TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THỊ DUNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở
HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Phú Thọ, năm 2018
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THỊ DUNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở
HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. PHẠM THÁI THỦY
Phú Thọ, năm 2018
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề........................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................................ 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................ 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................. 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................... 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................... 4
4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ....................................................................... 4
4.2. Phƣơng pháp chuyên gia ............................................................................................ 4
4.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu .................................................................... 4
4.4. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................................... 4
5. Kết cấu đề tài................................................................................................................... 6
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP .............................................................................................................................. 7
1.1. Cơ sở lý luận chung..................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp và phân loại đất nông nghiệp ................................... 7
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đất nông nghiệp............................................................... 9
1.1.3. Yêu cầu đặt ra đối với sử dụng đất nông nghiệp hiện nay .................................10
1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ...........................................13
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả .........................................................................................15
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...........................15
1.2.2. Đặc điểm và phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..........18
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................23
1.3. Cơ sở thực tiễn ...........................................................................................................25
1.3.1. Trên thế giới............................................................................................................25
i
1.3.2. Ở Việt Nam.............................................................................................................27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ................................................................29
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Thanh Thủy ..29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................................29
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................................35
2.2. Thực trạng về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Thủy
............................................................................................................................................42
2.2.1. Tình hình sử dụng quỹ đất.....................................................................................42
2.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện ........................................................45
2.3. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện.................................................49
2.4. Đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................................52
2.4.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp ..............................52
2.4.2. Hiệu quả xã hội.......................................................................................................60
2.4.3. Hiệu quả môi trƣờng ..............................................................................................63
2.5. Lựa chọn loại hình sử dụng đất nông nghiệp..........................................................65
2.6. Đánh giá thực trạng ...................................................................................................66
2.6.1. Mặt đạt đƣợc ...........................................................................................................66
2.6.2. Hạn chế....................................................................................................................67
2.6.3. Nguyên nhân ...........................................................................................................67
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ..........69
3.1. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Thủy ..............69
3.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................................69
3.1.2. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp ..................................................................69
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Thanh Thủy............................................................................................................71
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch .........................................................................................71
3.2.2. Giải pháp về kỹ thuật .............................................................................................73
3.2.3. Giải pháp về chính sách .........................................................................................74
ii
3.2.4. Giải pháp về cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất........................................76
3.2.5. Giải pháp về phát triển nông nghiệp công nghệ cao ...........................................77
3.2.6. Giải pháp về vốn ....................................................................................................78
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................80
1. Kết luận .........................................................................................................................80
2. Kiến nghị .......................................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................83
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa đầy đủ
BVTV
Bảo vệ thực vật
CN
Công nghiệp
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CPTG
Chi phí trung gian
ĐVT
Đơn vị tính
GTGT
Giá trị gia tăng
GTSX
Giá trị sản xuất
KT - XH
Kinh tế - xã hội
LĐ
Lao động
LUT
Loại hình sử dụng đất
LX – LM
Lúa xuân – lúa màu
PTNT
Phát triển nông thôn
SDĐ
Sử dụng đất
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Ủy ban nhân dân
iv
DANH MỤC BẢNG
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tên bảng
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất của huyện Thanh Thủy
Bảng 2.2: Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành kinh tế của huyện
Thanh Thủy
Bảng 2.3: Tình hình biến động dân số trên địa bàn huyện
Thanh Thủy
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng đất của huyện Thanh Thủy năm
2017
Bảng 2.5: Biến động diện tích đất nông nghiêp năm 2015 –
2017
Bảng 2.6: Các loại hình sử dụng đất chính của huyện Thanh
Thủy
Bảng 2.7: Kết quả và hiệu quả kinh tế của một số cây trồng
chính tại huyện Thanh Thủy
Bảng 2.8: Kết quả và hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất của
huyện Thanh Thủy
Bảng 2.9: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
v
Trang
35
36
40
44
46
49
53
57
61
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ
STT
1
2
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu sử dụng các loại đất năm 2017 của huyện
Thanh Thủy
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2017 của huyện
Thanh Thủy
vi
Trang
42
45
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1
Hình 2.1: Mô hình chuyên lúa tại xã Đào Xá
51
2
Hình 2.2: Mô hình chuyên ngô tại xã Đồng Luận
51
3
Hình 2.3: Mô hình chuyên chè tại xã Yến Mao
51
4
Hình 2.4: Mô hình chuyên bƣởi tại xã Tu Vũ
51
vii
A. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế của sản xuất
nông nghiệp... Đồng thời đất đai là môi trƣờng hoạt động sản xuất ở nông thôn.
