lũng lớn nhất là Yizreel hay
Thung lũng Jezreel (cũng được gọi là Đồng bằng Esdraelon), trải dài bốn tám
kilômét (30 mi) từ Haifa phía đông nam tới châu thổ sông Jordan, và rộng
mười chín km ở phần rộng nhất [10].
- Phía đông cao nguyên trung tâm là Châu thổ rãnh Jordan, đây là một
phần nhỏ của Rãnh nứt Syri-Đông Phi dài 6.500-km (4.040 mi). Tại Israel
Châu thổ Rãnh bị thống trị bởi Sông Jordan, Hồ Tiberias và Biển Chết. Sông
Jordan, con sông lớn nhất Israel (322 km / 200 mi), bắt nguồn từ các con sông
Dan, Baniyas, và Hasbani gần Núi Hermon tại Anti-Liban Mountains và chảy
về phía nam xuyên qua Lòng chảo Hula khô cạn vào Hồ nước ngọt Tiberias.
Hồ Tiberias có kích thước 165 km² (63.7 mi²) và tùy theo mùa và lượng mưa,
nó nằm khoảng 213 mét (700 ft) dưới mực nước biển. Với dung tích nước ước
tính 3 tỷ kilômét khối (106 tỷ feet khối), nó là hồ chứa nước chính
của National Water Carrier (cũng được gọi là Ống dẫn Kinneret-Negev).
Sông Jordan tiếp tục chảy từ phía nam Hồ Tiberias (tạo thành biên giới
với Bờ Tây và Jordan) tới điểm cuối cùng ở vùng Biển Chết. Biển Chết rộng
1.020 km² (393 mi²) và thấp 399 mét (1.309 ft) so với mực nước biển, nó là
điểm thấp nhất thế giới. Phía nam Biển Chết, Châu thổ Rãnh tiếp tục chạy
vào Nahal HaArava (Wadi al Arabah trong tiếng Ả rập), và không thường
xuyên có dòng chảy, dài 170 kilômét (106 mi) tới Vịnh Aqaba [10].
- Sa mạc Negev rộng khoảng 12.000 km² (4.600 mi²), hơn một nửa tổng
diện tích đất liền Israel. Về mặt địa lý, nó kéo dài tới Sa mạc Sinai, tạo thành một
tam giác gồ ghề với cạnh đáy ở phía bắc gần Beersheba (aka Beersheva), Biển
Chết, và Đồi Judean phía nam, và nó có đỉnh tại Eilat. Về mặt địa hình, nó chạy
5
song song với các vùng khác trong nước, với những vùng đất thấp ở phía tây, các
đồi núi ở miền trung và Nahal HaArava là biên giới phía bắc của nó [10].
- Nhiệt độ tại Israel biến động nhiều, đặc biệt là trong mùa đông. Các
khu vực duyên hải, như Tel Aviv và Haifa, có khí hậu Địa Trung Hải đặc
trưng với mùa đông mát và có mưa nhiều còn mùa hè kéo dài và nóng. Khu
vực Beersheba và Bắc Negev có khí hậu bán hoang mạc với mùa hè nóng và
mùa đông lạnh, số ngày mưa ít hơn so với khí hậu Địa Trung Hải. Các khu
vực Nam Negev và Arava có khí hậu hoang mạc với mùa hè rất nóng và khô,
mùa đông ôn hòa với vài ngày có mưa. Nhiệt độ cao nhất tại lục địa châu Á
(54,0 °C hoặc 129,2 °F) ghi nhận được vào năm 1942 tại kibbutz Tirat
Zvi thuộc miền bắc thung lũng sông Jordan [10].
- Israel có bốn khu vực địa lý thực vật khác nhau, do nước này nằm
giữa ôn đới và nhiệt đới, giáp với Địa Trung Hải tại phía tây và hoang mạc về
phía đông. Vì nguyên nhân này, động thực vật tại Israel cực kỳ đa dạng. Phát
hiện được 2.867 loài thực vật tại Israel. Trong đó, ít nhất 253 loài được du
nhập và phi bản địa. Israel có 380 khu bảo tồn thiên nhiên [10].
2.1.1.2. Lịch sử hình thành
Ngày 29 tháng 11 năm 1947, Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc thông qua
một phương án phân chia cho Lãnh thổ ủy trị Palestine. Phương án này quy
định biên giới của các nhà nước Ả Rập và Do Thái mới, và khu vực Jerusalem
nằm dưới quyền quản lý của Liên Hiệp Quốc dưới một chính thể quốc tế.
Thời điểm kết thúc quyền quản lý ủy trị của Anh đối với Palestine được định
vào nửa đêm ngày 14 tháng 5 năm 1948. Đến ngày đó, một thủ lĩnh Do Thái
là David Ben-Gurion tuyên bố "thành lập một nhà nước Do Thái tại Eretz
Israel, được biết đến với tên gọi Nhà nước Israel", thể chế sẽ bắt đầu hoạt
động khi kết thúc sự quản lý ủy trị[10]. Biên giới của nhà nước mới không
được xác định trong tuyên bố. Quân đội các quốc gia Ả Rập lân cận xâm
6
chiếm cựu lãnh thổ do Anh quản lý ủy trị vào ngày sau đó và chiến đấu với
lực lượng Israel. Kể từ đó, Israel chiến đấu trong một số cuộc chiến với các
quốc gia Ả Rập lân cận, trong quá trình đó Israel chiếm đóng Bờ Tây, bán đảo
Sinai (1956-57, 1967-82), bộ phận của miền nam Liban (1982-2000), Dải
Gaza (1967-2005; vẫn bị xem là chiếm đóng sau 2005) và Cao nguyên Golan.
Israel mở rộng pháp luật của mình đến Cao nguyên Golan và Đông Jerusalem,
song không đến Bờ Tây. Các nỗ lực nhằm giải quyết xung đột Israel-Palestine
không đạt được kết quả là hòa bình. Tuy nhiên, các hiệp ước hòa bình giữa
Israel với Ai Cập và Jordan được ký kết thành công. Sự chiếm đóng của Israel
tại Dải Gaza, Bờ Tây và Đông Jerusalem là hành động chiếm đóng quân sự
dài nhất trong lịch sử hiện đại [10].
2.1.1.3. Thể chế nhà nước
Theo Luật Cơ bản, Israel tự xác định là một nhà nước Do Thái và dân
chủ. Israel có thể chế dân chủ đại nghị có một hệ thống nghị viện, đại diện tỷ
lệ và phổ thông đầu phiếu. Thủ tướng là người đứng đầu chính phủ
và Knesset đóng vai trò cơ quan lập pháp [10].
2.1.1.4. Kinh tế
- Israel được nhận định là quốc gia tiến bộ nhất tại Tây Nam Á và Trung
Đông về phát triển kinh tế và công nghiệp. Quốc gia này xếp hạng 24 trong Báo
cáo cạnh tranh toàn cầu 2016-2017 của Diễn đàn Kinh tế thế giới và đứng thứ
52 về Chỉ số thuận lợi kinh doanh của Ngân hàng Thế giới vào năm 2017. Năm
2016, Israel xếp hạng 21 trong số các quốc gia cạnh tranh nhất thế giới, theo
Niên giám Cạnh tranh Thế giới của IMD. Israel xếp hạng tư thế giới về tỷ lệ
người làm công việc có kỹ năng cao vào năm 2016. Ngân hàng Israel nắm giữ
97,22 tỉ dự trữ ngoại hối. Kinh tế Israel là nền kinh tế thị trường. Năm
2013, Israel xếp thứ 19 trong tổng số 187 quốc gia về Chỉ số Phát triển Con
người của Liên Hiệp Quốc, được xếp vào nhóm "phát triển rất cao" [10].
7
- Israel cũng là nơi đặt những trung tâm nghiên cứu và phát triển đầu
tiên ngoài nước Mỹ của các công ty như Intel, Microsoft và Apple. Các nhà
tài phiệt người Mỹ như Bill Gates, Warren Buffett và Donald Trump đều ca
ngợi nền kinh tế Israel. Israel cũng là một điểm đến du lịch nổi tiếng với 3,54
triệu du khách quốc tế ghé thăm năm 2013.
- Công nghiệp chiếm 17%, nông nghiệp: 2% và dịch vụ: 81% GDP, xuất
khẩu đạt 23,5 tỷ USD, nhập khẩu 30,6 tỷ USD; nợ nước ngoài: 18,7 tỷ USD.
- Nông nghiệp, khoa học - kỹ thuật và quản lý kinh tế rất tiên tiến.
