ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------
DƯƠNG THỦY TIÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÂN LOẠI VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
TẠI NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỰC PHẨM BÌNH VINH- ĐÀO VIÊNĐÀI LOAN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên và môi trường
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2016–2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------
DƯƠNG THỦY TIÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÂN LOẠI VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
TẠI NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỰC PHẨM BÌNH VINH- ĐÀO VIÊNĐÀI LOAN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành/ ngành
: Quản lý tài nguyên và môi trường
Lớp
: QLTN&MT K47
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2016–2019
Giảng viên hướng dẫn
: Th.S Trương Thành Nam
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp,
cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi của các thầy cô giáo cùng các đơn vị tập thể.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn Th.S Trương
Thành Nam – Giảng viên Khoa QLTN, người đã tận tình, chu đáo hướng dẫn,
giúp đỡ em thực hiện và hoàn thành tốt được khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa QLTN đã giúp
đỡ em thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Công ty chế biến thực phẩm
Bình Vinh Đài Loan và toàn bộ nhân viên tại cơ sở đã giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất, xong do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp
cận với thực tế sản xuất cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên
không tránh khỏi những thiếu xót nhất định mà bản thân chưa thấy được.
Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp quý báu của thầy,
cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Dương Thủy Tiên
ii
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty TNHH Thực Phẩm Bình Vinh thành lập được khoảng 20 năm
tại quận Đào Viên Đài Loan. Giai đoạn đầu, công ty chủ yếu sản xuất thực
phẩm chế biến đông lạnh xuất đi các tỉnh thành trong nước, dần đặt nền tảng
sản xuất để phục vụ cho thị trường Đài Loan đang ngày càng mở rộng. Tiếp
sau đó,công ty cho ra đời nhiều loại sản phẩm về cơm hộp và bánh ngọt. Đến
hiện tại công ty đã cho ra rất nhiều mặt hàng phân phối trên toàn hệ thống
siêu thị Family Mark tại Đài Loan và Nhật Bản. Để đáp ứng nhu cầu thị
trường và tăng cường khả năng phát triển sản phẩm, công ty đã đặc biệt thuê
các chuyên gia từ Nhật Bản và Đài Loan để hướng dẫn đội ngũ R & D, sử
dụng trang thiết bị tiên tiến để tạo ra các sản phẩm mới đáp ứng thị hiếu của
người tiêu dùng.
Trong khoảng 20 năm thành lập và phát triển, Công ty TNHH MTV
Thực Phẩm Bình Vinh Đài Loan luôn khẳng định chỗ đứng vững chắc trong
lòng người tiêu dùng bằng việc cung cấp những sản phẩm chất lượng cùng sự
phục vụ tận tâm nhất.
Sáng tạo và không ngừng đổi mới, mở rộng và phát triển nguồn nhân
lực trong lĩnh vực thực phẩm để cung cấp cho người tiêu dùng những thực
phẩm sạch, an toàn và dinh dưỡng nhất chính là tiêu chí phát triển của công
ty. Với đội ngũ nhân viên nghiên cứu chuyên nghiệp, không ngừng tạo ra cái
mới trong thực phẩm, có hương vị đặc sắc, mới lạ, đa dạng về chủng loại đáp
ứng mọi yêu cầu của người tiêu dùng. Ngoài ra công ty thường xuyên mời
các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành tại Đài Loan và nước ngoài đến hướng
dẫn chỉ đạo nâng cao kiến thức chuyên môn để tiếp tục dẫn dắt phát triển
ngành nghề cho thế hệ tiếp nối.