Tuy vậy, đất đai là một nguồn tài nguyên có giới hạn về số lƣợng, cố định về vị
trí không gian, không thể di chuyển theo sự sắp đặt chủ quan của con ngƣời. Do
sức ép gia tăng dân số và nhu cầu khai thác, đất nông nghiệp đang đứng trƣớc
nguy cơ giảm về diện tích và chất lƣợng độ phì nhiêu. Vì vậy, con ngƣời cần tìm
ra nhiều phƣơng thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, mỗi loại đất có
những yếu tố thuận lợi và hạn chế khác nhau nên phƣơng thức sử dụng đất cũng
phải khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực cụ thể.
Tổng diện tích đất tự nhiên của Việt Nam là 33.096.731 ha, trong đó
30.619.824 ha đất đã đƣợc sử dụng vào các mục đích nông nghiệp và phi nông
nghiệp, chiếm 92,5% tổng diện tích tự nhiên; còn 2.476.908 ha đất chƣa đƣợc sử
dụng vào các mục đích, chiếm 7,5% tổng diện tích tự nhiên (Theo quyết định số
1467/QĐ – BTNMT). Trong đó, nhóm đất nông nghiệp có diện tích là
26.822.953 ha, chiếm 81,04% tổng diện tích tự nhiên. Bình quân đất tự nhiên
trên đầu ngƣời là 0,43 ha bằng 1/7 mức bình quân thế giới, bình quân đất nông
nghiệp trên đầu ngƣời là 1,230 m2 bằng 1/3 mức bình quân thế giới (Bộ TN và
MT, 2007). Mặt khác, đất nông nghiệp phân bố không đồng đều, tập trung chủ
yếu ở vùng đồng bằng. Vì vậy, việc sử dụng đất đai hợp lý, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu cho xã hội về lƣơng thực – thực phẩm đang trở
thành một trong các mối quan tâm lớn nhất của ngƣời quản lý và sử dụng đất.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất những sản phẩm thiết yếu nhƣ lƣơng
thực, thực phẩm. Việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất nông nghiệp hợp lý
có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành
vấn đề cấp thiết. Mục tiêu của việc sử dụng đất nông nghiệp hợp lý là đảm bảo
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trƣớc mắt và lâu dài.
Mục tiêu này góp phần xây dựng một nền nông nghiệp tòa diện về xã hội, kinh
tế, môi trƣờng một cách bền vững.
1
Phát triển nông nghiệp bền vững đƣợc hiểu là quá trình đảm bảo hài hòa
ba nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trƣờng, thỏa mãn nhu cầu về nông
nghiệp hiện tại mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của tƣơng lai –
Đỗ Kim Chung và cộng sự (2009), …
Trong những năm qua đã có nhiều nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp nhƣ nghiên cứu về chƣơng trình quy hoạch tổng thể vùng
đồng bằng sông Hồng (1994); phân bón cho lúa ngắn ngày trên đất phù sa sông
Hồng (Nguyễn Nhƣ Hà, 2000); đánh giá hiệu quả một số mô hình đa dạng hóa
cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng của Vũ Năng Dũng (1997) cho thấy đã xuất
hiện nhiều mô hình luân canh 3 – 4 vụ trong một năm đạt hiệu quả kinh tế cao,
đặc biệt ở các vùng sinh thái ven đô, vùng có điều kiện tƣới tiêu chủ động đã có
những điển hình về sử dụng đất đai đạt hiệu quả kinh tế cao. Nhiều loại cây trồng
có giá trị kinh tế cao đã đƣợc bố trí trong các phƣơng thức luân canh nhƣ cây ăn
quả, hoa, cây thực phẩm cao cấp. Thông qua đó, việc đánh giá khả năng thích hợp
của đất đai để thấy tiềm năng đa dạng hóa của nông nghiệp, khả năng tăng vụ, lựa
chọn hệ thống sử dụng đất, loại hình sử dụng đất phù hợp để tiến tới sử dụng đất
hợp lý và có hiệu quả cao hơn. Trong đó, việc thay đổi cơ cấu cây trồng, sử dụng
giống mới với năng suất và chất lƣợng cao, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới vào sản xuất có ảnh hƣởng rõ rệt đến hiệu quả sử dụng đất.
Huyện Thanh Thủy nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Phú Thọ. Huyện có vị
trí tƣơng đối thuận lợi, phía Đông giáp huyện Ba Vì (thành phố Hà Nội), phía
Tây giáp huyện Thanh Sơn, phía Nam giáp huyện Thanh Sơn, còn Đông Nam
giáp huyện Kỳ Sơn (tỉnh Hòa Bình), phía Bắc giáp huyện Tam Nông. Sản phẩm
nông nghiệp vẫn là nguồn thu chính cho nhân dân trong huyện, những năm gần
đây kinh tế nông nghiệp – nông thôn tuy có những bƣớc phát triển mới song
nhìn chung vẫn còn lạc hậu, sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, công cụ sản xuất đa
phần là thủ công, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế chƣa cao.Với tổng diện
tích tự nhiên của huyện là 12.568,06 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp
chiếm 9.074,30 ha chiếm 72,2% tổng diện tích đất tự nhiên; dân số là 78.326
2
nghìn ngƣời, mật độ dân số là 623 ngƣời/km2 (Theo báo cáo thống kê đến ngày
8/8/2017).
Hiện nay, những chính sách về phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn,
đặc biệt là những chính sách cụ thể để phát triển các ngành sản xuất trên địa bàn
huyện còn đang bất cập, không đồng bộ. Mặc dù đã qua nhiều năm đổi mới,
song ngƣời nông dân vẫn còn tƣ tƣởng bao cấp, nhận thức của nhân dân về sản
xuất hàng hóa trong cơ chế thị trƣờng còn hạn chế. Môi trƣờng có dấu hiệu bị ô
nhiễm, việc thu hẹp đất nông nghiệp do chuyển đổi mục đích: đất ở, đất chuyên
dùng đã có tác động đáng kể đến ngƣời dân… dẫn đến sự suy thoái tài nguyên
và ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, để huyện Thanh thủy có hƣớng
đi đúng đắn trong phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững, giúp ngƣời dân lựa
chọn phƣơng pháp sản xuất phù hợp trong điều kiện cụ thể của huyện, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu về phát triển lƣơng
thực – thực phẩm, phát triển nền nông nghiệp bền vững là việc hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa đầy đủ cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp, đề tài tập trung phân tích thực trạng sử dụng đất nông nghiệp, từ
đó đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp bền
vững cho huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp;
- Phân tích thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp tại huyện Thanh Thủy;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Thủy;
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi không gian: huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi thời gian:
+ Thời gian lấy số liệu từ năm 2015 đến 2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu thứ cấp từ các cơ quan nhƣ: Cục thống kê tỉnh Phú Thọ,
UBND huyện, phòng nông nghiệp và PTNT, phòng tài chính, phòng thống kê,
trạm khuyến nông huyện…
Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế - xã hội, thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp…
Ngoài ra, tham khảo thông tin từ các nguồn internet, sách báo và báo cáo
tổng kết hàng năm ở huyện.
4.2. Phương pháp chuyên gia
Thu thập ý kiến của các chuyên gia, ý kiến của lãnh đạo và cán bộ Phòng
nông nghiệp và PTNT, trạm khuyến nông và UBND huyện, các nông dân giỏi
để đề xuất hƣớng sử dụng đất nông nghiệp và đƣa ra các giải pháp thực hiện.
4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Đây là phƣơng pháp phân tích, xử lý các số liệu thô đã thu thập đƣợc để
thiết lập các bảng biểu để so sánh đƣợc sự biến động và tìm ra nguyên nhân, trên
cơ sở đó đƣa ra các biện pháp cần thực hiên.
4.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất và
đƣợc đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
4
- Tỷ lệ sử dụng đất đai: là tỷ số giữa hiệu của tổng diện tích đất đai và
diện tích đất chƣa sử dụng với tổng diện tích đất đai.
- Tỷ lệ sử dụng đất đai (%) = (tổng diện tích đất đai – diện tích đất chƣa
sử dụng)/ tổng diện tích đất đai.
- Tỷ lệ sử dụng loại đất (%) = diện tích của các loại đất/ tổng diện tích đất đai.
4.4.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
Bao gồm các chỉ tiêu đánh giá:
- Giá trị sản xuất (GO) = giá nông sản × sản lƣợng
- Chi phí trung gian (IC): là khoản chi phí vật chất quy ra tiền sử dụng trực
tiếp cho quá trình sử dụng đất (giống, phân bón, thuốc BVTV, nguyên liệu, vật
liệu…).
- Giá trị gia tăng (VA): là giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất đƣợc
xác định bằng giá trị sản xuất trừ chi phí trung gian.
VA = GO – IC
- Giá trị sản xuất/Chi phí trung gian (GO/IC): là giá trị trên 1 đồng chi phí
trung gian.
- Giá trị gia tăng/Chi phí trung gian (VA/IC): là giá trị gia tăng trên 1
đồng chi phí trung gian.
- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động: VA/ 1 ngày công lao
động.
- Hiệu quả kinh tế trên một đồng chi phí: VA/ 1 đơn vị chi phí.
4.4.2. Hiệu quả xã hội
Các chỉ tiêu hiệu quả xã hội, gồm có:
- Giá trị một ngày công lao động nông nghiệp.
- Mức độ thu hút lao động và giải quyết công ăn việc làm.
- Thu nhập bình quân trên đầu ngƣời ở vùng nông thôn.
- Đảm bảo an toàn lƣơng thực, gia tăng lợi ích của công dân.
4.4.3. Hiệu quả môi trường
Gồm các chỉ tiêu:
5
- Độ che phủ = (diện tích trồng cây lâu năm + diện tích đất lâm nghiệp có
rừng)/ diện tích đất tự nhiên.
- Hệ số sử dụng đất = Tổng diện tích gieo trồng hàng năm/ tổng diện tích
trồng cây hàng năm.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài có kết
cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 3: Định hƣớng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
6
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận chung
1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp và phân loại đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Học giả ngƣời Nga, Docutraev (1886) cho rằng: “Đất là một vật thể thiên
nhiên cấu tạo đọc lập, lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu
tố hình thành đất đó là sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian”.
Theo quan niệm của các nhà Thổ nhƣỡng và quy hoạch Việt Nam lại cho
rằng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu
tố cấu thành của môi trƣờng sinh thái ngay trên và dƣới bề mặt bao gồm: khí
hậu, thời tiết, thổ nhƣỡng, địa hình, mặt nƣớc, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng
với nƣớc ngầm và khoáng sản trong lòng đất, động thực vật, trạng thái định cƣ
của con ngƣời, những kết quả của con ngƣời trong quá khứ và hiện tại để lại”.
Có thể nói đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình
sản xuất. Tuy nhiên, đất đai có vị trí quan trọng đối với ngành nông nghiệp. Đất
đai tham gia với vai trò là một yếu tố của sản xuất và là tƣ liệu sản xuất chủ yếu,
không thể thay thế đƣợc. Nếu không có đất đai thì chúng ta không thể tiến hành
sản xuất nông nghiệp vì mọi hoạt động sản xuất của ngành nông nghiệp đều diễn
ra trên một đơn vị diện tích nhất định.
Đất nông nghiệp đƣợc hiểu là đất đƣợc sử dụng chủ yếu vào sản xuất của
các ngành nông nghiệp nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử
dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Theo luật đất đai
năm 2003 đã nêu: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác”.
1.1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp
7
Theo Luật Đất đai năm 2003 căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai đƣợc
phân thành 3 nhóm: đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất chƣa sử dụng, cụ
thể đƣợc quy định tại điều 10 Luật Đất đai nhƣ sau:
- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn
nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
+ Đất trồng cây lâu năm.
+ Đất rừng sản xuất.
+ Đất rừng phòng hộ.
+ Đất rừng đặc dụng.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản.
+ Đất làm muối.
+ Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.
- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp.
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công
nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất
xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục
vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất
xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ.
+ Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng.
+ Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đƣờng, nhà thờ họ.
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nƣớc chuyên dùng.
+ Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.
8
- Nhóm đất chƣa sử dụng gồm các loại đất chƣa xác định mục đích sử
dụng.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đất nông nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con ngƣời. Nói về tầm quan
trọng của đất C. Mác viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là một kho tàng
cung cấp các tƣ liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cƣ, là nền tảng của tập
thể” (C. Mác – 1949).
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp đất đai tham gia vào quá trình sản
xuất không chỉ với tƣ cách là đối tƣợng lao động mà nó còn là điều kiện để tiến
hành cho quá trình sản xuất nông nghiệp. Nếu không có đất đai thì quá trình sản
xuất không đƣợc tiến hành hay nói cách khác muốn cho quá trình sản xuất nông
nghiệp đƣợc diễn ra thì phải có đất đai. Ngoài ra, đất đai còn vừa là đối tƣợng
lao động vừa là tƣ liệu lao động, tƣ liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể
thay thế đƣợc trong nông nghiệp. Khi con ngƣời sử dụng công cụ lao động tác
động vào đất đai làm cho đất thay đổi hình dạng, đất đai là đối tƣợng lao động.
Còn khi con ngƣời sử dụng công cụ lao động tác động lên đất thông qua các
thuộc tính lý học, hóa học, sinh vật học và các thuộc tính khác của đất đề tác
động lên cây trồng thì lúc đó đất đai là tƣ liệu lao động.
Hiến pháp sửa đổi năm 2013 quy định: "Đất đai, tài nguyên nƣớc, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên
khác và các tài sản do Nhà nƣớc đầu tƣ, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý". Trong sản
xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tự liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể
thay thế với những đặc điểm:
Thứ nhất, đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao
động. Đất đai vốn đã có sẵn từ khi con ngƣời chƣa xuất hiện, chỉ từ khi con
ngƣời khai phá đƣa đất hoang hóa vào sử dụng để tạo ra sử dụng để phục vụ cho
nhu cầu của con ngƣời thì ruộng đất mới trở thành sản phẩm của lao động.
9
Thứ hai, đất đai bị giới hạn về mặt không gian nhƣng không bị giới hạn
về mặt sản xuất. Diện tích đất đai bị giới hạn bởi một không gian nhất định, bao
gồm cả giới hạn về mặt tƣơng đối và cả giới hạn về mặt tuyệt đối. Bên cạnh đó,
không phải tất cả diện tích đất tự nhiên đều đƣa vào canh tác đƣợc, diện tích đất
nông nghiệp đƣa vào canh tác chỉ chiếm một tỷ lệ phần trăm nhất định. Tuy bị
giới hạn về mặt không gian nhƣng sức sản xuất của đất đai là không có giới hạn
bởi trên mỗi đơn vị diện tích đất đai chúng ta sử dụng hợp lý, khoa học, đầu tƣ
hợp lý các nguồn vốn, sức lao động, đƣa khoa học và công nghệ mới vào sản
xuất thì sản phẩm đem lại trên một đơn vị diện tích đó sẽ cao hơn rất nhiều.
