Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, trên thế giới đã chứng kiến sự bùng nổ của hoạt động
du lịch trên phạm vi toàn cầu. Du lịch đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của
nhiều quốc gia và đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế thế giới.
Du lịch được mệnh danh là ngành công nghiệp không khói, là “con gà đẻ trứng vàng”,
bằng chứng là rất nhiều nước trên thế giới nhờ hoạt động du lịch đã đưa nền kinh tế
tăng trưởng, vượt qua đói nghèo. Không những thế, thông qua hoạt động du lịch hình
ảnh đất nước con người Việt Nam được bạn bè năm châu biết đến.
Lượng khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng lớn. Theo số liệu của Tổng cục
Du lịch Việt Nam: khách quốc tế đến nước ta năm 2007 là 4.171.564 lượt khách tăng
16% so với năm 2006; năm 2008 có 4.253.740 lượt khách quốc tế tăng 0,6% so với
năm 2007; năm 2009 có 3.772.359 lượt khách quốc tế đến nước ta và theo ước tính
năm 2010 số lượt khách quốc tế đến nước ta sẽ tiếp tục tăng.
Miền Trung là điểm đến lý tưởng không thể bỏ qua khi du khách đến Việt Nam.
Nằm ở giữa hai đầu đất nước, một dải đất ven biển nhỏ bé đầy nắng gió nhưng lại
chứa đựng những tài nguyên du lịch vô giá. Tuy nhiên, có nguồn lực về tài nguyên du
lịch chưa đủ mà quan trọng hơn hết đó là chất lượng dịch vụ du lịch, chất lượng
chương trình du lịch để thu hút khách đến miền Trung.
Hiện nay, trên cả nước cũng như địa bàn khu vực miền Trung nói riêng có nhiều
Công ty Lữ hành quốc tế đang hoạt động và cạnh tranh với nhau rất gay gắt. Chất
lượng chương trình du lịch là điều quan trọng cốt yếu để một Công ty Lữ hành tồn tại
và phát triển. Giữ chân khách hàng được hay không? Có thu hút được nhiều hơn nữa
khách hàng tiềm năng hay không? phụ thuộc vào điều này. Do đó, xác định được chất
lượng chương trình du lịch của công ty để từ đó nâng cao chất lượng là một nhiệm vụ
quan trọng. Xuất phát từ chính nhu cầu của doanh nghiệp, sau một quá trình thực tập
tại Vietnamtourism-Hanoi Chi nhánh Huế, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Đánh giá
của khách quốc tế đối với chất lượng chương trình du lịch tại khu vực miền Trung
do Vietnamtourism-Hanoi Chi Nhánh Huế thực hiện” cho khóa luận tốt nghiệp của
mình. Nghiên cứu đề tài này là một việc làm thiết thực và rất có ý nghĩa không chỉ cho
SVTH: Lê Ngọc Quỳnh Trang
1
Khóa luận tốt nghiệp
quý công ty mà tôi đang thực tập, nó còn có ích cho những ai quan tâm làm thế nào để
phát triển tốt hơn nữa ngành du lịch của miền Trung.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về chương trình du lịch, chất lượng chương trình du lịch.
- Đánh giá của khách quốc tế đối với chất lượng chương trình du lịch tại khu vực
miền Trung do Vietnamtourism-Hanoi Chi Nhánh Huế thực hiện.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp gồm có các bảng số liệu sau xin từ đơn vị thực tập
- Tình hình nguồn nhân lực của Vietnamtourism-Hanoi Chi nhánh Huế.
- Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi nhánh Huế.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietnamtourism-Hanoi Chi nhánh Huế.
- Tình hình khai thác khách của Vietnamtourism-Hanoi Chi nhánh Huế.
- Tình hình khai thác khách quốc tế của Vietnamtourism-Hanoi Chi nhánh Huế.
Số liệu sơ cấp: thông qua điều tra sơ cấp
- Các thông tin cần thu thập: những đánh giá của khách quốc tế đối với chất
lượng chương trình du lịch tại khu vực miền Trung do Vietnamtourism-Hanoi Chi
nhánh Huế thực hiện.
- Đối tượng điều tra: khách du lịch quốc tế sử dụng chương trình du lịch tại khu
vực miền Trung do Vietnamtourism-Hanoi Chi nhánh Huế thực hiện.
- Phương pháp điều tra: phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
Bước 1: Xác định quy mô mẫu
Công thức tính quy mô mẫu của Linus Yamane:
n
N
(1 N * e 2 )
Trong đó:
n: quy mô mẫu
N: kích thước của tổng thể, N = 8050 (tổng lượng khách quốc tế của Chi nhánh
Huế năm 2009 là 8050 khách).
Chọn khoảng tin cậy là 90%, nên mức độ sai lê êch e = 0,1
Ta có:
SVTH: Lê Ngọc Quỳnh Trang
2
Khóa luận tốt nghiệp
n = 8050 / ( 1 + 8050 * 0.12) = 98.77
=> quy mô mẫu: 100 mẫu
Bước 2: Tiến hành chọn mẫu phân tầng theo tiêu thức châu lục, do đặc điểm
khách quốc tế của Chi nhánh đến từ nhiều châu lục khác nhau, trong đó khách châu Âu
chiếm tỉ lệ gần 60%; châu Á chiếm 15%, châu Úc chiếm 10%; còn lại là châu Mỹ và
khác.
