ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NÔNG VŨ THOAN
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2013-2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên – 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NÔNG VŨ THOAN
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2013-2015
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận
Thái Nguyên - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
Nông Vũ Thoan
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự tận tình hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của các bạn, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đức Nhuận, là người trực tiếp hướng dẫn
khoa học, đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo –
Đào tạo sau đại học, khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên
chức, nhân viên Ủy ban nhân dân huyện Hoành Bồ, phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Hoành Bồ, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện Hoành Bồ, Ủy ban nhân dân và công chức địa chính – xây dựng các xã,
thị trấn thuộc huyện Hoành Bồ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, các bạn, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 11 năm 2016
Học viên
Nông Vũ Thoan
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................3
1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................3
1.2. Cơ sở khoa học .................................................................................................7
1.2.1. Cơ sở pháp lý .............................................................................................7
1.2.2. Cơ sở thực tiễn ...........................................................................................9
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .18
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................18
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................18
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................18
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng công tác quản lý, sử
dụng đất đai tại huyện Hoành Bồ. .....................................................................18
2.3.2. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại
huyện Hoành Bồ giai đoạn 2013-2015. .............................................................18
2.3.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại
huyện Hoành Bồ theo ý kiến người dân. ...........................................................18
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại huyện Hoành Bồ......................................19
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................19
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................19
2.4.2. Phương pháp chuyên gia..........................................................................20
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................20
2.4.4. Phương pháp biểu đồ ...............................................................................21
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................22
iv
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng công tác quản lý, sử dụng
đất đai tại huyện Hoành Bồ ...................................................................................22
3.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................22
3.1.2. Điều kiện kinh tế ......................................................................................25
3.1.3. Điều kiện xã hội .......................................................................................27
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội ........................29
3.1.5. Thực trạng quản lý đất đai .......................................................................31
3.1.6. Thực trạng sử dụng đất đai ......................................................................37
3.2. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại huyện
Hoành Bồ giai đoạn 2013 - 2015...........................................................................39
3.2.1. Công tác tiếp nhận và phân loại đơn .......................................................39
3.2.2. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại huyện Hoành Bồ
giai đoạn 2013 – 2015........................................................................................39
3.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại
huyện Hoành Bồ giai đoạn 2013 - 2015 ............................................................47
3.3.1. Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại huyện
Hoành Bồ giai đoạn 2013- 2015 ........................................................................47
3.3.2. Tổng hợp chung tình hình và kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai trên địa bàn huyện Hoành Bồ giai đoạn 2013 – 2015 ................50
3.3.4. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa
bàn huyện Hoành Bồ .........................................................................................54
3.3.5. Ý kiến của các ban ngành, cơ quan chuyên môn, chính quyền cơ sở có
liên quan đến công giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai .............57
3.3.6. Những thuận lợi, khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai tại huyện Hoành Bồ ....................................................................58
3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai tại huyện Hoành Bồ trong thời gian tới...............................................59
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................61
1. Kết luận .............................................................................................................61
2. Đề nghị ..............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................63
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT
: Bộ Tài nguyên và Môi trường
CP
: Chính phủ
ĐKQSDĐ
: Đăng ký quyền sử dụng đất
GCNQSDĐ
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
HĐND
: Hội đồng nhân dân
NĐ
: Nghị định
PTNMT
: Phòng Tài nguyên và Môi Trường
QH
: Quốc hội
TT
: Thông tư
TTCP
: Thanh tra Chính Phủ
TTCP-BTP-BNV
: Thanh tra Chính Phủ-Bộ Tư Pháp-Bộ Nội vụ
TTLT-BTP-TTCP : Thông tư liên tịch-Bộ Tư Pháp-Thanh tra Chính Phủ
UBKT
: Ủy ban Kinh tế
UBND
: Uỷ ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng diện tích, dân số huyện Hoành Bồ năm 2015 ................ 28
Bảng 3.2. Hiện trạng trình độ công chức địa chính xây dựng cấp xã .............. 32
Bảng 3.3. Tình hình đo đạc, thành lập bản đồ phục vụ công tác quản lý
đất đai trên địa bàn huyện Hoành Bồ ............................................... 33
Bảng 3.4. Tình hình cấp giấy chứng nhận sau đăng ký biến động trên
địa bàn huyện Hoành Bồ giai đoạn 2011-2015 ................................ 36
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Hoành Bồ ....................... 37
Bảng 3.6 Các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo giai đoạn 2013 - 2015 ............ 40
Bảng 3.7. Tình hình tranh chấp về đất đai giai đoạn 2013-2015 ..................... 41
Bảng 3.8. Tình hình khiếu nại về đất đai ......................................................... 44
Bảng 3.9. Tình hình tố cáo về đất đai .............................................................. 46
Bảng 3.10. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai ............................................ 47
Bảng 3.11. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai ......................................... 48
Bảng 3.12. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai .............................................. 49
Bảng 3.13. Tổng hợp tình hình và kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Hoành Bồ giai đoạn
2013– 20115 ..................................................................................... 53
Bảng 3.14. Kết quả phỏng vấn người dân về nguyên nhân tranh chấp ........... 54
Bảng 3.15. Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại............................... 55
Bảng 3.16. Kết quả phỏng vấn nguyên nhân tố cáo về đất đai ........................ 56
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí các xã, thị trấn thuộc huyện Hoành Bồ ......................... 22
Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất năm 2015 ............................................. 38
Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu đất nông nghiệp năm 2015 ...................................... 38
Hình 3.4: Biểu đồ tổng hợp đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai trên địa bàn huyện Hoành Bồ giai đoạn 2013 - 2015 .............. 40
Hình 3.5: Biểu đồ tình hình tranh chấp theo nội dung tranh chấp về đất
đai trên địa bàn huyện Hoành Bồ giai đoạn 2013 – 2015. ............. 42
Hình 3.6: Biểu đồ tình hình khiếu nại thể hiện qua các nội dung khiếu nại
về đất đai trên địa bàn huyện Hoành Bồ giai đoạn 2013- 2015 .......... 44
Hình 3.7: Biểu đồ tình hình tố cáo thể hiện qua nội dung tố cáo về đất
đai trên địa bàn huyện Hoành Bồ giai đoạn 2013 – 2015 .............. 46
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và
quốc phòng (Luật Đất đai, 1993)[5]. Không chỉ vậy, đất đai còn có vị trí cố
định, tính giới hạn về không gian, tính vô hạn về thời gian sử dụng. Những
đặc tính đó không một loại tư liệu nào có thể thay thế trong quá trình sản xuất.
Tốc độ đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ, dân số tăng nhanh, nhu cầu sử
dụng đất vào các mục đích như: là địa bàn phân bổ dân cư, xây dựng cơ sở
kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng và một số mục đích khác ngày
càng tăng. Mặt khác đất đai là tài sản có giá trị lớn, quản lý về đất đai vẫn tồn
tại nhiều hạn chế và còn nhiều bất cập. Do vậy tình trạng tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai phát sinh là điều không thể tránh khỏi. Tình trạng này
diễn ra ở tất cả các địa phương trong cả nước. Việc giải quyết công tác này là
rất quan trọng vì nếu thực hiện tốt sẽ đem lại sự tin tưởng của người dân về
quản lý của Nhà nước. Nhưng trên thực tế việc giải quyết công tác này ở một
số vụ việc còn chưa đúng, còn chậm, chưa mạnh và dứt điểm, số vụ phát sinh
nhiều, số vụ được giải quyết hiệu quả chưa cao dẫn đến tình trạng khiếu nại,
tố cáo vượt cấp ngày càng tăng.
Hoành Bồ là một huyện miền núi nằm ở phía bắc tỉnh Quảng Ninh, cách
trung tâm thành phố Hạ Long khoảng 10 km về phía Nam. Với tổng diện tích
tự nhiên là 84.354,34 ha chiếm 13,8% diện tích tự nhiên của tỉnh. Đơn vị
hành chính của huyện gồm 12 xã, 1 thị trấn, trong đó có 5 xã thuộc vùng cao
với tổng diện tích tự nhiên 49.611,39 ha chiếm 58,8% diện tích tự nhiên của
toàn huyện, có vị trí thuận lợi cho việc phát triển và giao lưu kinh tế - văn hóa
- xã hội (UBND huyện Hoành Bồ, 2014)[18]. Trong những năm gần đây công
2
việc quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Hoành Bồ đã có chuyển biến tích
cực góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Song bên
cạnh đó, tồn tại nhiều nguyên nhân phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai gây mất ổn định chính trị, kìm hãm sự phát triển đời sống xã hội nói
chung, trong khi đất đai là vấn đề nhạy cảm và phức tạp (UBND huyện
Hoành Bồ, 2014)[19].
Chủ đề tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai không mới nhưng luôn là
chủ để nóng với bất kỳ địa phương nào, Hoành Bồ cũng không ngoại lệ. Xuất
phát từ những nhận định trên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá
công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại huyện Hoành
Bồ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2015”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng, xác định khó khăn, tồn tại, đề xuất một số giải pháp
phù hợp từ đó nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và
tố cáo về đất đai tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng
về công tác quản lý đất đai tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh;
- Mục tiêu 2: Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố
cáo về đất đai tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 – 2015;
- Mục tiêu 3: Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai theo ý kiến của người dân;
- Mục tiêu 4: Đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của
huyện nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố
cáo về đất đai trên địa bàn huyện Hoành Bồ trong thời gian tới.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
Từ năm 1945, ngay sau khi đất nước giành độc lập, Đảng và Nhà nước ta
đã rất quan tâm đến việc sử dụng đất. Tuy nhiên, quản lý xã hội bằng pháp luật
của Nhà nước còn bộc lộ không ít khuyết điểm, yếu kém; chưa ngang tầm với
nhiệm vụ của thời kỳ đổi mới và chưa đáp ứng yêu cầu hiện tại. Sự lạc hậu và
những bất cập trong xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật đã tạo ra kẽ hở
trong sản xuất, kinh doanh và các mặt hoạt động khác, làm nảy sinh những hiện
tượng tiêu cực và vi phạm pháp luật, phần nào làm giảm hiệu quả quản lý nhà
nước nẩy sinh mâu thuẫn, những mâu thuẫn này được thể hiện thông qua các
vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai có xu hướng tăng và ngày càng
phức tạp (Lê Tiến Hào, 2011)[2].
Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai là một trong những nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai 1993,
Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai với ý nghĩa là một nội dung của công tác quản lý nhà nước đối với
đất đai, là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết
các bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tham
gia quan hệ đất đai để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm
phục hồi lại các quyền lợi bị xâm phạm, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp
lý đối với các hành vi vi phạm Luật Đất đai (Nguyễn Khắc Thái Sơn,
2007)[13].
* Khái niệm tranh chấp về đất đai
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng
đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai (Luật Đất đai, 2013)[7].
* Giải quyết tranh chấp đất đai
4
Trước hết, dù theo trình tự tố tụng tại Tòa án hay trình tự giải quyết tại
cơ quan hành chính thì thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã vẫn là bắt buộc. Tuy
nhiên, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải
quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở (Luật Đất đai, 2003)[6],
nếu không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp
để hòa giải.
Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp
đất đai tại địa phương mình với thành phần Hội đồng hòa giải cấp xã gồm:
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực
đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân
sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử
dụng đối với thửa đất đó; công chức địa chính, xây dựng, đô thị và môi
trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính, nông nghiệp, xây dựng và
môi trường (đối với xã), công chức Tư pháp, Hộ tịch xã, phường, thị trấn. Tùy
từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội
Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Luật Đất đai,
2013)[7].
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện
trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải
quyết. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có
xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên
bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất
tranh chấp. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới,
người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến phòng Tài
nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường
đối với các trường hợp khác để trình UBND cùng cấp quyết định công nhận
5
việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Nghị định số 43,
2014)[12].
Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự tố tụng (dân sự): việc giải
quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định chung tại Bộ
luật tố tụng dân sự. Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc
thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm
quyền (Tòa án nơi có bất động sản đó).
Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa
án có thẩm quyền, thực hiện việc tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn
khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án. Khi Tòa án đã thụ lý giải quyết vụ án, sẽ
tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ
án. Khác với hoạt động hòa giải trước khi khởi kiện, đây là giai đoạn bắt buộc
trong quá trình giải quyết vụ án dân sự do chính Tòa án chủ trì và tiến hành.
Nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành, hết 07 ngày mà
các bên đương sự không thay đổi ý kiến thì tranh chấp chính thức kết thúc.
Nếu hòa giải không thành thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Ngay
trong quá trình xét xử, các đương sự vẫn có thể thỏa thuận với nhau về việc
giải quyết vụ án. Nếu không đồng ý các bên vẫn có quyền kháng cáo theo
trình tự phúc thẩm.
Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự hành chính: trình tự này sẽ
được áp dụng đối với những tranh chấp mà các đương sự không có giấy tờ
chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định và lựa chọn giải quyết tranh
chấp tại UBND. Đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư với nhau thì khiếu nại đến chủ thể có thẩm quyền giải quyết là
Chủ tịch UBND cấp huyện. Nếu một bên hoặc các bên đương sự không đồng
ý với quyết định giải quyết lần đầu thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch
UBND cấp tỉnh.
6
Đối với tranh chấp giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa các
đối tượng đó với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì các đương sự này
có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Nếu một trong các bên
đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu này thì có quyền
khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để yêu cầu giải quyết.
Ngoài ra, Luật cũng có quy định nếu đương sự không đồng ý với quyết
định giải quyết tranh chấp lần đầu thì vẫn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân
dân theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Quy định này tạo điều
kiện thuận lợi cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong xã hội trong việc lựa
chọn phương thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đảm bảo tính
khách quan trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai (Đỗ Đức Minh,
2015)[11].
* Khái niệm khiếu nại
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định
kỷ luật cán bộ công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình (Luật Khiếu nại,
2011)[8].
* Giải quyết khiếu nại đất đai
- Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử
dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi
hành chính về quản lý đất đai.
- Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành
7
chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính
(Luật Đất đai, 2013)[7].
* Khái niệm tố cáo
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục của Luật này quy định báo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của
bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
chức (Luật Tố cáo, 2011)[9].
* Giải quyết tố cáo
Việc giải quyết tố cáo phải kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật; bảo đảm an
toàn cho người tố cáo; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo
trong quá trình giải quyết tố cáo (Luật Tố cáo, 2011)[9].
1.2. Cơ sở khoa học
1.2.1. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai năm 2003;
- Luật Đất đai năm 2013;
- Bộ Luật Dân sự năm 2005;
- Luật Tố tụng hành chính năm 2010;
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Luật Tố cáo năm 2011;
- Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
- Luật Tiếp công dân năm 2013;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
8
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất Đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về miễn giảm tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân;
- Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy
định về khung giá đất;
- Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra Chính
phủ về hướng dẫn quy trình tiếp công dân;
- Thông tư liên tịch số 18/2011/TTLT- BTP- BNV ngày 19/10/2011 của
Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ về hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên
chế của Sở tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phòng Tư pháp thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện về bồi thường Nhà nước;
- Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo;
9
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành hính;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất;
- Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình tiếp công dân;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
- Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm gần đây tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai diễn ra thường xuyên có nơi tạo thành điểm nóng, đặc biệt là khiếu kiện
đông người, vượt cấp. Tình trạng khiếu kiện vượt cấp lên Trung ương về lĩnh
vực đất đai có xu hướng giảm về số vụ việc nhưng diễn biến phức tạp, tập
trung trong lĩnh vực thu hồi đất; đòi lại đất; thực hiện chính sách bồi thường
giải phóng mặt bằng, tái định cư, tố cáo cán bộ vi phạm pháp luật, mất dân
chủ, tham nhũng, cố ý làm trái chính sách pháp luật…Những vụ việc này thu
hút sự quan tâm đặc biệt của các cấp, các ngành cũng như người dân, ảnh
hưởng đến tình hình an ninh trật tự và phát triển kinh tế. Thống kê trên địa
bàn cả nước, khiếu nại, tố cáo về đất đai thường chiếm gần 70% số đơn khiếu
nại, tố cáo các cơ quan hành chính nhận được; riêng Bộ Tài nguyên và Môi
trường nhận được đơn khiếu nại, tố cáo về đất đai chiếm đến 98% số lượng
đơn nhận được hằng năm (Thanh tra Chính phủ, 2015)[14].
Tranh chấp hành chính trong lĩnh vực đất đai phát sinh và được các cơ
quan hành chính nhà nước thụ lý, giải quyết hằng năm là rất lớn, tập trung vào
10
các hoạt động liên quan đến việc bồi thường, giải phóng mặt bằng... Tỷ lệ số
vụ việc được giải quyết so với số vụ việc tiếp nhận cũng tương đối cao và
luôn ổn định luôn trên 80%, có năm đạt xấp xỉ 90% là rất cao; số vụ việc tồn
đọng, kéo dài trong lĩnh vực đất đai cũng được các cơ quan hành chính nhà
nước quan tâm giải quyết với tỷ lệ đáng kể, có những vụ việc kéo dài tới 20
năm nhưng đã được giải quyết dứt điểm (Nguyễn Thắng Lợi, 2014)[4].
Số vụ ngày càng phức tạp nên công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai của các cấp, các ngành gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, đánh
giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai để tìm ra những
giải pháp hiệu quả, nâng cao chất lượng quản lý, cũng như nhận thức của
người dân là một việc cấp bách cần thực hiện.
1.2.2.1. Tình hình quản lý đất đai tại một số nước trên thế giới
- Mỹ
Nước Mỹ có diện tích tự nhiên khoảng 9,4 triệu km2, dân số hơn 320
triệu người (Đinh Văn Minh, 2005)[10], đất đô thị chuyên dùng chiếm 11,9%
diện tích tự nhiên. Là một quốc gia phát triển, Mỹ có hệ thống pháp luật về
đất đai rất phát triển có khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đa dạng
và phức tạp. Luật Đất đai của Mỹ quy định công nhận và khuyến khích quyền
sở hữu tư nhân về đất đai; các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ
như là một quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy, các quy định
này đang phát huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì nó
phát huy được hiệu quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng
đáng kể hiệu quả sử dụng đất trong phạm vi toàn xã hội. Mặc dù công nhận
quyền sở hữu tư nhân, nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định vai trò ngày
càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong quản lý đất đai. Các
quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định về quy hoạch và
kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và công
trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý các
11
tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính
đất; quyền thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân để phục vụ các lợi ích công cộng
trên cơ sở bồi thường công bằng cho người bị thu hồi...
- Trung Quốc
Trung Quốc đang xây dựng mô hình phát triển theo hình thái xã hội
XHCN mang đặc sắc Trung Quốc. Với dân số đông nhất thế giới hơn 1,3 tỷ
người (Liên Hợp quốc, 2015)[3], trong đó dân số nông nghiệp chiếm gần
80%. Tổng diện tích đất đai toàn quốc là 9.682.796 km2, trong đó diện tích
đất canh tác là trên 100 triệu ha, chiếm 7% diện tích đất canh tác toàn thế giới.
Trung Quốc bắt đầu công cuộc công nghiệp hóa từ năm 1978, cùng với tốc độ
tăng trưởng kinh tế và cách mạng công nghiệp, tốc độ đô thị hóa ở Trung
Quốc cũng diễn ra rất mạnh mẽ. Vì vậy, việc giải quyết quan hệ xã hội về đất
đai ở Trung Quốc là rất đáng quan tâm. Quản lý đất đai ở Trung Quốc có một
số đặc điểm nổi bật.
Đất đai ở Trung Quốc thuộc sở hữu nhà nước, gồm sở hữu nhà nước và
sở hữu tập thể, trong đó toàn bộ đất đai thành thị thuộc về sở hữu nhà nước.
Đất nông thôn và ngoại ô thành phố, ngoài đất do pháp luật quy định thuộc về
sở hữu nhà nước, còn lại là sở hữu tập thể. Luật pháp Trung Quốc quy định,
Nhà nước có quyền và có trách nhiệm xây dựng quy hoạch sử dụng đất trong
phạm vi cả nước và trong từng cấp chính quyền theo đơn vị hành chính lãnh
thổ. Đối với đất đai thành thị, Nhà nước tiến hành quản lý bằng quy hoạch.
Quy hoạch tổng thể thành phố là kế hoạch có tính tổng thể, lâu dài, chiến lược
và chỉ đạo về phát triển kinh tế và xã hội với các công trình xây dựng của
thành phố, bao gồm các nội dung chính: Tính chất của thành phố, mục tiêu và
quy mô phát triển; Tiêu chuẩn xây dựng chủ yếu và chỉ tiêu định mức của
thành phố; Bố cục chức năng, phân bố phân khu và bố trí tổng thể các công
trình của đất dùng xây dựng thành phố; Hệ thống giao thông tổng hợp và hệ
thống sông hồ, hệ thống cây xanh thành phố; Các quy hoạch chuyên ngành và
- Xem thêm -