Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đảng bộ tỉnh thanh hóa lãnh đạo phát triển du lịch thành nhà hồ từ năm 2001 đến ...

Tài liệu đảng bộ tỉnh thanh hóa lãnh đạo phát triển du lịch thành nhà hồ từ năm 2001 đến năm 2012

.PDF
109
2
122

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN HÀ NỘI --------------------------------------------------- HỒ ĐỨC LONG ĐẢNG BỘ TỈNH THANH HÓA LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH NHÀ HỒ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2012 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Hà Nội – 2014 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN HÀ NỘI --------------------------------------------------- HỒ ĐỨC LONG ĐẢNG BỘ TỈNH THANH HÓA LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH NHÀ HỒ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2012 Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60 22 03 15 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Xanh Hà Nội – 2014 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Xanh. Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận văn đều trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày….. tháng….. năm Tác giả luận văn Hồ Đức Long 3 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các các ban ngành, tập thể và cá nhân. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy Phạm Xanh – người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô Khoa Lịch sử, Phòng tư liệu khoa Lịch sử, Thư viện Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn các quý cơ quan: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh, Trung tâm Bảo tồn Di sản Thành Nhà Hồ, Cục văn thư lưu trữ tỉnh, Thư viện tỉnh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong công tác sưu tầm, thu thập tài liệu. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn Hồ Đức Long 4 BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT DSVH : Di sản văn hóa ĐVSKTT : Đại Việt Sử Ký Toàn Thư IUOTO : Liên Hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành NXB : Nhà xuất bản UBND : Uỷ ban nhân dân UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc. UN – WTO : Tổ chức Du lịch Thê giới 5 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 8 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 10 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 12 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 13 5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................. 13 6. Đóng góp của luận văn ............................................................................ 14 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 14 NỘI DUNG .................................................................................................... 15 Chƣơng 1: Cơ sở phát triển du lịch Thành Nhà Hồ .................................. 15 1.1.Cơ sở lý luận .......................................................................................... 15 1.1.1. Khái niệm về du lịch ....................................................................... 15 1.1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển du lịch ................ 21 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 30 1.2.1. Quá trình xây dựng Thành Nhà Hồ................................................ 30 1.2.2. Kỹ thuật xây thành.......................................................................... 35 1.2.3. Những tên gọi và giá trị của Thành Nhà Hồ .................................. 39 Chƣơng 2: Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo phát triển du lịch Thành Nhà Hồ từ năm 2001 đến năm 2012 ............................................................ 46 2.1. Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo phát triển du lịch Thành Nhà Hồ từ năm 2001 đến năm 2005..............................................................................................................46 2.1.1. Thực trạng khu di tích lịch sử Thành Nhà Hồ hiện nay ................. 