Bước 3:Sau khi phân tầng, trong từng tổ ta dùng cách chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
giản để chọn các mẫu sẽ điều tra.
Ví dụ: trong tháng 3 có 900 khách châu Âu tới miền Trung. Mà theo cách phân tổ
ở trên, số mẫu phải chọn là 56 mẫu. Trước tiên, lập danh sách số khách đến trong
tháng theo thứ tự alphabe. Sau đó đánh số thứ tự. Dùng máy tính chọn ra 56 mẫu mà
chúng ta cần.
Các tổ còn lại tiến hành tương tự.
Bước 4: Tiến hành điều tra mẫu theo danh sách đã chọn.
- Thời gian điều tra: tháng 3 /2010
- Phạm vi điều tra: khu vực miền Trung
3.2. Phương pháp phân tích xử lý số liệu
Số liệu thứ cấp
- Sử dụng bảng biểu.
- Phương pháp so sánh giữa các năm, phương pháp phân tích.
Số liệu sơ cấp
- Xử lý bảng hỏi theo phần mềm SPSS 16.0 sử dụng thang điểm Likert.
- Phương pháp thống kê, xử lý SPSS: kiểm định độ tin cậy của thang đo; dùng
kiểm định One Sample T Test; kiểm định ANOVA.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu đánh giá của khách quốc tế đối với chất lượng
chương trình du lịch tại khu vực miền Trung do Vietnamtourism-Hanoi Chi nhánh Huế
thực hiện.
- Phạm vi không gian: địa bàn khu vực miền Trung
- Phạm vi thời gian: trong khoảng thời gian từ 20/1/2010 đến 30/4/2010 và sử
dụng số liệu thứ cấp trong 3 năm (2007 – 2009).
SVTH: Lê Ngọc Quỳnh Trang
3
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Chương trình du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam (điều 4, khoản 13): “Chương trình du lịch là lịch
trình, các dịch vụ và giá bán chương trình được định trước cho chuyến đi của khách du
lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi.”
Theo Liên Minh Châu Âu (EU): “Chương trình du lịch là sự kết hợp được sắp
xếp từ trước của ít nhất hai trong số các dịch vụ nơi ăn ở, các dịch vụ khác sinh ra từ
dịch vụ giao thông, nơi ăn ở và nó được bán với mức giá gộp. Thời gian của chương
trình nhiều hơn 24 giờ.”
Định nghĩa của Charrler Wetellka trong cuốn Từ điển khách sạn lữ hành:
“Chương trình du lịch là bất cứ chuyến đi chơi nào có thể sắp xếp trước thường được
trả tiền trước đến một hoặc nhiều địa điểm và trở về nơi xuất phát. Thông thường là sự
đi lại, ở, ăn, ngắm cảnh và một số dịch vụ khác.”
1.1.2. Phân loại chương trình du lịch
(Theo PGS.TS Nguyễn Văn Đính – Th.S Phạm Hồng Chương Quản trị kinh
doanh lữ hành)
Căn cứ vào nội dung và mục đích của chuyến đi:
- Chương trình du lịch nghỉ ngơi, chữa bệnh và giải trí.
- Chương trình du lịch theo chuyên đề: văn hóa, lịch sử.
- Chương trình du lịch theo tôn giáo, tín ngưỡng.
- Chương trình du lịch thể thao, du lịch khám phá và mạo hiểm.
- Chương trình du lịch đặc biệt.
- Chương trình du lịch tổng hợp.
Căn cứ vào mức giá:
- Chương trình du lịch theo mức giá trọn gói: bao gồm hầu hết các dịch vụ. hàng
hóa phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình du lịch và giá của chương trình là
SVTH: Lê Ngọc Quỳnh Trang
4
Khóa luận tốt nghiệp
giá trọn gói.
- Chương trình du lịch theo mức giá cơ bản: chỉ bao gồm một số dịch vụ chủ yếu
của chương trình du lịch với nội dung đơn giản. Chỉ bao gồm vé máy bay, tiền trả cho
dịch vụ lưu trú.
- Chương trình du lịch theo mức giá tự chọn: là các chương trình mà khách du
lịch có thể tùy ý lựa chọn các cấp độ chất lượng phục vụ khác nhau với các mức giá
khác nhau.
Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh:
- Chương trình du lịch chủ chủ động (inbound): công ty lữ hành chủ động nghiên
cứu thị trường, xây dựng chương trình du lịch, ấn định thời gian thực hiện, sau đó tổ
chức bán tour và thực hiện chương trình du lịch. Loại chương trình này mang tính chất
mạo hiểm cao nên chỉ phù hợp với các doanh nghiệp lữ hành lớn, có thị trường ổn
định.
- Chương trình du lịch bị động (outbound): chương trình du lịch được xây dựng
dựa trên yêu cầu của khách hàng. Nghĩa là khi có khách hàng đến đặt hàng, đưa ra
mong muốn của mình thì công ty lữ hành sẽ nghiên cứu khả năng cung cấp và xây
dựng chương trình du lịch. Khi chương trình được thỏa thuận sẽ đi đến thực hiện
chương trình. Với loại chương trình này, doanh nghiệp lữ hành có mức độ rủi ro ít hơn
nhưng nó lại mang tính chất bị động, không thể áp dụng trong môi trường cạnh tranh
gay gắt như hiện nay khi thị trường đang có xu hướng cung lớn hơn cầu.
