Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đảng bộ huyện phú xuyên hà nội lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến n...

Tài liệu đảng bộ huyện phú xuyên hà nội lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến năm 2019

.PDF
149
25
87

Mô tả:

1. Lý do chọn đề tài Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng và nhấn mạnh vai trò quan trọng của nông nghiệp, nông thôn và coi đây là điều kiện quan trọng để tiến hành công nghiệp hoá đất nước: Nước ta là một nước nông nghiệp..., muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói chung phải lấy nông nghiệp làm gốc. Nếu không phát triển nông nghiệp thì không có cơ sở phát triển công nghiệp vì nông nghiệp cung cấp nguyên liệu, lương thực cho công nghiệp và tiêu thụ hàng hóa của công nghiệp làm ra [42, tr.635]. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) trên đất nước ta được tiến hành trong điều kiện có những vận hội lớn: mở cửa, hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, tạo thời cơ đi tắt đón đầu, thu hút vốn đầu tư, tận dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý của các nước để phát triển. Tuy nhiên, đất nước ta cũng đứng trước không ít nguy cơ, thách thức lớn, đó là những tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế, của kinh tế thị trường... Trong giai đoạn hiện nay, phát triển kinh tế gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM), nâng cao đời sống nhân dân được Đảng xác định là nhiệm vụ trung tâm và xuyên suốt trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH). Để lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đó, đòi hỏi Đảng phải tự đổi mới và chỉnh đốn, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ, để Đảng có đủ năng lực lãnh đạo chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa... biến những mục tiêu CNH, HĐH đất nước thành hiện thực, tiến đến mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Trong giai đoạn CNH, HĐH đất nước, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết nhằm phát triển tối đa tiềm năng, thế mạnh của nông nghiệp, nông thôn và đời sống nhân dân. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã nhấn mạnh:
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TRẦN KHÁNH LINH ĐẢNG BỘ HUYỆN PHÚ XUYÊN (HÀ NỘI) LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2019 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THÁI NGUYÊN - 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TRẦN KHÁNH LINH ĐẢNG BỘ HUYỆN PHÚ XUYÊN (HÀ NỘI) LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2019 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 8229015 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH TUẤN THÁI NGUYÊN - 2020 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1 Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN PHÚ XUYÊN ...............................................17 1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN .....................................................................................17 1.1.1. Vị trí địa lý ...............................................................................................17 1.1.2. Những tài nguyên chủ yếu của huyện Phú Xuyên.....................................19 1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ ........................................................................................20 1.3. ĐIỀU KIỆN VĂN HOÁ - XÃ HỘI .....................................................................23 1.4. THỰC TRẠNG NÔNG THÔN CỦA HUYỆN PHÚ XUYÊN TRƯỚC NĂM 2010 ........................................................................................................25 Tiểu kết chương 1 ..............................................................................................28 Chương 2: ĐẢNG BỘ HUYỆN PHÚ XUYÊN LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2019 .......................29 2.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI....................29 2.1.1. Chủ trương của Đảng ...............................................................................29 2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ thành phố Hà Nội về xây dựng nông thôn mới .................................................................................................34 2.2. ĐẢNG BỘ HUYỆN PHÚ XUYÊN LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ..............................................................................36 2.2.1. Xây dựng, đề ra mục tiêu xây dựng nông thôn mới ..................................36 2.2.2. Nội dung, nhiệm vụ cụ thể .......................................................................39 2.2.3. Kiện toàn bộ máy chỉ đạo và hình thành đề án xây dựng nông thôn mới.........46 2.2.4. Huyện uỷ chỉ đạo công tác xây dựng, ban hành văn bản thực hiện xây dựng nông thôn mới .........................................................................53 2.2.5. Công tác tuyên truyền, quán triệt chủ trương xây dựng nông thôn mới ...........55 2.3. KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI...........................................................................................57 2.3.1. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới............................57 2.3.2. Về công tác dồn điền đổi thửa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi .......................................................................................... 64 2.3.3. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn ......... 65 Tiểu kết chương 2 ..............................................................................................67 Chương 3: NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM .........................................68 3.1. NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ HUYỆN PHÚ XUYÊN LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (2010 - 2019) .....................................68 3.1.1. Ưu điểm ...................................................................................................68 3.1.2. Hạn chế ....................................................................................................71 3.2. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ HUYỆN PHÚ XUYÊN LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (2010 - 2019) ............................................................................................74 Tiểu kết chương 3 ..............................................................................................80 KẾT LUẬN .......................................................................................................................81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................84 PHỤ LỤC...........................................................................................................................91 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Kí hiệu Nghĩa chữ viết tắt 1 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2 CNXH Chủ nghĩa xã hội 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 HTX Hợp tác xã 5 KT-XH Kinh tế - xã hội 6 MTTQ MTTQ 7 NTM Nông thôn mới 8 Nxb Nhà xuất bản 9 THCS Trung học cơ sở 10 THPT Trung học phổ thông 11 UBND Ủy ban nhân dân LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan. Tôi xin cam đoan các thông tin trong luận văn đã được trích dẫn rõ nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng. Nếu có vấn đề gì tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả Trần Khánh Linh LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và lòng tri ân sâu sắc đến các thầy cô, đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Minh Tuấn - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Huyện ủy, HĐND, UBND, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội huyện Phú Xuyên đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cơ quan chủ quản, bạn bè, đồng nghiệp và các học viên trong lớp đã ủng hộ, tạo điều kiện và cùng sát cánh tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn gia đình đã tạo mọi điều kiện để tôi có thời gian học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả Trần Khánh Linh 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng và nhấn mạnh vai trò quan trọng của nông nghiệp, nông thôn và coi đây là điều kiện quan trọng để tiến hành công nghiệp hoá đất nước: Nước ta là một nước nông nghiệp..., muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói chung phải lấy nông nghiệp làm gốc. Nếu không phát triển nông nghiệp thì không có cơ sở phát triển công nghiệp vì nông nghiệp cung cấp nguyên liệu, lương thực cho công nghiệp và tiêu thụ hàng hóa của công nghiệp làm ra [42, tr.635]. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) trên đất nước ta được tiến hành trong điều kiện có những vận hội lớn: mở cửa, hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, tạo thời cơ đi tắt đón đầu, thu hút vốn đầu tư, tận dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý của các nước để phát triển. Tuy nhiên, đất nước ta cũng đứng trước không ít nguy cơ, thách thức lớn, đó là những tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế, của kinh tế thị trường... Trong giai đoạn hiện nay, phát triển kinh tế gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM), nâng cao đời sống nhân dân được Đảng xác định là nhiệm vụ trung tâm và xuyên suốt trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH). Để lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đó, đòi hỏi Đảng phải tự đổi mới và chỉnh đốn, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ, để Đảng có đủ năng lực lãnh đạo chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa... biến những mục tiêu CNH, HĐH đất nước thành hiện thực, tiến đến mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Trong giai đoạn CNH, HĐH đất nước, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết nhằm phát triển tối đa tiềm năng, thế mạnh của nông nghiệp, nông thôn và đời sống nhân dân. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã nhấn mạnh: 2 Hiện nay và trong nhiều năm tới đây vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn có tầm chiến lược quan trọng. Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao... Gắn phát triển kinh tế với xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội [18, tr.191]. Thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng, Nghị Quyết số 26NQ/TW ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (Khoá X) “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, trong đó xác định nhiệm vụ xây dựng NTM được xem là trọng tâm. Đây là nghị quyết chuyên đề có vai trò quan trọng trong xây dựng nông thôn mới, là cơ sở quan trọng để các địa phương trong cả nước tiến hành thực hiện. Huyện Phú Xuyên là đơn vị hành chính của Thủ đô, nằm ở phía Nam thành phố Hà Nội. Huyện có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp và xây dựng NTM, tuy đã được khai thác nhưng còn nhiều mặt hạn chế chưa phát triển tương xứng với thế mạnh. Nhìn chung đời sống vật chất và tinh thần của người dân chưa cao; cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế; kinh tế - xã hội chậm đổi mới; chưa hình thành được nhiều mô hình phát triển kinh tế mới; tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội còn tồn tại nhiều bất ổn như việc xuất hiện đạo lạ; tình trạng cờ bạc... Chính vì vậy, để phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, Huyện uỷ Phú Xuyên phải luôn coi trọng nhiệm vụ lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, coi đây là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. 3 Với cách tiếp cận trên, tác giả chọn đề tài: “Đảng bộ huyện Phú Xuyên (Hà Nội) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến năm 2019” làm luận văn thạc sỹ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề xây dựng NTM luôn được các cấp uỷ đảng quan tâm thực hiện nghiêm túc. Vấn đề xây dựng NTM đã được tiến hành nghiên cứu trong và ngoài nước. Kết quả nghiên cứu của nhiều công trình khoa học đã được đăng tải trên các sách, đề tài khoa học, luận án, luận văn và trên các tạp chí: 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Công trình “Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và Việt Nam”, Nxb Hà Nội ấn hành năm 2000. Trong công trình này, các tác giả đã nghiên cứu về vai trò của nông dân, thiết chế nông thôn ở một số nước trên thế giới và những kết quả bước đầu trong nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam [48]. Hanho Kim, Yong-Kee Lee (2004) trong bài: “Cải cách chính sách nông nghiệp và điều chỉnh cấu trúc” khi phân tích chính sách nông nghiệp qua các thời kỳ ở Hàn Quốc và Nhật Bản đã cho rằng cả hai nước này đều đã trải qua thời kỳ dài bảo hộ nông nghiệp và an ninh lương thực được đề cao, sau đó là chuyển đổi mạnh mẽ hướng tới thị trường nhằm tăng năng suất lao động và tính cạnh tranh của nông nghiệp trong nước, đồng thời phát triển khu vực nông thôn không còn chênh lệch quá xa so với thành thị. Trong cả hai thời kỳ này, vấn đề đầu tư các nguồn lực và tạo cơ chế quản lý các nguồn lực có ý nghĩa hết sức quan trọng để tạo động lực cho sự phát triển của khu vực nông thôn [22]. Pascal Bergeret, “Nông dân, Nhà nước và thị trường ở Việt Nam mười năm hợp tác nông nghiệp trong khu vực sông Hồng” (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách bao gồm 7 chương, chia ra làm hai phần. Thông 4 qua phần thứ nhất, tác giả Pascal Bergeret đã đề cập đến những chuyển biến đang diễn ra ở Việt Nam dưới con mắt của một quan sát viên nước ngoài đang sống và làm việc ở Việt Nam. Trong đó, chương 1 dành sự chú ý đặc biệt đến những biến chuyển ở nông thôn, chương 2 dành để nghiên cứu cấu trúc của chế độ hiện hành, nghiên cứu về Đảng và chính sách, chương 3 đề cập đến những thách thức đối với phát triển địa phương, dựa trên những nghiên cứu của các chuyên gia chuyên về Trung Quốc để so sánh một số điểm của Trung Quốc với Việt Nam. Phần thức hai là tổng hợp những kiến thức, đánh giá của tác giả về chương trình sông Hồng, bao gồm 3 nội dung đó là chương trình sông Hồng - lịch sử một quan hệ hợp tác, chương trình sông Hồng hoạt động và sự thâm nhập của chương trình sông Hồng: Địa phương và phát triển. Chương cuối cùng trong cuốn sách tác giả đã đề cập đến các bài học kinh nghiệm rút ra từ một thử nghiệm [50]. Thomas Dufhues và Halle (2007) trong nghiên cứu “Đánh giá tài chính nông thôn: Thị trường tài chính nông thôn ở miền Bắc Việt Nam“(Accessing rural finance: The rural financial market in Northern Vietnam) đã nghiên cứu sự biến đổi của hệ thống thị trường tài chính ở Việt Nam và sự liên quan của hệ thống này tới thị trường tài chính ở vùng nông thôn miền Bắc Việt Nam, nhóm tác giả cũng thông tin và chỉ rõ các chính sách của ngân hàng với những người nghèo, đồng thời đề cập đến việc tiếp cận của các hộ gia đình nông thôn đối với tín dụng ở miền Bắc Việt Nam [61]. Công trình “Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn - kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm thế giới” do Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009. Cuốn sách đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan tới vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc tế [46]. 5 Công trình “Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn - Kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009 [47]. Nội dung cuốn sách bao gồm các tham luận của các nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong hội thảo lý luận lần thứ tư giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế. Phạm Anh, Văn Lợi (2011) trong bài “Xây dựng nông thôn mới: Bài học và kinh nghiệm từ Trung Quốc” đã đi đến nhận định các nguồn lực thực hiện chương trình phát triển nông thôn tập trung từ nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, một phần là huy động từ dân và các nguồn lực xã hội khác. Ngân sách nhà nước chủ yếu dùng làm đường, công trình thủy lợi…, một phần dùng để xây nhà ở cho dân. Tuy nhiên, trong bài chưa đề cập chi tiết đến từng nguồn cụ thể đã đóng góp như thế nào cho quá trình xây dựng NTM ở các địa phương [1]. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước * Đề tài khoa học và sách - Đề tài khoa học: Nguyễn Tiến Định (2010), trong đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất cơ chế chính sách huy động nội lực từ người dân vùng núi phía Bắc tham gia xây dựng nông thôn mới” tác giả đã nêu các lĩnh vực người dân tham gia và các yếu tố xác định mức độ tham gia được áp dụng bao gồm: Được tham gia vào các cuộc họp dự án (nhưng không được ra quyết định), được tham gia vào quá trình ra quyết định, tham gia thi công thực hiện (tham gia bằng ngày công lao động trực tiếp hoặc gián tiếp), được tham gia vào giám sát dự án, được tham gia quản lí bảo dưỡng công trình. Tác giả cho rằng sự tham gia của người dân có tác động đến chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lực xây dựng công trình hạ tầng trên các khía cạnh: giảm chi phí đầu tư xây dựng 6 công trình, giảm chi phí đầu tư ngân sách, góp phần đảm bảo chất lượng công trình và phù hợp với nhu cầu sử dụng của người dân [20]. Nguyễn Ngọc Luân (2011), trong đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu kinh nghiệm huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới nhằm đề xuất cơ chế chính sách áp dụng cho xây dựng nông thôn mới”, đã khẳng định vai trò tham gia của cộng đồng trong xây dựng NTM là đặc biệt quan trọng, có tính quyết định cho sự thành công của chương trình [41]. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “Thực trạng xây dựng nông thôn mới và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước” năm 2013 của TS. Hoàng Sỹ Kim. Đề tài đã đi sâu vào nghiên cứu, phân tích và làm rõ thực trạng của quá trình xây dựng NTM ở Việt Nam từ năm 2009 đến nay, tìm ra được những vấn đề cần phải giải quyết đối với quản lý nhà nước về NTM, đồng thời đưa ra các nhóm giải pháp cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra [37]. Nguyễn Hoàng Hà (2014), trong đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp huy động vốn đầu tư cho Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn đến năm 2020” đã cho rằng những nguyên nhân chính làm hạn chế kết quả huy động vốn của Chương trình giai đoạn 2011 - 2013 là khả năng của ngân sách trung ương; tư tưởng trông chờ vào nguồn đầu tư từ trung ương của các địa phương; khả năng hạn chế của ngân sách địa phương... Tác giả cũng đề xuất nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp cụ thể hoàn thiện chính sách huy động vốn đối với các nguồn trong thời gian tới [21]. - Sách: Cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực trẻ ở nông thôn để công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, nông nghiệp nước ta” của tác giả