46 2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ Thanh Hóa về phát triển du lịch Thành Nhà Hồ ..................................................................................................... 48 2.1.3. Quá trình chỉ đạo phát triển........................................................... 51 6 2.2. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển du lịch Thành Nhà Hồ giai đoạn 2006 – 2012.............................................................................................................55 2.2.1. Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa chủ trương đẩy mạnh phát triển du lịch hành Nhà Hồ giai đoạn 2006 – 2012 ....................................................... 55 2.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện ........................................................... 58 2.3 UNESCO công nhận Thành nhà Hồ là di sản văn hóa thế giới ............ 60 2.3.1. Những giá trị Thành Nhà Hồ đã đạt được để UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới ......................................................................... 60 2.3.2. Công tác chuẩn bị và lễ đón bằng công nhận Thành Nhà Hồ là DSVH Thế giới ......................................................................................... 63 Chƣơng 3: Một số nhận xét và kinh nghiệm .............................................. 70 3.1. Nhận xét chung ..................................................................................... 70 3.1.1. Công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị DSVH Thế giới Thành Nhà Hồ ........................................................................................ 70 3.1.2. Những khó khăn và giải pháp để phát huy giá trị DSVH Thế giới Thành Nhà Hồ ................................................................................ 77 3.2. Những kinh nghiệm chủ yếu và một số vấn đề rút ra ........................... 85 3.2.1. Những kinh nghiệm chính .............................................................. 85 3.2.2. Một số vấn đề đặt ra ....................................................................... 88 KẾT LUẬN .................................................................................................... 92 TÀI LIÊU THAM KHẢO ............................................................................ 95 PHỤ LỤC ........................................................... Error! Bookmark not defined. 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngành du lịch có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của các nước đang phát triển. Tổ chức Du lịch Thế giới Liên Hiệp Quốc nhận định rằng: “tại nhiều quốc gia đang phát triển, du lịch là nguồn thu nhập chính, ngành xuất khẩu hàng đầu, tạo ra nhiều công ăn việc làm và cơ hội cho sự phát triển”. Đối với Việt Nam, nhận thấy rõ vai trò to lớn của kinh tế du lịch, với tiềm năng du lịch to lớn có thể khai thác, kể từ sau đổi mới, Đảng ta đã chú trọng và giành sự quan tâm nhất định nhằm khai thác tiềm năng du lịch. Trong chỉ thị 46CT/TW, ngày 14/10/1994, về lãnh đạo, đổi mới và phát triển du lịch trong tình hình mới, của Ban Bí thư Trung ương (1994) đã xác định: “Phát triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh” [1; tr.1]. Nhà nước cũng xác định: “Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, vì vậy phát triển du lịch là nhiệm vụ và trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội” [1; tr.1]. Như vậy có thể thấy, du lịch là ngành đem lại giá trị kinh tế cao. Đem lại nguồn thu trên 2 tỷ USD mỗi năm. Điều này cho thấy ở Việt Nam du lịch là một trong những ngành kinh tế quan trọng thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước. Thanh Hóa là vùng đất có bề dày lịch sử dân tộc, là nơi có nhiều di tích lịch sử gắn liền với các triều đại phong kiến Việt Nam mà đến ngày nay vẫn còn tồn tại như: Khu di tích lịch sử Lam Kinh (Huyện Thọ Xuân), Thành nhà Hồ (Huyện Vĩnh Lộc).... Không chỉ có vậy, Thanh Hóa còn được biết đến với 8 vẻ đẹp của bãi biển Sầm Sơn, suối cá thần ở huyện Cẩm Thủy, vườn quốc gia Bến En và những điểm du lịch khác. Một trong những điểm du lịch nổi bật của