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Dân số Đài Loan 1955-2017......................................................... 133
Bảng 4.1. Giới thiệu công ty Bình Vinh ......................................................... 22
Bảng 4.2. Tình hình sản xuất các năm của công ty Bình Vinh ....................... 27
Bảng 4.3. Nguồn gốc phát sinh và phân loại chất thải
của công ty Bình Vinh
............................................................................. 28
Bảng 4.4. Khối lượng chất thải từ sản xuất chính của công ty
trong 1 ngày ..................................................................................................... 29
Bảng 4.5. Thành phần chất thải của công ty Bình Vinh ................................. 30
Bảng 4.6. Nguồn nhân lực trong công tác thu gom chất thải của công ty ...... 30
Bảng 4.7. Bảng giá xử lý khối lượng nước thải của công ty .......................... 32
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Bản đồ đất nước Đài Loan ........................................................... 100
Hình 2.2. Bản đồ Đào Viên – Đài Loan ....................................................... 155
Sơ đồ 4.1. Bộ máy tổ chức .............................................................................. 24
Sơ đồ 4.2. Ảnh hưởng của chất thải đến môi trường và sức khỏe cộng đồng 28
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tên đầy đủ
FAO
Food and Agriculture Organization (Tổ chức
Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc)
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
CAS
Logo chất lượng tốt của Đài Loan
GMP
Good Manufacturing Practice
GHP (SSOP)
Sanitation Standard Operating Procedures
HACCP
Hazard Analysis and Critical Control Points
CIP
Carriage and Insurance Paid to
CCP
Điểm kiểm soat tới hạn
TCU
True Color Units
kg
Kilogram
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................iiiii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ .......................................................... ivv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ...................................................................................................... vvi
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. vivii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 4
2.2. Thực trạng công tác phân loại và quản lý chất thải
trên Thế Giới và Đài Loan ................................................................................ 6
2.2.1. Thực trạng quản lý chất thải trên Thế Giới ............................................. 6
2.2.2. Công tác quản lý chất thải trên Thế Giới ................................................ 8
2.2.3. Thực trạng quản lý chất thải ở Đài Loan ................................................ 9
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .............................................................................................................. 199
3.1. Đối tượng nội dung và phạm vi nghiên cứu .......................................... 199
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 199
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 199
vii
3.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 199
3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 199
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 221
4.1. Khái quát về tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tại công ty
Bình Vinh – Đài Loan ................................................................................... 221
4.1.1. Khái quát về công ty chế biến thực phẩm Bình Vinh ......................... 221
4.1.1. Đánh giá công tác quản lý nhân công ................................................... 24
4.1.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ tại công ty Bình Vinh ` ....... 27
4.2. Đánh giá công tác quản lý chất thải tại công ty ....................................... 27
4.3. Thuận lợi, khó khăn. ................................................................................ 33
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 35
1.1. Kết luận .................................................................................................... 35
1.2. Kiến nghị .................................................................................................. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 37
DANH MỤC CÁC ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TY VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT THẢI CỦA CÔNG TY .................................................. 144
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tính cấp thiết của đề tài
Đài Loan được thế giới biết đến bởi sự phát triển kinh tế vượt bậc vào
cuối thế kỷ 20 với cái tên “Con rồng nhỏ của Châu Á”.
Như chúng ta đều biết quá trình khai thác sử dụng nhà máy chế biến
thực phẩm luôn gắn liền với quá trình phát triển của xã hội. Xã hội càng phát
triển thì nhu cầu sử dụng thực phẩm càng cao.
Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp thực phẩm là vấn đề ô
nhiễm môi trường từ nguồn chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công
nghiệp. Chất thải rắn không được thu gom và xử lý theo đúng qui định của
luật bảo vệ môi trường đã làm suy thoái môi trường thiên nhiên một cách
nghiêm trọng và ảnh hưởng không nhỏ tới sức khoẻ của người dân sống trong
khu vực.
Phần lớn cơ sở công nghiệp sử dụng máy cũ, lạc hậu, thiếu không gian
để phát triển và không có hệ thống xử lý chất thải. Các nhà máy, xí nghiệp
chưa đề cập đến vấn đề xử lý chất thải rắn, biện pháp duy nhất là ký hợp đồng
với công ty môi trường đô thị thu gom và vận chuyển chất thải tới chôn lấp tại
bãi chôn lấp chất thải. Một số đơn vị tư nhân cũng ký hợp đồng thu gom chất
thải của các cơ sở công nghiệp, mục đích chính của các đơn vị này là thu hồi
các phế liệu có thể tái sử dụng được.
Các thành phần ô nhiếm có trong nước thải chế biến thực phẩm khi thải
vào môi trường sẽ gây suy giảm độ oxy hòa tan trong nước, ảnh hưởng đến
hoạt động của các vi sinh vật, các loài thủy sinh trong nước, ngăn cản quá
trình lọc tự nhiên. Các chất lơ lửng, tinh bột, độ màu…trong nước thải ngăn
ánh sáng xuống tầng sâu, ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của rong rêu,
tảo…Nito, phospho có trong nước thải tích tụ lâu ngày sẽ gây nên tình trạng
2
phú nhưỡng hóa, làm suy giảm chất lượng nguồn nước. Các vi sinh vật kị khí
hoạt động phân giải các chất hữu cơ tạo ra mùi hôi, khó chịu…Con người nếu
sử dụng trực tiếp nguồn nước này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, dễ bị các
bệnh liên quan đến đường ruột.