- Chương trình du lịch kết hợp: công ty lữ hành chủ động nghiên cứu thị trường,
xây dựng các chương trình du lịch, tuyên truyền quảng bá, bán các chương trình du
lịch nhưng không ấn định thời gian thực hiện. Khi khách hàng tiếp nhận được thông
tin và có nhu cầu, họ tìm đến công ty lữ hành, hai bên tiến hành thỏa thuận, điều chỉnh.
Chương trình sẽ được thực hiện khi có sự thống nhất.
Chương trình du lịch được tác giả sử dụng trong đề tài nghiên cứu là chương
trình du lịch inbound.
SVTH: Lê Ngọc Quỳnh Trang
5
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3. Chất lượng sản phẩm của công ty lữ hành
1.1.3.1. Khái niệm chất lượng sản phẩm của công ty lữ hành
(Theo PGS.TS Nguyễn Văn Đính - Th.S Phạm Hồng Chương Quản trị kinh
doanh lữ hành)
* Các nhà quản lý hiện đại đều thống nhất cho rằng chất lượng sản phẩm bao
gồm mức độ phù hợp của những đặc điểm được thiết kế của sản phẩm với chức năng
và phương thức sử dụng sản phẩm, và là mức độ mà sản phẩm thực sự đạt được so với
các đặc điểm thiết kế của nó.
Những nội dung cơ bản của chất lượng sản phẩm được thể hiện trong 5 tiêu thức
cơ bản sau đây:
Chất lượng có nghĩa là sự phù hợp, thuận tiện cho mục đích sử dụng.
Chất lượng là sự đảm bảo các đặc tính cho tất cả các sản phẩm ở mỗi lần sản
xuất.
Chất lượng chính là sự cảm nhận của người tiêu dùng.
Chất lượng là đảm bảo cung cấp sản phẩm ở mức giá phù hợp với khả năng của
người tiêu dùng.
Chất lượng phải tương xứng với mức giá của sản phẩm (chất lượng là yếu tố có
giá trị nhất của sản phẩm).
* Chất lượng sản phẩm lữ hành không nằm ngoài những quỹ đạo chung. Với
phương pháp phân tích theo các giai đoạn hình thành và thực hiện sản phẩm, chất
lượng sản phẩm lữ hành cũng được xác định bởi hai mức độ chủ yếu:
- Chất lượng thiết kế: mức độ phù hợp của các chương trình du lịch cũng như các
dịch vụ với nhu cầu của khách du lịch. Sự đa dạng trong nhu cầu đòi hỏi sự phong
phú, tính độc đáo của các chương trình, dịch vụ du lịch. Trước khi được chào bán và
thực hiện các chương trình du lịch đã được xây dựng và thiết kế bởi những chuyên gia
giàu kinh nghiệm nhất. Có thể đưa ra một vài tiêu thức nhằm đánh giá chất lượng thiết
kế như sau:
Sự hài hòa, hợp lý của lịch trình, với việc cân nhắc đến từng chi tiết nhỏ của
SVTH: Lê Ngọc Quỳnh Trang
6
Khóa luận tốt nghiệp
chương trình, thời gian ăn nghỉ, vui chơi, tham quan du lịch v.v...
Tính hấp dẫn và độc đáo của các tài nguyên du lịch trong chương trình.
Các nhà cung cấp dịch vụ du lịch: uy tín và chất lượng sản phẩm của họ.
Mức giá hợp lý của chương trình.
- Chất lượng thực hiện: một chương trình được thiết kế tốt nhất có thể được thực
hiện với một kết quả khủng khiếp nhất. Hiện tượng này không phổ biến song không
phải là hiếm có trong kinh doanh lữ hành. Lý do chủ yếu là công ty lữ hành có rất
nhiều khó khăn trong việc duy trì đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng đã được xây
dựng trong giai đoạn thiết kế. Những yếu tố ngẫu nhiên, khách quan có vai trò không
nhỏ đối với quá trình thực hiện các sản phẩm của công ty lữ hành.
Những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng thực hiện bao gồm:
Dịch vụ bán và đăng ký đặt chỗ.
Chất lượng hướng dẫn viên.
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ của các nhà cung cấp trong chương trình.
Điều kiện môi trường tự nhiên, xã hội.
Sự quan tâm, quản lý của công ty đối với chương trình.
Sự hài lòng của khách du lịch.
Trong đề tài của mình, do Chi nhánh Huế chỉ có nhiệm vụ thực hiện chương trình
do Tổng công ty cung cấp. Nên đề tài chỉ đi vào nghiên cứu chất lượng thực hiện của
chương trình du lịch.
Theo cách phân tích thông thường, người ta nhóm toàn bộ các yếu tố tác động tới
chất lượng sản phẩm lữ hành vào hai nhóm:
- Nhóm các yếu tố bên trong: bao gồm quản lý, đội ngũ nhân viên, trang thiết bị,
quy trình công nghệ…v.v tất cả những yếu tố này tác động tới chất lượng sản phẩm lữ
hành. Tuy vậy, các nhân viên trong lữ hành đặc biệt là các hướng dẫn viên cũng có ảnh
hưởng quan trọng tới chất lượng sản phẩm. Các điều kiện hiện đại về thông tin liên lạc
đã làm thay đổi căn bản những pphương thức quản lý và chất lượng phục vụ trong lữ
hành.
SVTH: Lê Ngọc Quỳnh Trang
7
Khóa luận tốt nghiệp
- Nhóm các yếu tố bên ngoài: bao gồm các yếu tố tác động tới chất lượng sản
phẩm lữ hành: khách du lịch, các nhà cung cấp, các đại lý du lịch và môi trường tự
nhiên xã hội.
Khách du lịch là mục tiêu cơ bản của chất lượng sản phẩm. Trong các chương
trình du lịch, khách du lịch không chỉ là người mua mà họ còn tham gia vào quá trình
tạo ra sản phẩm. Vì vậy đối với các đoàn khách du lịch thì chất lượng sản phẩm có thể
thay đổi theo cách cảm nhận của từng thành viên trong đoàn.
Các đại lý du lịch, các nhà cung cấp có vai trò cơ bản đối với chất lượng sản
phẩm lữ hành. Sự cảm nhận của du khách về sản phẩm được diễn ra lần đầu tiên tại
các đại lý du lịch.
1.1.3.2. Những quan điểm về chất lượng
“Chất lượng là khả năng tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay
quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan”- (theo Tổ chức
Quốc tế và Tiêu chuẩn hóa ISO trong dự thảo DIS 9000:2000).
Theo Philip Kotler, sự thỏa mãn là “mức độ của trạng trái, cảm giác của một
người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của
người đó.”
Theo Bachelet, 1995: hài lòng của khách hàng được xem như sự so sánh giữa
những mong đợi trước và sau khi mua một sản phẩm hoặc dịch vụ.
Sự hài lòng của khách hàng, chất lượng của một chương trình du lịch được đánh
giá qua lăng kính của khách hàng có thể xem như đó là sự thỏa mãn, sự hài lòng với
những gì họ trông chờ từ chất lượng dịch vụ mà họ được hưởng, được hiểu một cách
chung nhất là sự thỏa mãn và sự đáp ứng tất cả những nhu cầu cũng như sự trông đợi
trong chuyến hành trình của họ.
Các yếu tố kỳ vọng của khách chịu tác động bởi 4 yếu tố:
- Thông tin truyền miệng: những thông tin mà khách hàng nhận được qua trao đổi
với bạn bè, người thân và rộng hơn là thông qua truyền hình, phát thanh.
- Nhu cầu cá nhân: bất cứ một người sử dụng dịch vụ nào cũng sẽ có những cái gì
SVTH: Lê Ngọc Quỳnh Trang
8
Khóa luận tốt nghiệp
mà họ quan tâm được hiểu như là nhu cầu cá nhân, đó là những gì mà họ mong muốn
nhận được từ dịch vụ.
- Kinh nghiệm trong quá khứ: những khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ trong
quá khứ thì kỳ vọng thường phát triển theo mức độ sử dụng.
- Thông tin khác: thông tin chính thức từ nhân viên hay từ những tài liệu khác của
nhà cung cấp, thông tin tiềm ẩn cũng ảnh hưởng đến kỳ vọng của khách hàng.
Chất lượng chương trình
=
Mức độ hài lòng của khách du lịch
(Chất lượng được đánh giá bởi khách hàng)
Thang đo SERVQUAL (Parasurama & cộng sự 1985:1998)
S= P–E
Trong đó:
S: (Sastisfaction) Mức độ hài lòng của khách hàng.
P: (Perception) Mức độ cảm nhận được của khách hàng sau khi kết thúc chương
trình du lịch.
E: (Expectation) Mức độ mong đợi của khách hàng trước khi thực hiện chương
trình du lịch.
Khi S>0: khách hàng cảm thấy rất hài lòng vì chất lượng chương trình du lịch
vượt quá sự mong đợi của họ - chương trình chất lượng tốt.
Khi S=0: khách hàng cảm thấy hài lòng vì chất lượng chương trình như sự
mong đợi của họ - chương trình có chất lượng.
Khi S<0: khách hàng cảm thấy không hài lòng vì chất lượng chương trình du
lịch không như họ mong đợi - chất lượng chương trình kém.
Sự hình thành kỳ vọng của mỗi khách hàng, còn dựa vào nhu cầu cá nhân của
mỗi người: mong muốn được quan tâm, được tôn trọng, ... Thỏa mãn nhu cầu cá nhân
ở cấp độ càng cao thì mức độ thỏa mãn của chương trình các con, sự hài lòng của du
khách lớn và có thể nói đó là một chương trình có chất lượng. Nhu cầu của mỗi người
được mô hình hóa thành các cấp bậc nhu cầu - Thuyết nhu cầu của Abrraham Maslow
SVTH: Lê Ngọc Quỳnh Trang
9
Khóa luận tốt nghiệp
Nhu cầu
tự hoàn thiện
Nhu cầu tự tôn
trọng và được tôn trọng
Nhu cầu về hòa nhập
tình yêu
Nhu cầu về an toàn
Nhu cầu sinh lý (ăn uống, nghỉ ngơi)
(Mô hình 1: Tháp nhu cầu của Maslow)
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá của khách quốc tế đối với chất
lượng chương trình du lịch
Đánh giá của du khách đối với chất lượng chương trình du lịch nói chung là
không có một thang đó chính xác nhất định, vì nó là sự cảm nhận của mỗi người. Và
cảm nhận cảu mỗi người chịu chi phối bởi nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác
nhau. Hơn nữa, chất lượng dịch vụ du lịch là chất lượng của hàng hóa hữu hình, thì
việc đánh giá chất lượng các khó khăn hơn. Tuy nhiên, đánh giá của du khách thường
được bị chi phối bởi các nhân tố:
Các nhân tố chủ quan
- Là sự mong đợi thật sự của khách hàng trước khi thực hiện chuyến đi.
- Các yếu tố thuộc về cá nhân của mỗi khách hàng: Trạng thái tình cảm (buồn,
vui,...); Tâm lý (sở thích, thị hiếu của khách trong việc ăn uống ngủ nghỉ...); Tính cách
của khách (khách có tính cách thoải mái vui vẻ hòa đồng hoặc là người khó tính, người
khó gần...); Nguồn gốc xuất xứ cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc đánh giá của du
khách; Độ tuổi; Giới tính; Thu nhập...v.v
SVTH: Lê Ngọc Quỳnh Trang
10
Khóa luận tốt nghiệp
Các nhân tố khách quan
- Cơ sở vật chất của điểm đến du lịch, của các dịch vụ du lịch đón tiếp khách: các
thiết bị càng hiện đại thì chất lượng dịch vụ càng cao. Dịch vụ vận chuyển có chất lượng
cao, phương tiện hiện đại, đẹp... Cơ sở vật chất của cơ sở lưu trú; của nhà hàng..v.
- Thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên phục vụ: có thể nói đây là một trong
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đánh giá chất lượng một chương
trình du lịch của du khách. Dịch vụ mà khách hàng cảm nhận được không thể tách rời
khỏi sự phục vụ. Đó là thái độ phục vụ của: hướng dẫn viên, của lái xe, nhân viên
khách sạn, nhân viên nhà hàng, người bán hàng... và cả thái độ của người dân ở tại
điểm đến du lịch.
Mỗi khách hàng khi mua một dịch vụ nào đó đều xứng đáng nhận được thái độ
phục vụ tốt nhất của nhân viên. Có một số trường hợp nhân viên phân biệt đối xử giữa
những người khách, đây là điều cấm kỵ vì điều đó sẽ làm cho khách vô cùng phật ý tự
ái ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của họ. Mỗi người làm dịch vụ, làm du lịch thì điều
quan trọng nhất đó là luôn nở nụ cười trên môi và sự nhiệt tình cao.
- Giá cả của dịch vụ: dịch vụ du lịch là loại dịch vụ hữu hình, do đó chỉ có thể
đánh giá sau khi sử dụng. Khách mua một tour du lịch, sau khi đi khách mới có thể
biết chính xác sự hài lòng của mình, rằng tour đó là rẻ hay đắt? Và khách du lịch sẽ đạt
được sự hài lòng, đánh giá chất lượng chương trình du lịch là tốt nếu như họ cảm thấy
những dịch vụ mà họ nhận được tương xứng với chi phí mà họ bỏ ra.
- Hoạt động quảng cáo, marketing chương trình du lịch của Công ty lữ hành: khi
đưa ra chương trình, công ty đã cam kết thực hiện chương trình như thế nào về mức độ
hấp dẫn của điểm đến, về nơi lưu trú, suất ăn, phương tiện đưa đón.... Thực tế của một
tour du lịch thật sự và những gì trong tờ chương trình là một điều quan trọng, mức độ
chênh lệch trong thực tế.
- Các yếu tố như khác: khí hậu, thời tiết, các vấn đề xã hội... Ví dụ: nếu như thời
tiết đẹp, không mưa hoạt động du lịch có thể được diễn ra tốt đẹp, khách du lịch có thể
ngắm cảnh thăm thiên nhiên ở điểm đến. Nếu vào những ngày mưa bão, lụt thì hoạt
động chủ yếu là ở trong nhà, sẽ làm cho khách nhàm chán, không hài lòng về chuyến
đi của mình.
SVTH: Lê Ngọc Quỳnh Trang
11
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.5. Ý nghĩa sự hài lòng của khách quốc tế đối với chất lượng chương trình
du lịch
Sự hài lòng của khách hàng là cơ sở để công ty định hướng kế hoạch hoạt động
của mình, khảo sát chất lượng chương trình du lịch để nâng cao hơn nữa sự hài lòng
của du khách. Chương trình như thế nào là làm khách hài lòng, chương trình du lịch
như thế nào là chưa làm khách hài lòng, dựa vào đó để làm tiêu chuẩn khắc phục
những điểm chưa đạt yêu cầu.
Sự hài lòng của khách hàng là thước đo chất lượng dịch vụ: sự hài lòng của
khách du lịch và chất lượng dịch vụ tốt là các định nghĩa các quan điểm có thể thay thế
cho nhau.
Sự hài lòng của khách là cơ sở để khách quay trở lại: những gì làm cho du khách
có ấn tượng tốt, để lại dấu ấn khó phai trong lòng du khách thì tất nhiên họ mong
muốn được quay trở lại sử dụng dịch vụ đó thêm một lần nữa.