Thanh Hóa là Thành Nhà Hồ được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Đây là tòa thành bằng đá được xây dựng vào thời nhà Hồ. Hiện nay, Thành Nhà Hồ là điểm thu hút rất nhiều du khách trong và ngoài nước để chiêm ngưỡng công trình kỳ vĩ độc nhất ở Việt Nam. Với điều kiện địa lí như vậy, Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa xác định đưa du lịch thành ngành kinh tế quan trọng. Tỉnh đã thực hiện quy hoạch hạ tầng, nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch. Năm 2007, Sở du lịch Thanh Hóa tiếp tục phối hợp với Hà Nội, Ninh Bình, Nghệ An, Huế trong chương trình “Hành trình một nghìn năm các kinh đô Việt Nam”. Phối hợp cùng Nghệ An và Ninh Bình lập định hướng quy hoạch vùng du lịch trọng điểm Bắc Trung Bộ. Tuy nhiên, trong thời gian qua ngành du lịch Tỉnh nói chung và du lịch Thành Nhà Hồ nói riêng cũng còn một số yếu kém, khuyết điểm chưa phát huy hết tiềm năng thế mạnh của địa phương về phát triển du lịch. Trong đó, ngoài những nguyên nhân khách quan, còn có những nguyên nhân chủ quan từ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ Tỉnh với ngành kinh tế quan trọng này. Từ thực tiễn trên ta có thể thấy, việc nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách phát triển du lịch Thành Nhà Hồ của Đảng bộ Tỉnh Thanh Hóa là cần thiết để tổng kết, đánh giá những thành tựu, hạn chế, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển ngành kinh tế quan trọng Đảng bộ địa phương. Với những ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo phát triển du lịch Thành Nhà Hồ từ năm 2001 đến năm 2012” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 9 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Du lịch là một ngành kinh tế mới nhưng rất quan trọng, được Đảng và Nhà nước xác định là ngành kinh tế mũi nhọn. Xuất phát từ giá trị to lớn mà ngành du lịch có thể mang lại, cùng với sự đa dạng trong các lĩnh vực du lịch Việt Nam nói chung và du lịch tỉnh Thanh Hóa nói riêng, và ngày càng có nhiều cuốn sách, công trình nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau. Các tác phẩm viết về du lịch Việt Nam tiêu biểu như: Tác giả Phạm Trung Lương trong cuốn sách “Tài nguyên du lịch Việt Nam”, NXB Giáo dục năm 2001, đã trình bày về một số kiến thức về tài nguyên môi trường du lịch, sự ảnh hưởng tác động của du lịch tới môi trường. Trong tác phẩm “Du lịch và kinh doanh du lịch” của Trần Nhạn, Nxb Văn hóa thông tin, năm 1996, trình bày khái niệm về du lịch, nguồn lực để phát triển du lịch cũng như các loại hình du lịch, kinh doanh du lịch. “Một số vấn đề du lịch Việt Nam” (2004) của Đinh Trung Kiên, Nxb Quốc gia, Hà Nội, đã trình bày tổng quan những vấn đề du lịch Việt Nam, đánh giá thực trạng và nêu lên những giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam. GS.TS Nguyễn Văn Đính, TS. Trần Thị Minh Hòa trong tác phẩm “Giáo trình kinh tế du lịch”, Nxb Lao động xã hội, năm 2004, đã trình bày những vấn đề về du lịch, kinh tế du lịch, quản lý của nhà nước về du lịch ở Việt Nam. Đây là một tác phẩm được sử dụng trong công việc giảng dạy cho sinh viên trong ngành du lịch. Ngoài ra còn một số tác phẩm khác nghiên cứu về du lịch như: “Địa danh du lịch Việt Nam”, của Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Hiền (2009), Nxb Từ điển Bách Khoa; “Quy hoạch du lịch”, của tác giả Bùi Thị Hải Yến (2009), Nxb Giáo dục; “Du lịch ba miền”, của tác giả Bửu Ngôn (2009), Nxb Thanh niên…. Các công trình nghiên cứu về du lịch ở tỉnh Thanh Hóa: 10 “Thanh Hóa sẽ góp phần đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 05, (2001). Trong bài viết này, tác giả Trịnh Xuân Thu cho biết Thanh Hóa đã xây dựng xong quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch đến năm 2010 theo hướng: Phát triển du lịch phải gắn với giữ gìn và khai thác các giá trị truyền thống; đồng thời, dự kiến năm 2005 tỷ trọng GDP của ngành du lịch tỉnh Thanh Hóa chiếm 3,5% và năm 2010 là 4,7%. Nguyễn Thị Hồng Lâm với “Thanh Hóa đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực du lịch”, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 