Tất cả các chất thải độc hại này đều không được xử lý hoặc xử lý
không thích đáng đã gây ô nhiễm nguồn nước, đất khi chúng được xả ra
xung quanh khu vực sản xuất và đặc biệt làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới
sức khoẻ của người công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân môi trường
thu gom và xử lý chúng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Khái quát tình hình chung tại đất nước Đài Loan
Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ thực phẩm ăn liền
tại Đài Loan
Đánh giá công tác phân loại và quản lý chất thải tại công ty Bình
Vinh- Đào Viên- Đài Loan
Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Ý nghĩa khoa học
Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác sau này.
Vận dụng và phát huy kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
Là báo cáo tốt nghiệp cho sinh viên.
Là cơ sở, tài liệu cho các nghiên cứu khoa học về sau.
1.2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá công tác phân loại và quản lý chất thải tại công ty Bình Vinh
Xây dựng đề tài trên cơ sở thu thâp các số liệu thực tế. Đề tài có thể
đánh giá được môi trường của công ty Bình Vinh.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1.
Cơ sở lý luận
Các khái niệm liên quan
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy,
dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.
Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.
Phân loại rác thải là một chu trình mà chất thải được chia ra thành
nhiều phần khác nhau. Phân loại có thể diễn ra theo phương thức thủ công tại
nhà hoặc được thu gom bởi dịch vụ hoặc phân loại một cách tự động bằng
máy. Phân loại bằng tay là phương thức sử dụng đầu tiên trong lịch sử.
Với sự phát triển nhanh của xã hội, rác thải được sinh ra nhiều hơn.
Điều này có nghĩa là một lượng lớn rác thải được tạo ra mỗi năm và tăng một
cách không mong muốn. Nhiều rác thải hơn có nghĩa là nhiều hơn sự tiêu thụ
và lãng phí nguồn tài nguyên. Phân loại và tái chế là điều cần thiết để giảm
nguồn rác thải. Hầu hết các loại chất thải được tạo ra có thể được phân loại
ngay tại nhà. Càng ít rác thải chúng ta ném đi thì chúng ta càng ít phải trả phí
vận chuyển rác. Phân loại rác tại nhà rẻ hơn cho người tiêu dùng. Hầu hết rác
thải được tạo ra tại các hộ gia đình bao gồm bao bì, thức ăn thừa và giấy, giẻ.
Con người nên phân chia giấy, bao bì, thức ăn thừa và chất thải nguy hại từ
các chất thải khác nhau để tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Như vậy, rác thải là tất cả những thứ vật chất từ đồ ăn, đồ dùng, chất phế
thải sản xuất, dịch vụ, y tế, ... mà mọi người không dùng nữa và thải bỏ đi.
4
Rác thải sinh hoạt ( chất thải rắn sinh hoạt) sinh ra từ mọi người và
mọi nơi: Gia đình, trường học, chợ, nơi mua bán, nơi công cộng, nơi vui chơi
giải trí, cơ sở y tế, cơ sở sản xuất kinh doanh, bến xe, bến đò,...
Rác thường được chia thành ba nhóm sau:
Rác khô hay còn gọi là rác vô cơ: gồm các loại phế thi thuỷ tinh,
sành sứ, kim loại, giấy, cao su, nhựa, vải, đồ điện, đồ chơi, cát sỏi, vật liệu
xây dựng...
Rác ướt hay thường gọi là rác hữu cơ: gồm cây cỏ loại bỏ, lá rụng,
rau quả hư hỏng, đồ ăn thừa, rác nhà bếp, xác súc vật, phân động vật.
Chất thải nguy hại (CTNH): là những thứ phế thải rất độc hại cho
môi trường và con người như pin, bình ắc quy, hoá chất, thuốc trừ sâu, bom
đạn, rác thải y tế, rác thải điện tử...
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Tác động của rác thải sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe cộng đồng
Rác khi thải vào môi trường gây ô nhiễm, đất, nước, không khí.
Ngoài ra, rác thải còn làm mất vệ sinh công cộng, làm mất mỹ quan môi
trường. Rác thải là nơi trú ngụ và phát triển lý tưởng của các loài gây bệnh hại
cho người và gia súc.
Rác thải ảnh hưởng tới môi trường nhiều hay ít còn phụ thuộc vào
nền kinh tế của từng quốc gia, khả năng thu gom và xử lý rác thải, mức độ
hiểu biết và trình độ giác ngộ của mỗi người dân. Khi xã hội phát triển cao,
rác thải không những được hiểu là có ảnh hưởng xấu tới môi trường mà còn
được hiểu là một nguồn nguyên liệu mới có ích nếu chúng ta biết cách phân
loại chúng, sử dụng theo từng loại.
Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Nguồn rác thải từ các hộ gia đình thường là các loại thực phẩm
chiếm tỷ lệ cao trong toàn bộ khối lượng rác thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng
ẩm và mưa nhiều ở nước ta là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ
5
phân huỷ, thúc đẩy nhanh quá trình lên men, thối rữa và tạo nên mùi khó chịu
cho con người. Các chất thải khí phát ra từ các quá trình này thường là H2S,
NH3, CH4, SO2, CO2
Theo thói quen nhiều người thường đổ rác tại bờ sông, hồ, ao, cống
rãnh. Lượng rác này sau khi bị phân huỷ sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến
chất lượng nước mặt, nước ngầm trong khu vực. Rác có thể bị cuốn trôi theo
nước mưa xuống ao, hồ, sông ngòi, kênh rạch, sẽ làm nguồn nước mặt ở đây
bị nhiễm bẩn .Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao
hồ, giảm khả năng tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc cống
rãnh thoát nước. Hậu quả của hiện tượng này là hệ sinh thái nước trong các ao
hồ bị huỷ diệt . Việc ô nhiễm các nguồn nước mặt này cũng là một trong
những nguyên nhân gây các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ trực khuẩn thương hàn,ảnh
hưởng tiêu cực đến sức khoẻ cộng đồng
Ảnh hưởng của rác thải tới môi trường đất
Trong thành phần rác thải có chứa nhiều các chất độc, do đó khi rác
thải được đưa vào môi trường thì các chất độc xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt
nhiều loài sinh vật có ích cho đất như:
Giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không xương sống, ếch nhái ...
làm cho môi trường đất bị giảm tính đa dạng sinh học và phát sinh nhiều sâu
bọ phá hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay sử dụng tràn lan các loại túi nilôn
trong sinh hoạt và đời sống, khixâm nhập vào đất cần tới 50 60 năm mới phân
huỷ hết và do đó chúng tạo thành các "bức tường ngăn cách"trong đất hạn chế
mạnh đến quá trình phân huỷ, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm cho đất
giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và năng suất cây trồng giảm sút .
Ảnh hưởng của rác thải đối với sức khoẻ con người
Trong thành phần rác thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu
chiếm tỉ lệ lớn. Loại rác này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối.
Rác thải không được thu gom, tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ ảnh
6
hưởng đến sức khoẻ con người sống xung quanh. Chẳng hạn, những người
tiếp xúc thường xuyên với rác như những người làm công việc thu nhặt các
phế liệu từ bãi rác dễ mắc các bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt,
tai, mũi họng, ngoài da, phụ khoa. Hàng năm, theo tổ chức Y tế thế giới, trên
thế giới có 5 triệu người chết và có gần 40 triệu trẻ emmắc các bệnh có liên
quan tới rác thải. Nhiều tài liệu trong nước và quốc tế cho thấy, những xác
động vật bị thối rữa trong hơi thối có chất amin và các chất dẫn xuất sufua
hyđro hình thành từ sự phân huỷ rác thải kích thích sự hô hấp của con người,
kích thích nhịp tim đập nhanh gây ảnh hưởng xấu đối với những người mắc
bệnh tim mạch.Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: trong các bãi rác, vi khuẩn
thương hàn có thể tồn tại trong 15 ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun
đũa là 300 ngày.Các loại vi trùng gây bệnh thực sự phát huy tác dụng khi có
các vật chủ trung gian gây bệnh tồntại trong các bãi rác như những ổ chứa
chuột, ruồi, muỗi... và nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc,
một số bệnh điển hình do các trung gian truyền bệnh như: Chuột truyền bệnh
dịch hạch, bệnh sốt vàng da do xoắn trùng.ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu
hoá ;muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết...