Sự hài lòng của khách là một phương tiện để thu hút một số lượng lớn khách
hàng tiềm năng. Kênh quảng cáo truyền miệng là kênh thông tin vừa ít tốn kém vừa có
hiệu quả nhất. Bởi lẽ, việc du khách mua một sản phẩm du lịch là họ chịu rủi ra cao vì
sản phẩm du lịch là sản phẩm vô hình. Trong khi đó, việc tiếp nhận thông tin quảng
cáo khiến khách không tin hoàn toàn vì đa số mẫu quảng cáo đều mang tính khuếch
trương sản phẩm.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện tại, Chi nhánh Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam- Hà Nội tại Huế đã sử
dụng phiếu điều tra, để khảo sát đánh giá của khách du lịch nói chung và khách quốc
tế nói riêng về chất lượng chương trình du lịch.Thông qua phiếu điều tra đó, công ty
biết được mức độ hài lòng của du khách, những dịch vụ nào khách hàng hài lòng
những dịch vụ nào khách hàng chưa hài lòng, để công ty có biện pháp khắc phục ngay
không để ảnh hưởng đến chất lượng chương trình du lịch. Hoạt động dùng phiếu điều
tra du khách sau mỗi lần khách sử dụng chương trình du lịch là một việc làm rất cần
thiết và đặc bịêt quan trọng. Phiếu điều tra là cầu nối giữa khách hàng và cấp lãnh đạo
của công ty, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của chương trình du lịch phục vụ du
khách, đem đến sự hài lòng cho du khách đồng thời tăng mức doanh thu của công ty.
SVTH: Lê Ngọc Quỳnh Trang
12
Khóa luận tốt nghiệp
Tuy nhiên, theo ý kiến chủ quan của riêng tác giả phiếu điều tra của công ty vẫn
còn những hạn chế. Đó là số lượng câu hỏi điều tra còn quá ít, số mảng chất lượng
dịch vụ du lịch được đề cập đến chưa thực sự đầy đủ để có thể đánh giá một cách toàn
diện về chất lượng chương trình du lịch. Mặt khác, qua phiếu điều tra chưa thể hiện
được các yếu tố như: số lần đến miền Trung của du khách, mục đích đi du lịch của
khách...Theo tôi đây là những thông tin để phân tích về đặc điểm con người, đặc điểm
tâm lý của từng loại khách để đưa ra những kết luận, rút ra những kinh nghiệm để có
thể phục vụ tốt hơn nữa vào lần sau
Về phần phiếu điều tra sẽ đưa ra những câu hỏi chi tiết các phương diện về chất
lượng dịch vụ để đánh giá chất lượng chương trình du lịch. Với một số lượng mẫu
được chọn ngẫu nhiên đủ để đại diện cho tổng thể khách quốc tế đến công ty, sử sụng
phần mềm xử SPSS để xử lý sẽ cho kết quả điều tra chính xác hơn rất nhiều. Do đó,
tôi đã chọn nghiên cứu đề tài :“ Đánh giá của khách quốc tế đối với chất lượng chương
trình du lịch tại khu vực miền Trung do Vietnamtourism- Hanoi Chi nhánh Huế thực
hiện“ .Qua đề tài, sẽ là một cái nhìn tổng quan nhưng cũng rất chi tiết về chất lượng
chương trình du lịch hiên tại của chi nhánh, chất lượng dịch vụ du lịch của khu vực
miền Trung, đồng thời sẽ đưa ra các biện pháp có tính khả thi cao nhằm nâng cao chất
lượng chương trình du lịch, đem lại nguồn khách nguồn lợi nhuận lớn hơn cho công ty
và đạt được mục tiêu của ngành du lịch tỉnh nhà.
SVTH: Lê Ngọc Quỳnh Trang
13
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH QUỐC TẾ ĐỐI VỚI CHẤT
LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH TẠI KHU VỰC MIỀN TRUNG DO
VIETNAMTOURISM – HANOI CHI NHÁNH HUẾ THỰC HIỆN
2.1. Tổng quan về Vietnamtourism-Hanoi Chi nhánh Huế
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietnamtourism-Hanoi Chi
nhánh Huế
2.1.1.1. Giới thiệu chung về Vietnamtourism - Hanoi và Chi nhánh Huế
Vietnamtourism-Hanoi:
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Du Lịch Việt Nam - Hà Nội.
Tên giao dịch: Vietnamtourism-Hanoi.
Tên viết tắt: Hanoi SJC.
Giấy phép kinh doanh số: 0103018358 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp.
Slogan: “Hơn cả sự mong đợi”.
Trụ sở chính: 30A Lý Thường Kiệt, Hà Nội.
Website: www.vn-tourism.com
Các đơn vị trực thuộc: Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
Chi nhánh tại Huế
4 phòng thị trường
Khách sạn Ha Long Bay ở Quảng Ninh.
Chi nhánh Huế:
Tên chi nhánh: Chi nhánh Công Ty Cổ Phần Du Lịch Việt Nam - Hà Nội tại Huế.
Tên giao dịch: Vietnamtourism-Hanoi Hue City Branch
Địa chỉ: 14 Nguyễn Văn Cừ, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Email:
[email protected]
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Vietnamtourism-Hanoi và Chi
nhánh Huế
Lịch sử hình thành và phát triển của Vietnamtourism-Hanoi
Tiền thân là Tổng Công Ty Du Lịch Việt Nam được thành lập năm 1960. Khi mới
thành lập, công ty trực thuộc Bộ ngoại thương. Lúc này cơ sở vật chất còn thiếu thốn,
SVTH: Lê Ngọc Quỳnh Trang
14
Khóa luận tốt nghiệp
chỉ bao gồm một vài khách sạn cũ từ thời Pháp để lại, các cơ sở vật chất khác gần như
phải được xây dựng lại từ đầu. Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty lúc bấy giờ là
tiếp đón các đoàn khách của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ kinh doanh du lịch chỉ là
thứ yếu.
Vào năm1968, Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Du lịch quyết định thành lập Vietnam
Tourism, có chức năng như một công ty lữ hành quốc gia, chịu trách nhiệm trước Tổng
cục du lịch về việc tổ chức hoạt động lữ hành trên phạm vi toàn quốc, và là tổ chức
duy nhất được phép giao dịch với các hãng lữ hành quốc tế, khai thác và tổ chức du
lịch quốc tế tại Việt Nam, tổ chức cho người Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
Năm 1990, Thủ tướng Chính Phủ quyết định thành lập Tổng Công ty Du lịch Việt
Nam, với quy mô là một công ty quốc gia, có nhiệm vụ và chức năng thống nhất quản
lý kinh doanh du lịch, thay thế Vietnam Tourism trong việc tổ chức kinh doanh du lịch.
Ngày 26/03/1993 Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội được thành lập theo quyết
định số 79/QĐ-TCCB của Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Du lịch, tiến hành kinh doanh
lữ hành, hạch toán độc lập và trực thuộc Tổng Cục Du lịch Việt Nam.
Ngày 06/07/2007, Công ty chuyển thành Công Ty Cổ Phần Du Lịch Việt Nam –
Hà Nội hoạt động với tên gọi này cho đến bây giờ.
Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Huế
Tháng 11/1995, Chi nhánh của Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam – Hà Nội
được thành lập tại Huế. Thuê cơ sở để làm văn phòng đại diện tại 12 Hùng Vương thành phố Huế. Lúc ban đầu Chi nhánh chỉ có 4 người.
Năm 1999, Chi nhánh chuyển văn phòng về 18 Lê Lợi - thành phố Huế. Tuy
nhiên vẫn là cơ sở đi thuê.
Năm 2002, Chi nhánh chuyển văn phòng về 14 Nguyễn Văn Cừ - thành phố Huế do
Chi nhánh xây dựng, và hoạt động cho đến bây giờ. Hiện tại Chi nhánh có 10 nhân sự.
2.1.1.3. Những danh hiệu đạt được
Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam – Hà Nội là một trong ba đơn vị lữ hành liên
tục mười năm liền đạt được danh hiệu Topten Lữ hành quốc tế (1997 – 2008) do Tổng
Cục Du Lịch và Hiệp hội Du Lịch Việt Nam trao tặng, đây là danh hiệu cao quý nhất
của ngành du lịch Việt Nam trao tặng cho 10 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
SVTH: Lê Ngọc Quỳnh Trang
15
Khóa luận tốt nghiệp
và 10 khách sạn hàng đầu Việt Nam.
Ngoài ra, công ty còn nhận được nhiều giải thưởng khác do người tiêu dùng và
do các tạp chí bình chọn như: “Dịch vụ lữ hành được ưa chuộng” năm 2003; “Top
Trade Service” năm 2005, Thương hiệu Việt hội nhập WTO...
Hiện nay công ty đang là thành viên của các tổ chức Du lịch quốc tế: PATA (Hiệp
hội du lịch Châu Á Thái Bình Dương), ASTA (Hiệp hội du lịch Hoa Kỳ), JATA (Hiệp
hội du lịch Nhật Bản), VITA (Hiệp hội du lịch Việt Nam)...
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ chính của Chi nhánh Huế
- Chi nhánh Huế phụ trách 13 tỉnh miền Trung và Tây Nguyên: từ Quảng Bình
đến Khánh Hòa và bốn tỉnh Tây Nguyên (Kon Tum; Gia Lai; Đắc Lắc và Đắc Nông).
Thực hiện các chương trình du lịch do Tổng công ty cung cấp trong địa phận mà Chi
nhánh phụ trách.
- Tư vấn cho Tổng công ty trong việc xây dựng chương trình du lịch tại khu vực
miền Trung.
- Tự tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình do tự chi nhánh khai
thác: như chương trình nội địa và các chương trình outbound.
- Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ sản phẩm của các nhà cung
cấp dịch vụ du lịch.
- Thực hiện các hoạt động khuếch trương cho công ty tại địa bàn miền Trung.
- Đảm bảo hoạt động thông tin giữa công ty với các nguồn khách, thông báo cho
các bộ phận có liên quan trong công ty về kế hoạch các đoàn khách, nội dung hợp
đồng cho việc phục vụ khách. Phối hợp với các bộ phận có liên quan theo dõi việc
thanh toán và quá trình thực hiện hợp đồng phục vụ khách.
- Chủ động và trực tiếp giao dịch, đàm phán với các đơn vị, tổ chức cung cấp
dịch vụ về: giá cả và các điều khoản cần thiết để thông qua bản dự thảo hợp đồng dịch
vụ du lịch.
- Thiết lập, duy trì mối quan hệ với các cơ quan hữu quan trên địa bàn hoạt động
của chi nhánh.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh Huế
Chi nhánh gồm có 10 người: 1 Giám đốc; 1 Phó Giám đốc; 1 Kế toán trưởng; 7
SVTH: Lê Ngọc Quỳnh Trang
16
Khóa luận tốt nghiệp
nhân viên
Giám đốc
Phó Giám đốc
Tổ điều hành
Kế toán trưởng
Tổ thị trường
Tổ bảo vệ
(Nguồn: Phòng điều hành)
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi nhánh Huế
Chức năng và nhiệm vụ chính của mỗi người trong Chi nhánh
Giám đốc Chi nhánh: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty và pháp luật
về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Quản lý điều hành công việc chung
tại Chi nhánh. Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, phân công trách nhiệm và thực
hiện thay đổi nhân sự trong Chi nhánh khi cần thiết.