10, (2005), đã trình bày một số vấn đề cơ bản về thực trạng và giải phát đề phát triển nguồn nhân lực du lịch Thanh Hóa Có rất nhiều công trình đã nghiên cứu về Thành Nhà Hồ, dưới đây là một số công trình tiêu biểu như: Đỗ Văn Ninh với Thành cổ Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, đây là một tác phẩm viết về các thành cổ ở Việt Nam trong đó có Thành Nhà Hồ. Trong tạp chí Nghiên cứu lịch sử tác giả Lê Tạo đã có hai công trình nghiên cứu về Thành Nhà Hồ đó là Từ Ly cung đến Tây Đô số 6 (253) năm 1990 và Mấy ý kiến xung quanh việc xây dựng Tây Đô số 5 (264) năm 1992. Hai công trình này tác giả đã trình bày một cách khái quát việc Hồ Quý Ly có ý định dời kinh đô và quá trình xây dựng Tây Đô. Trên tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, Nguyễn Thị Thúy cũng đã có một số bài viết như: Thành Tây Đô những ẩn số cần giải mã, số 10 (91) năm 2007; Thành Tây Đô – Về việc khai thác vận chuyển đá, số 3 (96) năm 2008. Lê Khắc Tuế với Thành Nhà Hồ di tích và thắng cảnh, Nxb Thanh Hóa, đã trình bày khái quát về kiến trúc, qui mô, diện tích Thành Nhà Hồ, sự phát triển và thay đổi của Thành Nhà Hồ qua các triều đại phong kiến Việt Nam. Bên cạnh đó còn một số tác phẩm như: Những thắng cảnh của xứ Thanh của Hương Nao, Nxb Giáo dục; Nguyễn Văn Hào, Lê Thị Vinh (2003), Di sản văn hóa xứ 11 Thanh, Nxb Thanh niên... tất cả những công trình này đều đề cập một cách khái quát về Thành Nhà Hồ. Ngoài ra còn một số bài nghiên cứu trên các tạp chí như: Nguyễn Thị Phương Thảo với Thành Tây Đô, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật số 127 (1995); Thành Nhà Hồ - thực trạng và giải pháp bảo tồn, phát huy của Trịnh Thị Minh Đức, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật số 6 (204), năm 2001; Trong tờ Tin tức số 169, ngày 1/8/2012 Mỹ Bình đã viết bài Để di sản phát huy đúng giá trị khi được vinh danh ở tầm thế giới... Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập tới vai trò, vị thế của ngành du lịch nói chung trong sự phát triển của kinh tế đất nước. Phân tích những tiềm năng, thực trạng và đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả du lịch du lịch tỉnh Thanh Hóa nói chung và du lịch Thành Nhà Hồ nói riêng. Tuy nhiên, hầu hết các công trình trên đề cập tới vấn đề du lịch chủ yếu dưới góc độ kinh tế, lịch sử, văn hóa. Chưa có công trình nào nghiên cứu hệ thống chủ trương, đường lối của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về phát triển du lịch Thành Nhà Hồ. Mặc dù vậy, những công trình nghiên cứu trên là nguồn tư liệu quý để tác giả tham khảo cho công trình nghiên cứu của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo phát triển du lịch Thành Nhà Hồ từ năm 2001 đến năm 2012, qua đó tái hiện lại những kết quả đã đạt được của du lịch Thành Nhà Hồ và rút ra một số bài học kinh nghiệm về đẩy mạnh phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Trình bày đường lối, chủ trương phát triển du lịch Thành Nhà Hồ của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa từ năm 2001 đến năm 2012. 12 Phân tích quá trình thực hiện đường lối, chủ trương phát triển du lịch Thành Nhà Hồ của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa từ năm 2001 đến năm 2012 Làm rõ những ưu điểm, hạn chế và kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa trong quá trình lãnh đạo phát triển du lịch Thành Nhà Hồ. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chủ trương, chính sách, chỉ thị của Trung ương Đảng và Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa để lãnh đạo phát triển du lịch Thành Nhà Hồ Quá trình thực hiện chỉ đạo của các cấp, các ngành về phát triển du lịch Thành Nhà Hồ, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa từ năm 2001 đến năm 2012 Kết quả đạt được trong lĩnh vực du lịch Thành Nhà Hồ dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa và ý nghĩa của việc thực hiện các chủ trương đó 4.