2.2. Thực trạng công tác phân loại và quản lý chất thải trên Thế Giới và
Đài Loan
2.1.3. Thực trạng quản lý chất thải trên Thế Giới
Rác thải là vấn đề của mọi quốc gia, tuy nhiên, với chính sách quản lý
và biện pháp xử lý đúng có thể tạo ra hiệu quả khai thác từ chính rác thải.
Đưa công nghệ cao vào quản lý rác thải
Ngân hàng Thế giới từng đưa ra cảnh báo, số lượng chất thải rắn mà
loài người thải ra, sẽ tăng từ 1,3 tỷ tấn hiện nay lên 2,2 tỷ tấn vào năm 2025,
chi phí quản lý chất thải trên toàn cầu tăng từ 205 tỷ USD lên 375 tỷ
USD/năm.
7
Nếu không có chiến lược xử lý và tái chế rác thải rắn ở các thành phố
có tốc độ đô thị hóa nhanh và các quốc gia thu nhập thấp, việc xảy ra cuộc
khủng hoảng rác là khó tránh khỏi.
Ý thức được các thách thức của tương lai, nhiều quốc gia đã có chính
sách thiết thực về quản lý, thu gom và xử lý rác. Họ đưa ra nhiều biện pháp và
quy định để khuyến khích người dân chấp hành, tăng tỷ lệ tái chế thông qua
phân loại rác tại nguồn từ các hộ gia đình, áp dụng công nghệ xử lý, tái chế
rác hiện đại; các trường hợp cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt nghiêm khắc... Để
giảm gánh nặng chi phí cho người dân, chính quyền nhiều nơi cũng tiến hành
trợ giá cho các công ty thu gom rác.
Chất thải rắn bao gồm cả rác thải và bùn từ các nhà máy xử lý nước thải
và các loại phế thải khác từ các hoạt động công nghiệp, các chất thải có thể
gây ô nhiễm được xử lý theo phương pháp riêng, không phải đem chôn. Tùy
loại, rác hữu cơ nhà bếp một phần được sử dụng để trồng nấm thực phẩm;
phần lớn hơn được chôn lấp có kiểm soát để thu hồi khí bioga cung cấp cho
phát điện, làm phân bón. Hầu hết rác thải có các đặc tính phù hợp được tận
dụng làm nguyên liệu, hoặc sử dụng trong ngành xây dựng...
Nhiều nước đã ứng dụng công nghệ cao trong quản lý rác thải - một
quy trình khép kín, tự động hóa ở mức cao, từ thu gom cho đến tái chế/tiêu
hủy. Thông qua thu thập, phân tích xử lý dữ liệu từ các cảm biến thời gian
thực, các dữ liệu này được xử lý bởi các thuật toán thông minh và tối ưu hóa
sẽ tạo ra quy trình quản lý chất thải tối ưu, làm trong sạch môi trường và tiết
kiệm chi phí.
Tuy nhiên, để các hệ thống thu gom rác thải thông minh hoạt động hiệu
quả, bên cạnh ứng dụng công nghệ mới nhất, ý thức con người vẫn là quyết
định. Sự kết hợp hài hòa giữa ứng dụng công nghệ và chính sách quản lý vào
đời sống xã hội làm giảm tối đa các tác nhân gây ra tình trạng ô nhiễm môi
8
trường do việc xả thải bừa bãi - yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại
của một thành phố thông minh.
2.1.4. Công tác quản lý chất thải trên Thế Giới
Ở Nhật Bản, vấn đề xử lý rác thải và đảm bảo an ninh rác được thực
hiện rất hiệu quả nhờ thực hiện thành công hệ thống phân loại rác ngay từ đầu
và áp dụng công nghệ xử lý, tái chế rác hiện đại. Hệ thống phân loại rác của
Nhật Bản tương đối phức tạp. Mỗi thành phố, thị trấn và quận đều có một hệ
thống hoàn toàn khác nhau. Ví dụ, 23 khu phố ở Tokyo có hệ thống phân loại
rác riêng, tất cả rác có thể đốt cháy được yêu cầu đựng vào túi đỏ, rác không
thể đốt cháy đựng trong túi màu xanh dương trong khi giấy, nhựa, chai lọ,
nhựa mềm, báo, bìa, thủy tinh và pin đựng ở túi màu trắng.
Ở Hàn Quốc, cách quản lý chất thải giống với Nhật Bản, nhưng cách
xử lý rác thải lại giống ở Đức. Rác hữu cơ nhà bếp một phần được sử dụng
làm giá thể nuôi trồng nấm thực phẩm, phần lớn hơn được chôn lấp có kiểm
soát để thu hồi khí biôga cung cấp cho phát điện. Sau khi rác tại hố chôn phân
huỷ hết, tiến hành khai thác mùn ở bãi chôn làm phân bón. Như vậy, tại các
nước phát triển việc phân loại rác tại nguồn đã được tiến hành cách đây
khoảng 30 năm và đến nay cơ bản đã thành công trong việc tách rác thành 2
dòng hữu cơ dễ phân huỷ được thu gom xử lý hàng ngày, rác khó phân huỷ có
thể tái chế hoặc đốt, chôn lấp an toàn được thu gom hàng tuần.
Tại Đông Nam Á, Singapore đã thành công trong quản lý và xử lý
rác thải rắn để bảo vệ môi trường. Chính phủ Singapore đang yêu cầu tăng tỷ
lệ tái chế thông qua phân loại rác tại nguồn từ các hộ gia đình, các chợ, các cơ
sở kinh doanh để giảm chi ngân sách cho Nhà nước. Nhiều quốc gia cũng
đang trong quá trình tìm kiếm hoặc triển khai mới mô hình quản lý chất thải
rắn. Trong khi đó, tại Bangkok (Thái Lan), việc phân loại rác tại nguồn chỉ
mới thực hiện được tại một số trường học và một số quận trung tâm để tách ra
một số loại bao bì dễ tái chế, lượng rác còn lại vẫn đang phải chôn lấp, tuy
9
nhiên được ép chặt để giảm thể tích và cuốn nilon rất kỹ xung quanh mỗi khối
rác để giảm bớt ô nhiễm.
2.1.5. Thực trạng quản lý chất thải ở Đài Loan
Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại Đài Loan
Điều kiện tự nhiên
Đài Loan là tên gọi của một hòn đảo và một quần đảo tại Đông Á, bao
gồm đảo Đài Loan và một số đảo nhỏ hơn xung quanh như quần đảo Bành
Hồ, Lan tự, Lục đảo, và Tiểu Lưu Cầu. Hòn đảo chính nằm cách bờ biển đông
nam Trung Quốc đại lục qua eo biển Đài Loan khoảng 180 kilômét (112
dặm). Đài Loan có diện tích 35.883 km2 (13.855 sq mi) và có Chí tuyến
Bắc đi ngang qua. Quần đảo tạo thành phần lớn lãnh thổ của Trung Hoa Dân
Quốc (cũng thường gọi là "Đài Loan"), sau khi chính quyền này để mất Trung
Quốc đại lục trong Nội chiến Trung Quốc.
Vùng lãnh thổ Đài Loan nằm ở Đông á, gồm đảo Đài Loan và một số
đảo nhỏ xung quanh trong đó quần đảo Bành Hổ, được Thái BìnhDương và
eo biển Đài Loan bao bọc.
Vùng phía đông chủ yếu là dãy núi Chungyang, đồng bằng nhô ra biển
và hơi thấp ở phía tây.
Khí hậu: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, mùa mưa có gió tâynam; nhiệt độ trung bình tháng Bảy là 28 0C, mùa đông, tháng Giêng là
180C; lượng mưa trung bình hàng năm 2.540mm. có động đất và thường
xuyên có bão.
Đài Loan có biển Hoa Đông nằm ở phía bắc, biển Philippine nằm ở
phía đông, eo biển Luzon nằm thẳng hướng nam và Biển Đông nằm ở phía
tây nam. Hòn đảo có sự tương phản, hai phần ba phía đông chủ yếu là vùng
núi non hiểm trở thuộc năm dãy núi chạy từ phía bắc đến mũi phía nam của
đảo, trong khi phía Tây là các đồng bằng từ bằng phẳng đến lượn sóng thoai
thoải - nơi sinh sống của hầu hết dân cư Đài Loan. Đỉnh núi cao nhất Đài
10
Loan là Ngọc Sơn với cao độ 3.952 mét (12.966 ft), và có năm đỉnh núi khác
cao trên 3500 mét. Điều này đã khiến cho Đài Loan trở thành đảo cao thứ tư
thế giới
Hình 2.1. Bản đồ đất nước Đài Loan
Kinh tế
Không chỉ được biết đến bởi vẻ đẹp thiên nhiên, Đài Loan còn được
mệnh danh là “con rồng châu Á” với nền kinh tế phát triển vào hàng bậc nhất
ở khu vực châu Á. Ngoài sự phát triển mạnh mẽ của các ngành nghề nônglâm-ngư nghiệp chủ yếu dựa vào tài nguyên thiên nhiên phong phú, Đài Loan
còn phát triển nhanh chóng về cả các ngành thương mại, kỹ thuật, điện tử hiện
đại, Đài Loan có một nền kinh tế tự do năng động và giảm dần dần hướng dẫn
của chính phủ nước về ngoài đầu tư và thương mại. Để giữ được xu hướng
này, một số lớn doanh nghiệp ngân hàng, công nghiệp và các doanh nghiệp
11
của nhà nước đã được tư nhân hóa. Xuất khẩu là động lực cung cấp chính cho
công nghiệp hóa. Đài Loan thặng dư thương mại, và tiền dự trữ nước ngoài
được xếp vào lọai lớn so với những nước phát triển. Có nhiều tập đoàn công
nghiệp lớn, ngoài ra còn có khoảng 80.000 xí nghiệp vừa và nhỏ, chiếm 98%
tổng số xí nghiệp ở Đài Loan, đạt 50% tổng giá trị sản xuất công nghiệp và
60% tổng giá trị sản phẩm xuất khẩu. Các xí nghiệp vừa và nhỏ đã góp phần
tạo nên sự tăng trưởng kinh tế của Đài Loan trong suốt 40 năm qua và cũng là
nơi sử dụng lao động nước ngoài nhiều nhất. Mức thu nhập bình quân theo
đầu người là 14.000USD/năm, xếp thứ 25 trên thế giới.Tiền Đài Loan có tên
là đồng Đài tệ(NT$) gồm tiền giấy và tiền kim loại, dễ chuyển sang Đô la Mỹ
(USD) và các ngoại tệ khác tại ngân hàng.
Công nghiệp chiếm 33%, nông nghiệp: 3% và dịch vụ: 64%.
Nền kinh tế phải năng động, được coi là một con Rồng ở Đông á. Tài
nguyên nghèo nàn: có than đá (trữ lượng nhỏ), khí tự nhiên, đá vôi, đá cẩm
thạch, a-mi-ăng; sản xuất công nghiệp chủ yếu là hàng điện tử, hàng dệt, hoá
chất, quần áo, thực phẩm, gỗ dán, xi măng; sản xuất điện năng 133,6 tỷ
kWh, sử dụng 124,3 tỷ kWh. Nông nghiệp sản xuất gạo, ngô, đậu, rau, hoa
quả, chè, thịt lợn, gia cầm, thịt bò, sữa, cá; xuất khẩu 121,6 tỷ USD, nhập
khẩu 101,7 tỷ USD; nợ nước ngoài: 35 tỷ USD. Các mặt hàng xuất khẩu là
máy móc và thiết bị điện, các sản phẩm điện tử, cácsản phẩm dệt, hoá chất,
luyện kim. Các mặt hàng nhập khẩu: máy móc và các thiết bị điện, các sản
phẩm điện tử, hoá chất và các dụng cụ chính xác.
Hệ thống hạ tầng rất phát triển: có 38 sân bay, nhiều cảng lớn, đường
bộ, đường ống dẫn dầu dài 3.400km, khí đốt 1.800km; có 2.481 km đường
sắt, 1/4 đã điện khí hoá; tăng trưởng GDP hàng năm 8,5%, tỷ lệ thất nghiệp
thấp, dự trữ ngoại tệ đứng thứ ba thế giới. Các ngành công nghiệp truyền
thống dùng nhiều lao động đang được chuyển ra nước ngoài và thay thế bằng
các ngành dùng nhiều vốn và công nghệ. Do quản lý chặt chẽ về tài chính và
- Xem thêm -