Israel là một trong số những nước có thu nhập đầu người cao trên thế giới;
sản xuất thực phẩm, kim cương đã chế tác, hàng dệt, thiết bị điện, giao thông,
thiết bị quân sự, hàng điện tử công nghệ cao; sản xuất điện năng đạt 35,4 tỷ
kWh, tiêu thụ 31,8 tỷ kWh.
2.1.1.5. Dân số
Năm 2017, dân số Israel ước tính đạt 8.680.600 người, trong đó
6.484.000 (74,7%) được ghi trong hồ sơ là người Do Thái. 1.808.000 người Ả
Rập chiếm 20,8% dân số, trong khi những người Cơ Đốc giáo phi Ả Rập và
người không tôn giáo theo đăng ký dân sự chiếm 4,4%. Không rõ số liệu
chính xác do nhiều người cư trú bất hợp pháp tại Israel, song có ước tính là
203.000. Đến tháng 6 năm 2012, có khoảng 60.000 di dân châu châu Phi nhập
cảnh Israel. Khoảng 92% người Israel cư trú tại các khu vực đô thị. Dân số
Israel hiện chiếm 0.11% dân số thế giới.
2.1.1.6. Y tế - Giáo dục
Y tế
Israel dành 80% tổng thu nhập quốc dân vào lĩnh vực y tế và tự hào là 1
quốc gia có cơ sở hạ tầng cho ngành y tế phát triển, từ các phòng khám tại địa
phương tới những trung tâm chấn thương chỉnh hình nổi tiếng trên thế giới.
Israel có 3.5 bác sĩ trên 1000 dân, một con số cao so với các nước khác.
8
Là một quốc gia khởi nghiệp, số lượng các công ty khởi nghiệp trong
lĩnh vực y tế tại Israel khá cao. Khoảng 40% tổng số các công ty Khoa học
đời sống của Israel được thành lập trong vòng 6 năm qua, và trung bình mỗi
năm, Israel có 70-80 công ty khoa học đời sống mới. 62% các công ty khoa
học đời sống tại Israel là các công ty sản xuất thiết bị y tế. 7% là các công ty
công nghệ thông tin trong y tế. 12% là các công ty công nghệ sinh học. 12%
là các công ty dược phẩm. Số còn lại là các công ty dịch vụ Khoa học đời
sống (tương ứng 7%).
Giáo dục
Giáo dục được xem trọng cao độ trong văn hóa Israel, được nhận định
là một trong các nền tảng cơ bản trong sinh hoạt của người Israel cổ đại. Hệ
thống giáo dục Israel được tán dương vì nhiều nguyên nhân, bao gồm chất
lượng cao và có vai trò lớn trong khích lệ bùng nổ phát triển kinh tế và kỹ
thuật của Israel. Israel có chín đại học công lập được nhà nước trợ cấp, và 49
học viện tư nhân. Đại học Hebrew Jerusalem là đại học lâu năm thứ hai tại
Israel sau Technion, bao gồm Thư viện Quốc gia Israel. Technion, Đại học
Hebrew, và Học viện Weizmann lần lượt nằm trong 100 đại học hàng đầu thế
giới theo xếp hạng của Đại học Giao thông Thượng Hải năm 2013. Đại học
Hebrew Jerusalem và Đại học Tel Aviv nằm trong 100 đại học hàng đầu thế
giới theo tạp chí Times Higher Education năm 2012. Các đại học lớn khác tại
Israel là Đại học Bar-Ilan, Đại học Haifa, Đại học Mở Israel, và Đại học BenGurion Negev. Bảy đại học nghiên cứu của Israel (ngoại trừ Đại học Mở) lần
lượt nằm trong danh sách 500 đại học hàng đầu thế giới.
2.1.1.7. Tài nguyên khoáng sản
Tương đối nghèo tài nguyên, Israel phụ thuộc vào việc nhập khẩu dầu
mỏ, nguyên vật liệu thô, lúa mì, xe, kim cương chưa cắt và một số đầu vào
khác cho sản xuất. Tuy nhiên việc lệ thuộc hoàn toàn vào năng lượng nhập
9
khẩu có thể sẽ thay đổi vì gần đây Israel phát hiện một trữ lượng lớn khí tự
nhiên ở vùng bờ biển nước này.