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: Thành Nhà Hồ Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu từ năm 2001 đến năm 2012 5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn tư liệu Nguồn tài liệu sử dụng làm luận văn bao gồm: Các văn kiện, tài liệu của Đảng và Nhà nước có liên quan. Hệ thống văn kiện của Tỉnh ủy, UBND, Tổng cục thống kê tỉnh Thanh Hóa, Sở văn hóa, thể thao và du lịch cùng các ban ngành khác có liên quan Các công trình nghiên cứu, tổng kết, kỷ yếu hội thảo có liên quan. 13 5.2. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cũng những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử và phương pháp lôgíc là chủ yếu, ngoài ra kết hợp với phương pháp điều tra, phân tích, so sánh, đối chứng tài liệu, xử lí số liệu... để làm sáng tỏ nội dung của đề tài. 6. Đóng góp của luận văn Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo phát triển du lịch Thành Nhà Hồ, những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại từ năm 2001 đến năm 2012. Luận văn trình bày một số đề xuất nhằm góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế du lịch của tỉnh một cách bền vững trong tương lai. Đồng thời là tài liệu góp phần nghiên cứu lịch sử Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở phát triển du lịch Thành Nhà Hồ Chương 2: Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo phát triển du lịch Thành Nhà Hồ từ năm 2001 đến năm 2012 Chương 3: Một số nhận xét và kinh nghiệm 14 NỘI DUNG Chƣơng 1: Cơ sở phát triển du lịch Thành Nhà Hồ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm về du lịch Hoạt động du lịch có từ lâu trong lịch sử. Những dấu hiệu đầu tiên về du lịch được tìm thấy từ sau cuộc phân chia lao động lần thứ hai khi mà thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp. Trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ, du lịch đã có biểu hiện ở ba xu hướng chính: lưu trú, ăn uống, giao thông. Du lịch thời kỳ này tập trung chủ yếu ở các trung tâm kinh tế, văn hóa chính của loài người như Ai Cập, Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp, La Mã [25; tr.7]. Trong thời kỳ hưng thịnh của chế độ phong kiến, sản xuất hàng hóa giản đơn, quan hệ tiền tệ được phát triển mạnh thì du lịch lại có bước chuyển mới. Lúc này, không chỉ có qúy tộc phong kiến mà ngay cả những thợ thủ công thành thị, các thương gia đều có thể đi du lịch [25; tr.8]. Đến thời kỳ cuối chế độ phong kiến (thế kỷ XVI - XVII), khi phương thức sản xuất phong kiến tan rã và dần thay vào đó là phương thức sản xuất tư bản thì những điều kiện cho phát triển du lịch được mở rộng. Tại Pháp, giao thông phát triển đã làm cho du lịch có điều kiện phát triển theo, trong đó đáng chú ý là du lịch chữa bệnh, nghỉ dưỡng, giải trí. Năm 1589, tác phẩm “cuộc du hành ở Pháp” ra đời, tạo điều kiện thuận lợi cho người đi du lịch. Từ thế kỷ XVII – XIX, khi thế giới xuất hiện cuộc cách mạng giao thông vận tải, máy hơi nước xuất hiện ở châu Âu, châu Mỹ và sự hình thành mạng lưới đường sắt đã tạo điều kiện quan trọng giúp cho các cuộc khởi hành của con người thuận lợi hơn. Lúc này, bắt đầu nảy sinh hàng loạt các vấn đề về đảm bảo chỗ ăn ngủ, cho những người tạm thời sống ở nơi ngoài nơi cư trú trường xuyên của họ. Tại các vùng du lịch, xuất hiện các nghề mới như kinh doanh khách sạn, nhà hàng, môi giới, hướng dẫn du lịch. Hàng loạt các cơ sở 15 chuyên phục vụ du lịch như khách sạn, quán ăn, cửa hàng, tiệm giải khát cùng các tổ chức du lịch và đội ngũ phục vụ du lịch ra đời. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, du lịch biển phát triển rầm rộ tại Ý, Pháp, Hy Lạp. Ở những nước này các cơ quan nhà nước hoặc các bộ máy quản lí về du lịch được thành lập. Do đó, yêu cầu đặt ra với du lịch thế giới lúc này là cần có một tổ chức điều hành, giúp đỡ ngành du lịch thế giới. Vì vậy, năm 1925 tại Hague (Hà Lan), “Liên đoàn thế giới về các tổ chức du lịch quốc gia” được thành lập. Sự kiện này đánh dấu mốc quan trọng với ngành du lịch thế giới. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cơ quan này đổi tên thành “Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành” (gọi tắt là IUOTO), chuyển trụ sở tới Giơnevơ (Thụy Sĩ). Khi mới thành lập, thành viên của IUOTO lên đến 109 tổ chức du lịch quốc gia và 88 thành viên liên kết. Năm 1967, IUOTO kêu gọi các nước thành viên cải tổ thành tổ chức hợp bởi nhiều quốc gia. Tháng 12/1969, Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông qua Nghị quyết thừa nhận vai trò quyết định và trung tâm của IUOTO đối với du lịch thế giới. Ngày 27/9/1970, ngay phiên họp đầu tiên của IUOTO tại Mêhicô, điều lệ của tổ chức du lịch thế giới chính thức được thông qua. Sự kiện này đi vào ngành du lịch thế giới là “ngày du lịch”. Nói một cách khác, đến đây du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế quan trọng trên thế giới. Ngày 02/10/1975, Tổ chức Liên hiệp Chính phủ về du lịch của Liên hiệp quốc được thành lập (viết tắt là WTO, tên tiếng Anh đầy đủ là World Tourism Organisation). Từ năm 2006, do trùng với tên của tổ chức Thương mại thế giới, vậy nên để phân biệt, Tổ chức du lịch thế giới được quy định viết tắt trong tiếng anh là UN-WTO. Như vậy, hoạt động du lịch đã có từ lâu đời, vai trò và vị trí của ngành du lịch ngày một được nâng cao. Nhưng cho đến nay, khái niệm về du lịch lại được hiểu rất khác nhau và từ nhiều góc độ khác nhau. Giáo sư Berneker, một 16 chuyên gia hàng đầu về du lịch thế giới nhận định: “Đối với du lịch có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”, PGS.TS Trần Thị Minh Hòa, giảng viên trường Đại học Kinh tế quốc dân nhận xét: “hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về du lịch là do các tác giả nghiên cứu về du lịch đã gặp không ít khó khăn” [25; tr.8]. Khó khăn thứ nhất là do tồn tại các cách tiếp cận khác nhau dưới các góc độ khác nhau mà các tác giả có định nghĩa khác nhau về du lịch. Dưới góc độ của người đi du lịch thì cho rằng du lịch là một cuộc hành trình về lưu trú tạm thời ngoài nơi lưu trú trường xuyên của các cá thể nhằm thỏa mãn những nhu cầu khác nhau với mục đích hòa bình và hữu nghị. Dưới góc độ của người kinh doanh du lịch cho rằng “du lịch là quá trình tổ chức các điều kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thỏa mãn, đáp ứng các nhu cầu của người đi du lịch”. Dưới góc độ của chính quyền địa phương lại cho rằng: du lịch là tổ chức các điều kiện hành chính về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ du khách. Khó khăn thứ hai là do khác nhau về ngôn ngữ và cách hiểu khác nhau về du lịch ở các nước khác nhau. Có một số học giả cho rằng thuật ngữ “du lịch” trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ tiếng Pháp “Le Tourisme”. Bản thân từ “Le Tourisme” lại được bắt nguồn từ gốc “Le tour” có nghĩa là một cuộc hành trình đi đến nơi nào đó và quay trở lại, thuật ngữ này dịch sang tiếng Anh là “tourism”. Như vậy, định nghĩa du lịch ở các nước Anh, Pháp có ý nghĩa đầu tiên là khởi hành, đi lại. Một số học giả khác, lại cho rằng thuật ngữ “du lịch” trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp “tournos” với nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được Latinh hóa thành “turnus” và sau đó là “tourisme” (tiếng Pháp) và “tourism” (tiếng Anh). Khó khăn thứ ba là do tính đặc thù của hoạt động du lịch. Một sản phẩm du lịch tổng hợp không thể do một đơn vị kinh doanh tạo ra mà do tổng 17 hợp các hoạt động kinh doanh đa dạng tạo ra. Khách du lịch trong một chuyến đi du lịch, ngoài việc thỏa mãn nhu cầu đặc trưng như tham quan, giải trí, chữa bệnh, họ còn có các nhu cầu thường ngày như ăn, ngủ. Do vậy, họ phải sử dụng nhiều loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau. Mặt khác, ngành du lịch có thể phát triển được khi có sự phối hợp chặt chẽ với các ngành như tài chính, ngân hàng, xây dựng, giao thông, bưu chính viễn thông [25; tr.10]. Sự tồn tại của các khó khăn như đã nêu trên nên việc tìm ra một định nghĩa thống nhất về du lịch cho đến nay vẫn còn là một ẩn số. Thế giới vẫn có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về du lịch của các tác giả khác nhau. Trong đó nổi lên các khái niệm tiêu biểu về du lịch như: Năm 1811, lần đầu tiên định nghĩa du lịch tại Anh như sau: “Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục đích giải trí. Ở đây giải trí là động cơ chính”. Năm 1930, Glusman (người Thụy Sĩ), lại đưa ra một định nghĩa: “du lịch là sự chinh phục không gian của những người đến một địa điểm mà ở đó không có cư trú thường xuyên”. Trong khi đó, Tiến sĩ Hunziker và Tiến sĩ Krapf lại đưa ra một định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là tổng thể các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu lưu trú đó không thành cư trú thường xuyên và không dính dáng đến hoạt động kiếm lời”[ 25; tr.13]. Tại Đại hội lần 5, Hiệp hội quốc tế những nhà nghiên cứu khoa học về du lịch đã chấp nhận định nghĩa này làm cơ sở cho môn khoa học du lịch. Vì vậy, ngày nay định nghĩa này vẫn được nhiều nhà kinh tế sử dụng để giải thích từng mặt và cả hiện tượng du lịch. Tuy nhiên, định nghĩa này lại chưa giới hạn được đầy đủ đặc trưng về lĩnh vực của các hiện tượng du lịch, thuộc loại hình nào kinh tế, chính trị, xã hội hay văn hóa. Ngoài ra, định nghĩa đã bỏ 18 sót hoạt động của các công ty giữ nhiệm vụ trung gian, nhiệm vụ tổ chức du lịch, nhiệm vụ sản xuất hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Do đó, vấn đề đặt ra là cần phải tiếp tục hoàn thiện định nghĩa về du lịch. Tháng 8/1963, tại Hội nghị Liên hiệp quốc về du lịch họp tại Roma (Ý) đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình, nơi họ lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.[91] Tháng 6/1991, Hội nghi quốc tế về Thống kê du lịch ở Otawa (Canada) lại đưa ra một định nghĩa khác về du lịch: “Du lịch là một hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi trường thường xuyên trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch qui định trước: mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tối thiểu” [25; tr.15]. Ở Việt Nam, hoạt động du lịch cũng có từ lâu đời. Theo sách “Đại Nam nhất thống chí” đã ghi về vùng du lịch Phan Thiết năm 1887, có phòng dành riêng tiếp vua chúa các nước Đông Dương và toàn quyền Pháp với nhiều khách sạn và biệt thự nghỉ mát. Thời Pháp thuộc những trung tâm kinh tế văn hóa như Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn hình thức hoạt động kinh doanh lưu trú, ăn uống, phục vụ khách bộ hành và khách ngoại quốc. Tại những vùng có khí hậu lí tưởng, có những danh lam thắng cảnh đẹp như Hạ Long, Nha Trang, Đà Lạt, Sa Pa, đã xây dựng nhiều biệt thự khách sạn, nghỉ dưỡng phục vụ cho các nhà cầm quyền và các thương nhân giàu có. Như vậy, người Pháp là những người đầu tiên khai thác các điểm du lịch tại Việt Nam. Sau ngày hòa bình lập lại ở miền Bắc, Nhà nước quốc hữu hóa toàn bộ sơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch và giao cho Bộ Nội thương quản lý. Hoạt 19 động du lịch ở Việt Nam lúc này mang tính chất phục vụ là chủ yếu. Do nhu cầu du lịch trong nước và quốc tế tăng, để khắc phục tình trạng tự phát của du lịch đại chúng Chính phủ đã ban hành nghị định số 26/CP (9/7/1960) về việc “Thành lập công ty du lịch Việt Nam”. Sự kiện này đánh dấu mốc ra đời của ngành du lịch Việt Nam. Tuy nhiên, ở Việt Nam hoạt động nghiên cứu về du lịch được tiến hành tương đối muộn. Trong Từ điển Bách khoa Toàn thư Việt Nam (1966), khi đứng trên góc độ của mục đích chuyến đi, các tác giả của cuốn sách này cho rằng: “Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng có sự tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích nghỉ dưỡng, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, nghệ thuật” [91]. Vào những năm 90, các nhà nghiên cứu của trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đưa ra một định nghĩa mới về du lịch trên cơ sở tổng hợp những lí luận và thực tiễn của du lịch trên thế giới và ở Việt Nam: “Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp” [25; tr.16]. Trong pháp lệnh du lịch Việt Nam (1999), tại điều 1, chương 1 những qui định chung, du lịch được hiểu như sau: “Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và khách du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế - xã hội đất nước” [4; tr.2]. Trong luật du lịch Việt Nam (2008), tại điều 4, chương 1 du lịch được hiểu: “Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất