BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
VÕ THỊ BÍCH NHI
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU CAVINA
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Nha Trang, tháng 07 năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
VÕ THỊ BÍCH NHI
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU CAVINA
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: Th. S CAO THỊ HỒNG NGA
Nha Trang, tháng 07 năm 2013
ii
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP……………………………..…..3
1.1. Một số khái niệm......................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh...................................................................... 4
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh......................................................................... 4
1.1.2.1. Khái niệm và bản chất.................................................................................... 4
1.1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh........................................................................ 6
1.1.3. Khái niệm lợi nhuận, doanh thu, chi phí................................................................ 8
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh........................................................... 9
1.3. Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ......................... 10
1.3.1. Phương pháp so sánh .......................................................................................... 10
1.3.2. Phương pháp bảng cân đối.................................................................................. 11
1.3.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ................................................................................ 11
1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ..................................... 11
1.4.1. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ......................................... 11
1.4.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh .............................. 12
1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống ............................................ 12
1.4.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn ............................................. 13
1.4.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp ............................. 16
1.4.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp ........................................ 20
1.4.2.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội ..................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU CAVINA………………..…………….…22
2.1. Giới thiệu khái quát công ty....................................................................................... 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH May Xuất Khẩu Cavina ........ 23
iii
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty TNHH May Xuất
Khẩu Cavina ................................................................................................................ 25
2.1.2.1. Chức năng.................................................................................................... 25
2.1.2.2. Nhiệm vụ ..................................................................................................... 25
2.1.2.3. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu ......................................................................... 26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lí và sản xuất ...................................................................... 26
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lí.................................................................................. 26
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất ............................................................................... 30
2.1.4. Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty .......................................................... 32
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ............................................ 36
2.1.6. Sự biến động tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2010- 2012 ................. 39
2.1.6.1. Sự biến động tài sản ..................................................................................... 39
2.1.6.2. Sự biến động nguồn vốn............................................................................... 42
2.1.7. Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển thời gian tới................................ 45
2.1.7.1. Thuận lợi ..................................................................................................... 45
2.1.7.2. Khó khăn ..................................................................................................... 45
2.1.7.3. Phương hướng phát triển thời gian tới .......................................................... 46
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2010- 2012............47
2.2.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ......... 47
2.2.1.1. Môi trường vĩ mô......................................................................................... 47
2.2.1.2. Môi trường vi mô......................................................................................... 51
2.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2010- 2012.......53
2.2.2.1. Đánh giá nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống .............................. 53
2.2.2.2. Đánh giá nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn .............................................. 56
2.2.2.3. Đánh giá nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2010- 2012.......60
2.2.2.4. Đánh giá nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp.......................... 71
2.2.2.5. Đánh giá nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội.............................. 74
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH May
Xuất Khẩu CAVINA........................................................................................................ 75
2.3.1. Những thành tích đạt được.................................................................................. 75
2.3.2. Những tồn tại...................................................................................................... 76
iv
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU
CAVINA……………………………………………………………………………...78
Biện pháp 1:..................................................................................................................... 78
Biện pháp 2:..................................................................................................................... 79
Biện pháp 3:..................................................................................................................... 80
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 81
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 83
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động công ty giai đoạn 2010- 2012 ..........................................33
Bảng 2.2: Máy móc thiết bị công ty ...........................................................................35
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2010- 2012 .37
Bảng 2.4: Sự biến động tài sản công ty năm 2010-2012.............................................40
Bảng 2.5: Sự biến động nguồn vốn công ty giai đoạn 2010- 2012.............................43
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng lao động sống của công ty giai đoạn 2010- 2012 ...........54
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ của công ty giai đoạn 2010- 2012..........57
Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động giai đoạn 2010- 2012 ...............................59
Bảng 2.9: Cơ cấu tài chính công ty giai đoạn 2010- 2012 ..........................................61
Bảng 2.10: Khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2010- 2012 ...........................64
Bảng 2.11: Tỷ số khả năng hoạt động của công ty giai đoạn 2010- 2012 ...................68
Bảng 2.12: Tỷ số sinh lời của công ty giai đoạn 2010- 2012 ......................................71
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lí công ty ..................................................................27
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất ............................................................................30
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài chính công ty giai đoạn 2010- 2012 ......................................62
Biểu đồ 2.2: Khả năng thanh toán công ty giai đoạn 2010- 2012................................65
Biểu đồ 2.3: Khả năng hoạt động công ty giai đoạn 2010- 2012.................................69
Biểu đồ 2.4: Tỷ suất sinh lời của công ty giai đoạn 2010- 2012 .................................72
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay nhiều người mua, người bán cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt. Đứng trước những thử thách đó
muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các công ty, doanh nghiệp phải nỗ lực nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn quản lí và sử dụng tốt tài nguyên vật
chất cũng như nhân lực của mình.