Là quốc gia không dồi dào tài nguyên nước, Israel áp dụng nhiều biện
pháp để duy trì được nguồn nước bền vững. Luật Nước của Israel quy định
mọi nguồn nước là tài sản công, được Nhà nước quản lý, phân bổ cho nhu cầu
sinh hoạt của người dân và phát triển đất nước. Các nguồn tài nguyên nước
được nêu trong Luật Nước bao gồm các dòng suối, sông, hồ, hồ chứa, dù trên
mặt đất hay ngầm, dù là tự nhiên hay nhân tạo, tĩnh hay động, gồm cả nước từ
hệ thống thoát và nước thải [10].
2.1.1.8. Du lịch
Du lịch là một nguồn thu lớn của nền kinh tế Israel, thu hút 3,54 triệu
khách quốc tế năm 2013, với tốc độ tăng bình quân là 2,5% từ năm 2008 với
đỉnh điểm là 3% kể từ năm 2012. Israel có rất nhiều di tích lịch sử và tôn
giáo, khu nghỉ mát bờ biển, địa điểm tham quan khảo cổ, địa điểm tham quan
di sản và du lịch sinh thái. Israel có số lượng bảo tàng tính trên đầu người cao
nhất thế giới. Địa điểm tham quan thu phí thu hút nhiều du khách nhất là pháo
đài Masada.
2.1.2. Tổng quan về vùng Arava
Tổng quan về vùng Arava
Arava nằm ở khu vực phía Nam của lưu vực Biển Chết, là một phần
của ranh giới giữa Israel với phía tây và Jordan về phía đông [8].
Thung lũng Arava được đặc trưng bởi khí hậu khắc nghiệt nhất. Cường
độ nắng mạnh, khô, nhiệt độ cao, và lượng mưa hàng năm thấp 25-50 mm so
với tỷ lệ bốc hơi hàng năm cao, đặc trưng cho khí hậu này. Mặc dù nhiệt độ
cao, trung tâm Arava không phải là không có nguy cơ băng giá. Tốc độ gió
Arava không thích hợp để thiết lập trang trại gió. Tuy nhiên, khu vực này rất
thích hợp để thiết lập tháp năng lượng mặt trời [8].
10
Hình 2.2. Vị trí vùng Arava
Mặc dù chủ yếu là sa mạc, 90% dân cư của nó là nông dân thành công.
Nông dân Arava đã vượt qua những khó khăn thiên nhiên tạo ra cho họ - đất
mặn và thiếu nước và nắng nóng cháy - và xoay sở với nó, sản xuất, trong số
các cây trồng khác, ớt, ngày tháng, quả sung, cà chua, dưa hấu, hoa, nho và
cá. Chất dinh dưỡng và lượng nước chính xác được phân phối bằng công nghệ
máy tính thậm chí có thể tái chế nước tưới. Cà chua, ví dụ, được trồng chủ
yếu để xuất khẩu, với một số nông dân đã được thử hơn 100 giống mỗi năm
cho đến khi họ tìm đúng màu sắc, hương vị mà người mua tìm kiếm. Một số
loại có hàm lượng cao lycopene, một chất màu sắc của gia đình carotene được
cho là có đặc tính chống oxy hóa tốt [8].
Một số nông dân ở Arava chuyên về canh tác hữu cơ và trồng trọt. Họ
cũng hợp tác với nông dân ở biên giới Jordan gần đó. Chia sẻ kiến thức rất
quan trọng ở đây; chính quyền địa phương duy trì một trung tâm đào tạo chào
đón sinh viên từ khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là ở Châu Á, và các trạm
nghiên cứu nông nghiệp làm việc liên tục nâng cấp sản phẩm của Arava.
11
2.2. Tổng quan về nông nghiệp Israel
Israel là một nhà xuất khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng
đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hơn một nửa diện tích đất là sa mạc,
điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước hoàn toàn không thích hợp cho
nông nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2% diện tích Israel là đất nông nghiệp.
Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu.
Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động
trong nước, Israel tự sản xuất được 95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại
được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca
cao, đường [10].
Sản lượng nông nghiệp Israel tăng 26% từ năm 1999 tới năm 2009,
trong khi số lượng nông dân giảm từ 23.500 xuống 17.000. Nông dân cũng
tạo ra nhiều sản phẩm hơn với lượng nước giảm, giảm 12% lượng nước tiêu
thụ trong khi tăng 26% sản lượng.
Hầu hết ngành nông nghiệp Israel dựa trên các nguyên tắc về hợp tác
có từ đầu thế kỷ thứ 20. Hai loại hợp tác độc đáo là Kibbutz và Moshav.