Thứ ba, đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế trong quá
trình sản xuất, nó sẽ không bị hao mòn cả về số lƣợng và chất lƣợng nếu nhƣ
chúng ta sử dụng nó một cách hợp lý. Nếu sử dụng hợp lý, đầu tƣ đúng mức thì
chất lƣợng ruộng đất ngày càng tốt hơn, sức sử dụng ruộng đất ngày càng tốt
hơn, sức sản xuất của ruộng đất ngày càng lớn hơn, cho nhiều sản phẩm hơn trên
một diện tích đất canh tác.
Thứ tƣ, đất đai có vị trí cố định và chất lƣợng không đồng đều. Các tƣ liệu sản
xuất khác có thể di chuyển đến bất kỳ một nơi nào cần thiết, còn ruộng đất lại có vị
trí cố định gắn liền với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng.
Đất đai có chất lƣợng không đồng đều giữa các khu vực. Chất lƣợng
không đồng đều của đất đai một mặt do quá trình hình thành đất ở mỗi khu vực
khác nhau, một mặt do quá trình canh tác, sử dụng của con ngƣời. Vì thế trong
quá trình sử dụng chúng ta cần phải không ngừng cải tạo, bồi dƣỡng đất, không
ngừng nâng dần độ đồng đều của đất đai trên từng khu vực để đạt hiệu quả cao
trong sản xuất nông nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu đặt ra đối với sử dụng đất nông nghiệp hiện nay
* Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ
cấu kinh tế của nhiều nƣớc trên thế giới. Đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển,
sản xuất lƣơng thực không chỉ đảm bảo lƣơng thực, thực phẩm cho con ngƣời
mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia.
10
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 3,3, tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đã
khai thác đƣợc 1,5 tỷ ha còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất đất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn (Ngô Thế Dân, 2001). Bên cạnh đó, đất nông nghiệp còn phải
đối mặt với hiện tƣợng suy thoái khá trầm trọng, hiện tƣợng này có liên quan
chặt chẽ đến chất lƣợng đất và môi trƣờng. Để đáp ứng đƣợc lƣơng thực, thực
phẩm cho con ngƣời trong hiện tại và tƣơng lai thì biện pháp đƣợc coi là hữu
hiệu nhất đó là thâm canh tăng năng suất cây trồng. Trong điều kiện hầu hết đất
canh tác trong khu vực đều bị nghèo về độ phì, đòi hỏi phải bổ sung cho đất một
lƣợng dinh dƣỡng cần thiết – sử dụng phân bón.
Theo báo cáo của World Bank (1995), hàng năm mức sản xuất so với yêu
cầu sử dụng lƣơng thực vẫn thiếu hụt từ 150 – 200 triệu tấn, trong khi đó vẫn có
từ 6 – 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200 triệu ha đất
bị thoái hóa có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng
không hợp lý.
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du
miền núi đều nghèo các chất dinh dƣỡng, để đảm bảo đủ chất dinh dƣỡng đất
không bị thoái hóa thì N, P là hai yếu tố cần phải đƣợc bổ sung thƣờng xuyên
(FAO, 1993). Trong quá trình sử dụng đất do chƣa tìm đƣợc các loại hình sử
dụng đất hợp lý hoặc chƣa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tƣợng
thoái hóa đất nhƣ: vùng đất dốc mà trồng cây lƣơng thực, đất có dinh dƣỡng
kém lại không luân canh với các loại cây có độ dinh dƣỡng cao. Trong điều kiện
nền kinh tế kém phát triển, ngƣời dân tập trung chủ yếu vào trồng cây lƣơng
thực đã gây ra hiện tƣợng xói mòn, suy thoái đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu
biết của con ngƣời còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều gây ảnh.
Hiện nay, những vấn đề về môi trƣờng đã trở nên cấp thiết và nó đƣợc
chia làm hai loại chính: một loại gây ra bởi công nghệ hóa học và các kỹ thuật
hiện đại, một loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái vốn cân
bằng một cách mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phƣơng thức canh tác phản
tự nhiên, buộc con ngƣời phải chuyển hƣớng sản xuất nông nghiệp theo hƣớng
11
- Xem thêm -