Thách thức lớn nhất hiện nay của các doanh nghiệp không chỉ là tăng cường đầu
tư hay tăng sản lượng mà là tăng cường hiệu quả. Như vậy thường xuyên quan tâm
phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung, chi phí, doanh thu và lợi
nhuận nói riêng trở thành nhu cầu thực tế cần thiết đối với bất kì doanh nghiệp nào.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện năng lực hoạt động kinh doanh,
đánh dấu sự phát triển của doanh nghiệp qua mỗi kì. Như vậy hiệu quả kinh doanh rất
quan trọng đối với nhà quản trị doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch cho tương lai và
khắc phục những mặt còn tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động do những nguyên nhân chủ quan cũng như khách
quan tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ thấy được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác
động. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả.
Chính vì vậy mà em quyết định chọn đề tài:
“ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU CAVINA”.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Vận dụng lí thuyết vào thực tiễn nhằm củng cố, bổ sung, nâng cao kiến thức đã học.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để thấy được tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty như thế nào, từ đó tìm ra điểm mạnh, điểm
yếu và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu từ sách báo, công ty.
- Phương pháp để phân tích số liệu: sử dụng phương pháp so sánh là chủ yếu
ngoài ra còn dùng phương pháp khác: phân tích theo tỷ lệ chung.
4. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH May Xuất Khẩu
Cavina
5. Nội dung của đề tài
Đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH May
Xuất Khẩu Cavina.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại công ty TNHH May Xuất Khẩu Cavina.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
4
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh
Kinh doanh theo nghĩa rộng được hiểu là một thuật ngữ chung chỉ tất cả các hoạt
động sản xuất ra hàng hóa hay dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Theo luật định
hoạt động kinh doanh là việc thực hiện một hoặc tất cả các hoạt động của quá trình đầu
tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lời.
Hoạt động kinh doanh theo đúng nghĩa là hoạt động kiếm lời, hoạt động sinh lời
của các doanh nghiệp. Đó là các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ cá
thể, trang trại, các loại hình công ty. Do đó người làm kinh doanh phải biết cân nhắc và
lựa chọn các phương án tối ưu sao cho chi phí thấp nhất mà mang lại hiệu quả cao nhất.
Như vậy hoạt động kinh doanh bao gồm các hoạt động đầu tư, hoạt động sản
xuất, hoạt động thương mại và hoạt động cung cấp các dịch vụ.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm và bản chất
1.1.2.1.1. Khái niệm
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau song có thể khẳng định trong cơ chế thị
trường ở nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm, lâu
dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải xác định
chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển phù hợp với những thay đổi của
môi trường kinh doanh, phải phân bố và quản trị có hiệu quả các nguồn lực và luôn
kiểm tra quá trình đang diễn ra là có hiệu quả? Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh phải đánh giá được hiệu quả của hoạt động kinh doanh ở
phạm vi doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận của nó.
Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Manfred Kuhn cho
rằng: “ Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia
cho chi phí kinh doanh”. Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu
5
quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục
tiêu xác định. Trong đó lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá trong mối
quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét với hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra ở
mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức sau:
H = K/C
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh.
K: Kết quả đạt được.
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất
kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh
doanh, không phụ thuộc vào quy mô tốc độ biến động của từng nhân tố.
1.1.2.1.2. Bản chất
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hiệu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt rõ ranh giới
giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả.
Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau quá trình kinh doanh hay
một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh
nghiệp có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện
vật cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng của sản phẩm mà quá trình kinh
doanh tạo ra nó có thể là tấn, tạ, kg, lít… các đơn vị giá trị có thể là đồng, triệu đồng,
ngoại tệ… Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh hoàn
toàn định tính như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm… Cần
chú ý rằng không chỉ kết quả định tính mà kết quả định lượng của một thời kì kinh
6
doanh nào đó thường là rất khó xác định bởi nhiều lí do như kết quả không chỉ là sản
phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm… Hơn nữa hầu như
quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm sản xuất trong
một thời kì nào đó cũng chưa thể khẳng định được liệu sản phẩm đó có tiêu thụ được
không và bao giờ thì tiêu thụ được và thu được tiền về…
Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo lường bằng các đơn vị hiện vật
hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn
lực chỉ có thể được phản ánh bằng số tương đối: tỷ số giữa kết quả và hao phí kết quả
và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và hao phí luôn là số tuyệt đối, phạm
trù này chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là
kết quả nguồn lực. Tránh nhầm lẫn giữa phạm trù hiệu quả kinh doanh với phạm trù
mô tả sự chênh lệch giữa quá trình kinh doanh và không bao giờ phản ánh được trình
độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất
kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để có thể đạt được các mục tiêu đó.
Vậy hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực, phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh, phức tạp và khó tính toán bởi
cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kì cụ thể nào đó đều khó
xác định một cách chính xác.
1.1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và bộ phận
Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản
ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của từng bộ quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì xác định.
Thứ hai, hiệu quả kinh doanh bộ phận. Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả
kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt động ( sử dụng vốn, lao động, máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu…) cụ thể của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ phản
7
ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp chứ không phản ánh hiệu
quả của doanh nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận có mối quan
hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp cấp doanh nghiệp phản ánh
hiệu quả hoạt động của tất cả các lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp và các
đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp có thể xuất
hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận,
khi đó chỉ có chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phản ánh hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ có thể phản ánh hiệu
quả từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ phận của doanh nghiệp mà thôi.
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét,
đánh giá ở từng khoản thời gian ngắn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến
từng khoản thời gian ngắn như: tuần, tháng, quý, năm…
Thứ hai, hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh
giá trong khoảng thời gian dài gắn với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn hoặc thậm
chí nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn người ta hay nhắc đến hiệu quả lâu dài, gắn
với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cần chú ý rằng, giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn vừa có mối quan
hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trường hợp có thể có thể mâu thuẫn nhau. Về
nguyên tắc, chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở
vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tương lai. Trong thực tế nếu
xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, chỉ có thể lấy hiệu
quả kinh doanh dài hạn làm thước đo chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp vì nó phản ánh xuyên suốt quá trình lợi dụng nguồn lực sản xuất của doanh
nghiệp.
8
1.1.3. Khái niệm lợi nhuận, doanh thu, chi phí
Khái niệm lợi nhuận
Sau một thời gian hoạt động nhất định doanh nghiệp sẽ có thu nhập bằng tiền.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp. Do đó lợi nhuận phụ thuộc
vào hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lí của doanh nghiệp.
- Lãi gộp: là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ chi phí khả biến, là phần
đóng góp dùng đảm bảo trang trải cho chi phí bất biến.
- Lợi nhuận trước thuế: là lợi nhuận đạt được trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh
- Lợi nhuận sau thuế: là phần còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho
ngân sách nhà nước, lợi nhuận sau thuế dùng để trích lập các quỹ đối với các doanh
nghiệp.
Khái niệm doanh thu
Mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
tiêu thụ được sản phẩm do mình sản xuất ra và có lãi. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình
doanh nghiệp xuất giao hàng cho bên mua và nhận được tiền bán hàng theo hợp đồng
thỏa thuận giữa hai bên mua và bán. Kết thúc quá trình tiêu thụ doanh nghiệp có doanh
thu bán hàng.
Doanh thu hay còn gọi là thu nhập của doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền sẽ thu
được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của doanh nghiệp.
Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là cơ sở để xác định lãi, lỗ sau một quá trình sản xuất kinh doanh.
Khái niệm chi phí
Chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được doanh thu.