Phó Giám đốc Chi nhánh: Là người hỗ trợ công việc cho giám đốc. Trực tiếp điều
hành chi tiết các công việc trong Chi nhánh. Ngoài ra, còn tham gia vào tổ thị trường
xúc tiến bán hàng, góp phần gia tăng một lượng lớn nguồn khách do Chi nhánh tự khai
thác.
Kế toán trưởng: Hiện phòng kế toán của Chi nhánh chỉ có một nhân viên kiêm kế
toán trưởng, tiến hành theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng
tiêu chuẩn và chế độ kế toán của nhà nước, báo cáo định kỳ, kịp thời phản ánh những
thay đổi để công ty có biện pháp xử lý.
SVTH: Lê Ngọc Quỳnh Trang
17
Khóa luận tốt nghiệp
Phòng điều hành
Tổ điều hành: được bố trí công việc theo tính chất chuyên môn hóa, mỗi người
làm một công tác điều hành nhỏ trong một tổng thể nhiều công việc của một chương
trình du lịch như: bố trí hướng dẫn viên, đặt phòng, đặt ăn, đặt xe thuyền và các dịch
vụ đi kèm khác. Ngoài ra, phòng điều hành còn có chức năng theo dõi, tiếp nhận và xử
lý các tình huống phát sinh trong suốt thời gian thực hiện các chương trình du lịch.
Theo dõi quá trình thực hiện các chương trình du lịch, phối hợp với bộ máy kế toán
thực hiện các hoạt động thanh toán với các nhà cung cấp. Đây được xem là bộ phận tổ
chức sản xuất của Chi nhánh, thực hiện các công việc: nối tour cho công ty, xây dựng
các chương trình du lịch nội địa và outbound do Chi nhánh tự khai thác.
Tổ thị trường: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nghiên cứu, khảo sát thực tế để
xây dựng các chương trình du lịch phù hợp đáp ứng nhu cầu thực tế của khách hàng;
thu thập thông tin về các dịch vụ được cung ứng trên địa bàn khu vực Miền Trung và
Tây Nguyên để đưa sản phẩm hấp dẫn vào các chương trình du lịch.
Tổ bảo vệ: 2 nhân viên, thay nhau trực làm công việc: bảo vệ cơ sở vật chất của
Chi nhánh.
Ngoài ra, đội ngũ xe và hướng dẫn viên chính đều hợp tác dưới hình thức cộng
tác viên. Hình thức này giúp cho Chi nhánh có thể tự mình lựa chọn những hướng dẫn
có trình độ để dẫn đoàn cho khách. Đồng thời, nó cũng giúp Chi nhánh chủ động hơn
trong việc điều chỉnh giữa mùa cao điểm và thấp điểm.
2.1.4. Hệ thống sản phẩm của Vietnamtourism-Hanoi Chi nhánh Huế
- Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói đi nước ngoài và trong nước.
- Tổ chức các chương trình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, khảo sát thị trường.
- Làm đại lý bán vé máy bay của các hãng hàng không: Vietnam Airline;
Silkair…
- Dịch vụ vận chuyển khách du lịch.
- Dịch vụ đặt phòng khách sạn tại Việt Nam và quốc tế.
- Visa du lịch và các dịch vụ du lịch khác.
SVTH: Lê Ngọc Quỳnh Trang
18
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Huế qua
3 năm (2007-2009)
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietnamtourism-Hanoi
Chi nhánh Huế (2007 – 2009)
Chức năng chính của Vietnamtourism-Hanoi Chi nhánh Huế là nối các tour do
Tổng công ty gửi khách vào. Ngoài ra còn xây dựng và thực hiện các chương trình du
lịch nội địa, outbound do chi nhánh tự khai thác. Do đó, nguồn thu chính của chi
nhánh bao gồm: khai thác thực hiện các tour du lịch nội địa và outbound, tiền hoa
hồng bán vé máy bay, và cho thuê văn phòng làm việc (cơ sở của Chi nhánh có 4 tầng,
Chi nhánh chỉ sử dụng một tầng để làm việc, 3 tầng trên cho thuê).
Dựa vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua 3 năm (20072009) chúng ta có một số nhận xét dưới đây:
Qua 3 năm, ta thấy rằng năm 2008 là năm doanh thu của Chi nhánh đạt mức cao
nhất hơn 4,5 tỉ đồng, cao hơn doanh thu năm 2007 là 43,67% . Điều này có thể là do
năm 2008 ở Huế diễn ra Festival nên thu hút một lượng khách lớn đến đây.
Năm 2009, doanh thu của Chi nhánh giảm gần 300 triệu, chí phí cũng giảm tuy
nhiên lợi nhuận lại tăng lên, mặc dù với lượng tăng không lớn. Nhưng điều đó cũng
SVTH: Lê Ngọc Quỳnh Trang
19
Khóa luận tốt nghiệp
chứng tỏ tình hình kinh doanh của chi nhánh là có hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu năm 2009 đạt 9,89%, đây là tỉ lệ cao nhất trong 3 năm.
SVTH: Lê Ngọc Quỳnh Trang
20