Kibbutz; một cộng đồng trong đó sản phẩm làm ra được sở hữu chung
và thành quả lao động của cá nhân đem lại lợi ích cho mọi người;
Moshav; một dạng làng nông nghiệp trong đó mỗi gia đình sở hữu
riêng đất đai trong khi việc mua bán và tiếp thị được thực hiện chung trong sự
hợp tác.
Cả hai loại hình cộng đồng đều nhằm giúp hiện thực hóa giấc mơ muốn
có những cộng đồng công bằng, hợp tác và tương trợ lẫn nhau nhưng cũng
đồng thời tạo ra lợi thế về năng suất. Ngày nay, 76% nông sản quốc gia là sản
phẩm từ các Kibbutz và Moshav, cũng như rất nhiều thực phẩm đóng hộp [10].
* Sản phẩm nông nghiệp
- Chăn nuôi; Bò sữa của Israel cho lượng sữa trung bình hàng năm cao
12
nhất thế giới, 10.208 kg (khoảng 10.000 lít) trong năm 2009 (theo số liệu
thống kê của cục thống kê Israel xuất bản năm 2011).
- Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản; Nguồn cung cấp cá nước ngọt
phụ thuộc gần như hoàn toàn vào nuôi trồng. Cá từ biển hồ Galilee bao gồm
cá mè trắng Hoa Nam, cá trắm cỏ, cá đối đầu dẹt, cá rô phi, ambloplites
rupestris, cá chẽm, silver perch. cá tráp đầu vàng, cá chẽm châu âu, giống cá
meager Nam Mỹ. Cá hương và cá hồi.
- Trái cây và rau củ; đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu trái cây
thuộc chi cam chanh, bao gồm cam, bưởi chùm, quýt và pomelit. Ngoài ra còn có
bơ, chuối, táo, cherry, mận, mơ, đào, nho, chà là, dâu tây, prickly pear,
persimmon, nhót tây, lựu. Israel đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu trái nhót tây.
Sản phẩm hữu cơ chiếm 1,5% tổng sản phẩm nông nghiệp và 13% sản
lượng xuất khẩu.Israel có 70 km2 các cánh đồng canh tác hữu cơ.
- Hoa; Loại hoa phổ biến nhất là Chamelaucium, tiếp đến là hoa hồng
với diện tích trồng là 214 hecta. Ngoài ra còn có các loại hoa được phương
Tây ưa chuộng như là hoa huệ, tu líp.
* Quản lý nhà nước về nông nghiệp
Gần như không còn tình trạng sản xuất thừa ở Israel, mỗi đơn vị được
cấp hạn ngạch nông sản và hạn ngạch nước cho mỗi vụ, điều này giúp giá cả
luôn ổn định. Hạn ngạch sản xuất áp dụng cho sữa, trứng, gia cầm và khoai
tây. Nhà nước Israel cũng thúc đẩy việc giảm chi phí nông nghiệp bằng cách
khuyến khích chuyên canh và dừng việc sản xuất các loại nông sản lợi nhuận
thấp. Bộ nông nghiệp quản lý các lĩnh vực nông nghiệp bao gồm việc duy trì
các tiêu chuẩn về cây trồng và sức khỏe vật nuôi, hoạch định nông nghiệp,
nghiên cứu và tiếp thị sản phẩm [10].
13
2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.3.1. Cơ sở lý luận
a. Khái niệm chung
Đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái
niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo
chiều thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng,
thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng
sản trong lòng đất; Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ
nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác
động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất
cũng như cuộc sống xã hội của loài người.
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia
vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các
công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”[7]. Như vậy đất đai
là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con
người. Nói cách khác, không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không có
sự tồn tại của chính con người
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trông thủy sản, làm muối và mục đích
bảo vệ, phát triển rừng bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác.
Đối với các ngành nông lâm nghiệp đất đai có vai trò vô cùng quan
trọng. Đất đai không chỉ là cơ sở không gian, là điều kiện vật chất cần thiết
cho sự tồn tại mà còn là yếu tố tích cực của các quá trình sản xuất. Điều này
thể hiện ở chỗ đất luôn chịu tác động như: cày, bừa, làm đất nhưng cũng đồng
thời là công cụ sử dụng để trồng trọt và chăn nuôi do đó nó là đối tượng lao
- Xem thêm -