Nội dung của chi phí bao gồm:
- Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch
vụ xuất bán trong kì. Giá vốn là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh và mức kết quả
của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp có vấn đề đối với giá vốn hàng
9
bán, thì ta phải theo dõi và phân tích từng thành phần cấu tạo nên nó: nhân công trực
tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, năng lượng…
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ dich vụ. Đó là các chi phí như: chi phí bao gói sản phẩm, bảo
quản hàng hóa, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo…
- Chi phí quản lí doanh nghiệp: là những khoản chi phí cho việc quản lí kinh
doanh, quản lí hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến toàn hoạt động của
doanh nghiệp.
- Chi phí khác: đó là các chi phí cho hoạt động tài chính, hoạt động bất thường
khác của doanh nghiệp, các khoản chi phí hoạt động do nguyên nhân khách quan xảy
ra như tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng,…
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày người ta
càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất phục vụ các
nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực xã hội ngày càng giảm thì
nhu cầu của con người ngày càng đa dạng. Quy luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh
nghiệp phải lựa chọn và trả lời chính xác ba câu hỏi sau: Sản xuất cái gì? Sản xuất như
thế nào? Và sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các doanh nghiệp nào quyết
định sản xuất đúng loại sản phẩm( dịch vụ) với số lượng và chất lượng phù hợp. Mọi
doanh nghiệp trả lời không đúng ba vấn đề trên sẽ sử dụng các nguồn lực sản xuất xã
hội để sản xuất các sản phẩm không tiêu thụ được trên thị trường- tức kinh doanh
không có hiệu quả, lãng phí nguồn lực sản xuất xã hội- doanh nghiệp khó tồn tại bền
vững trên thị trường.
Mặt khác, mọi doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị trường mở cửa, hội
nhập như hiện nay muốn đứng vững để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải luôn
tạo ra và duy trì các lợi thế cạnh tranh: chất lượng và sự khác biệt hóa, giá cả và tốc độ
cung ứng. Để duy trì lợi thế về giá cả doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm các nguồn
lực sản xuất hơn so với các doanh nghiệp khác cùng ngành.
10
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là tối đa
hóa lợi nhuận. Doanh nghiệp sử dụng càng tiết kiệm các nguồn lực bao nhiêu thì càng
có cơ hội thu lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh
nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh
doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm lâu dài là
tối đa hóa lợi nhuận.
1.3. Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.1. Phương pháp so sánh
Một chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, đơn thuần vẫn chưa thể hiện được mức độ đạt
được ở doanh nghiệp như thế nào. Thông qua phương pháp so sánh ta mới thấy được
sự tăng trưởng, phát triển hay những bước đi thụt lùi của doanh nghiệp. Vì vậy trong
phương pháp này chúng ta phải so sánh hiệu quả đạt được giữa các năm như thế nào,
so sánh số liệu giữa công ty mình với công ty khác… để tìm ra nguyên nhân nào dẫn
đến tình trạng tăng hay giảm của hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó chúng ta mới có
biện pháp khắc phục.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì
việc xem xét hiệu quả kinh doanh trong sự so sánh hiệu quả kinh doanh với các đơn vị
chung ngành lân cận là điều quan trọng. Nó cho thấy thế mạnh và hạn chế của doanh
nghiêp mình so với doanh nghiệp khác có cơ cấu mặt hàng, cùng thị trường tiêu thụ và
có cùng vi mô sản xuất.
Các chỉ tiêu so sánh phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải thống nhất về nội dung phản ánh.
- Phải thống nhất về phương án tính toán.
- Số liệu thu thập được phải có cùng một khoản thời gian tương ứng.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng một đại lượng biểu diễn.
11
Có 2 phương pháp so sánh
- So sánh tuyệt đối: là mức độ biểu hiện quy mô khối lượng giá trị của một chỉ
tiêu kinh tế nào đó. Các số tuyệt đối phải có cùng nội dung phản ánh, phạm vi kết cấu,
đơn vị đo lường hiện tượng, cách tính toán chính xác.
- So sánh tương đối: là số biểu thị dưới dạng phần trăm, số tương đối có thể đánh
giá sự thay đổi kết cấu của hiện tượng kinh tế đặc biệt cho phép liên kết các chỉ tiêu
tương đương để phân tích so sánh.
1.3.2. Phương pháp bảng cân đối
Bảng cân đối được sử dụng trong công tác hoạt động kinh tế nhằm đánh giá toàn
diện các quan hệ cân đối chung để phát hiện sự mất cân đối cần giải quyết, những hiện
tượng vi phạm chính sách, chế độ, những khả năng tiềm tàng có thể khai thác.
Bảng cân đối có cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và
quá trình kinh doanh, giữa tổng số vốn và tổng số nguồn…
1.3.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này nhấn mạnh mối quan hệ giữa các khoản mục trong báo cáo tài
chính. Các tỷ lệ này tự bản thân nó không có ý nghĩa. Do đó, khi phân tích ta phải so
sánh nó với các số tỷ lệ năm trước, với các doanh nghiệp có cùng đặc điểm kinh
doanh, cùng ngành. Mặt khác, khi phân tích ta phải hiểu rõ các yếu tố tham gia vào
cấu trúc của số tỷ lệ và những thay đổi quyết định trong các yếu tố này tác động tới số
tỷ lệ.
1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.4.1. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khi xem xét hiệu quả xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cần phải dựa vào
một hệ thống tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn
đấu. Hệ thống chỉ tiêu bao gồm:
- Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, nhưng phải tuân theo sự quản
lí vĩ mô của nhà nước theo hệ thống pháp luật hiện hành.
12
- Phải kết hợp hài hòa giữa 3 lợi ích: cá nhân, tập thể, nhà nước. Tuyệt đối không
vì lợi ích cá nhân mà làm tổn hại đến lợi ích tập thể, xã hội.
- Lợi ích mà doanh nghiệp tìm được phải dựa trên cơ sở vận dụng linh hoạt, sáng
tạo các quy luật của nền kinh tế hàng hóa.
- Mức thu nhập thuần túy của doanh nghiệp tính trên mỗi lao động thường xuyên
tăng lên. Tiêu chuẩn này phản ánh chính xác hiệu quả kinh doanh, hiệu quả lao động.
1.4.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Năng suất lao
=
động bình quân
Doanh thu thuần
Tổng số lao động
Khi năng suất lao động càng cao( hao phí lao động càng thấp) thì hiệu quả sử
dụng lao động ngày càng cao và hiệu quả kinh doanh càng cao. Chỉ tiêu này có ý nghĩa
trong việc thực hiện chế độ tiền lương, thưởng nó liên quan đến kết quả lao động của
từng người.
Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động bỏ
ra trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết
quả cuối cùng. Tiền lương của cá nhân trong doanh nghiệp luôn gắn với lợi ích của
doanh nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung. Do vậy tiền lương không chỉ là một
phần thu nhập của người lao động mà còn là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy nâng cao năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, gia tăng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Doanh thu trên một
=
đồng chi phí tiền lương
Doanh thu thuần
Tổng quỹ lương
13
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng chi phí tiền lương bỏ ra sẽ đem lại cho doanh
nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả càng cao, tức là
doanh thu tăng trong khi chi phí tiền lương giảm theo tỉ lệ, doanh nghiệp sử dụng quỹ
lương có hiệu quả. Tuy nhiên giảm chi phí tiền lương là phương pháp không được
khuyến khích áp dụng, vì tiền lương là đòn bẩy kích thích người lao động làm việc tốt
hơn. Ngoài ra chỉ tiêu này càng tăng tốc độ tăng tiền lương nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu.
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động
Đây là chỉ tiêu phản ánh khá chính xác về hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận bình quân
=
tính cho một lao động
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động của doanh nghiệp có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong kì kinh doanh.
Đây là chỉ tiêu phản ánh khá chính xác hiệu quả sử dụng nguồn lao động của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên nó không phản ánh toàn
diện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu thu nhập bình quân
Chỉ tiêu này xác định bởi công thức:
Thu nhập = Tổng quỹ lương
Tổng lao động
bình quân
Phân tích thu nhập của công nhân viên để xác định sự đóng góp của công ty về
việc giải quyết việc làm và cải thiện đời sống người lao động trong công ty.
1.4.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng
=
vốn cố định
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân trong kì
- Xem thêm -