Nguyễn Văn Trung. Trong cuốn sách, tác giả đã đưa ra một số mô hình, kinh nghiệm và chính sách phát triển thanh niên nông thôn trên cơ sở phân tích vị trí của nông thôn và vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như cũng như phân 7 tích tình hình nghề nghiệp; việc làm của thanh niên nông thôn và vai trò của họ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu lao động xây dựng NTM [64]. Hồng Vinh với ấn phẩm “Công nghiệp hóa, hiện đại hoá, nông thôn, một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb. Chính trị quốc gia (1998) [70]. Tác giả đã tổng hợp các bài viết các vấn đề liên quan đến các nội dung CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn cả về mặt lý luận và thực tiễn. Ví dụ, trong bài viết “Vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn” do PTS. Phạm Viết Muôn, Nguyễn Văn Phúc đã đặt ra các vấn đề như: Vì sao phải thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, thế nào là CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn và đã nêu ra một vài suy nghĩ về thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn. Trong bài viết: “Nông thôn trong quá trình công nghịêp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn” của Phạm Xuân Bá đã luận bàn về vấn đề công nghiệp nông thôn, từ đó đề ra các biện pháp kiến nghị nhằm phát triển công nghiệp nông thôn bởi công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công nghiệp nói chung. Nguyễn Chí Mỳ, Hoàng Xuân Nghĩa, “Bốn hướng đột phá chính sách nông nghiệp nông thôn và nông dân trong giai đoạn hiện nay”, Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội, Hà Nội, xuất bản năm 2008 [43]. Theo các tác giả, nền nông nghiệp Việt Nam hiện nay muốn chuyển từ nền nông nghiệp truyền thống lên nền nông nghiệp tiên tiến phải có những bước đột phá về các chính sách nông nghiệp, nông thôn, nông dân và cụ thể là bốn đột phá lớn, thứ nhất: Là đột phá trong quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, thứ hai: Đột phá trong nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản, hoàn thiện cơ chế lưu thông, thứ ba: Đột phá trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn, thứ tư: Hỗ trợ cho nông dân phù hợp với WTO. 8 Cuốn sách “Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn” của tác giả Chu Hữu Quý và PGS.TS Nguyễn Kế Tuấn, do Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, năm 2001. Trong tác phẩm, tác giả đã phân tích khá sâu sắc một số nội dung về quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn trong quá trình phát triển đất nước. Tác giả đề cập đến các yếu tố phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ở nước ta như: dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; về việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và xóa đói giảm nghèo [55]. Nguyễn Danh Sơn (2010), “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại”, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Trên cơ sở những vấn đề lý luận phổ biến của bước chuyển hóa từ nước lạc hậu, chủ yếu là nông nghiệp thành một nước công nghiệp hiện đại và đưa ra kinh nghiệm của quốc tế để giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại. Tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong những năm đổi mới, từ đó đã định hướng những giải pháp chiến lược và chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân giai đoạn 2011 - 2020 ở Việt Nam [58]. Vũ Văn Phúc (Chủ biên) Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, 2012. Cuốn sách là tập hợp những công trình nghiên cứu, các bài viết của lãnh đạo các bộ, ban, ngành. Cuốn sách đã trình bày những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng NTM, thực tiễn xây dựng NTM ở Việt Nam. Trong đó có bài viết của Ban chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên về vấn đề xây dựng NTM với tiêu đề Những thuận lợi và khó khăn trong triển khai chương trình xây dựng NTM ở tỉnh Thái Nguyên [52]. * Luận án, luận văn 9 Nguyễn Quế Hương (2013), Công trình nghiên cứu: “Một số giải pháp tăng cường thu hút sự tham gia, đóng góp của người dân vào chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đan Phượng - Thành phố Hà Nội” cho rằng xây dựng NTM là chương trình có cách tiếp cận và triển khai thực hiện khác với các chương trình phát triển nông thôn trước đây, đó là tiếp cận từ dưới lên, tiếp cận có sự tham gia, lấy người dân làm trung tâm, người dân là chủ thể, do vậy vấn đề nâng cao vai trò của người dân, thu hút sự tham gia đóng góp của người dân vào chương trình này là vấn đề then chốt quyết định sự thành công của chương trình. Theo tác giả, sự sẵn lòng tham gia đóng góp của người dân chịu ảnh hưởng của hai nhóm nhân tố chính là: Mức độ người dân được tham gia ra quyết định và trực tiếp tham gia vào các hoạt động cụ thể của chương trình và chất lượng của công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động nhân dân [36]. Nguyễn Văn Hùng (2015), Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Bảo vệ tại Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận án đã đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng NTM trong phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương cấp tỉnh, thực trạng xây dựng NTM trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh, phương hướng và giải pháp xây dựng NTM trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 [28]. Luận án Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình (2015), Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Bảo vệ tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Trần Hồng Quảng thông qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn kinh tế nông thôn huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình, thực trạng kinh tế nông thôn huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình từ năm 2008 đến năm 2013 đã đưa ra phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế nông thôn huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020. Những nghiên cứu 10 đó đã cung cấp cho tác giả một số giải pháp hữu ích để phát triển kinh tế nông thôn tại thành phố Thái Nguyên [54]. Trương Thị Bích Huệ (2015) trong công trình nghiên cứu:“Quản lý nguồn vốn cho công tác xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Hà Tĩnh”, đưa ra nhận định: để thực hiện Chương trình xây dựng NTM đòi hỏi nguồn vốn rất lớn, nhất là đầu tư nâng cấp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn. Tác giả cho rằng để quản lý tốt nguồn vốn xây dựng NTM cần thực hiện tốt các khâu từ lập kế hoạch, phân bổ vốn, thanh, quyết toán, công tác kiểm tra giám sát và báo cáo. Bên cạnh đó việc ban hành các chính sách, văn bản hướng dẫn kịp thời; sự vào cuộc đồng bộ, kiểm tra, giám sát của các cấp các ngành cũng hết sức quan trọng [27]. Lê Sỹ Thọ (2016) trong công trình: “Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội”, đã làm rõ cơ sở khoa học về huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng NTM. Đồng thời, đánh giá đúng thực trạng những vấn đề đang đặt ra trong huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng NTM trên địa bàn Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng NTM, góp phần thực hiện thành công chương trình xây dựng NTM trên địa bàn Hà Nội. Nhưng luận án chỉ đề cập đến việc huy động và sử dụng vốn đầu tư cho riêng nội dung về xây dựng cơ sở hạ tầng trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng NTM. * Tạp chí Thêm vào đó, còn có rất nhiều các bài báo trên các tạp chí có đề cập đến vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp trong giai đoạn này (2001 - 2013). Trên tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 11, Hoàng Xuân Nghĩa có bài viết “Đột phá trong chính sách nông nghiệp, nông thôn giai đoạn hiện nay”. Trong bài viết, tác giả đã đề cập đến những chính sách mới trong quá trình phát triển 11 nông nghiệp, nông thôn. Những chính sách đó đã tạo ra những bước đột phá quan trọng trong quá trình xây dựng NTM [44]. Tác giả Phạm Quốc Doanh “Chính sách đất đai và vấn đề nông dân không đất để thực hiện công nghiệp hóa nông thôn ” đăng trên tạp chí nghiên cứu Kinh tế, số 6, đã nêu rõ về quá trình chuyển dịch kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH khi bước vào xây dựng NTM. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh yếu tố đất đai. Bởi đối với kinh tế nông nghiệp thì tư liệu sản xuất đất là vô cùng quan trọng. Nếu không có đất thì người nông dân không thể canh tác sản xuất được. Chính vì vậy trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp thì đưa ra chính sách đất đai hợp lý là rất cần thiết [13]. Tác giả Mai Thị Thanh Xuân đưa ra “Một số giải pháp thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay” trên tạp chí Giáo dục Lý luận, số 11 - 2001 là một sự tổng kết những thực trạng của nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Chính từ sự tổng kết đó, tác giả đã đưa ra những giải pháp để khắc phục thực trạng và phát huy mọi mặt của đời sống cư dân nông thôn... Ngoài ra, vấn đề xây dựng NTM còn được đề cập trên rất nhiều tạp chí, công thông tin điện tử của các địa phương trên khắp cả nước [71]. Đoàn Phạm Hà Trang (2011), trong bài “Xây dựng nông thôn mới: Vấn đề quy hoạch và huy động các nguồn tài chính” cho rằng ở nước ta trong giai đoạn đầu xây dựng NTM, vốn ngân sách đóng vai trò rất quan trọng, có ý nghĩa tạo đà và niềm tin để huy động các khoản đóng góp khác. Tuy nhiên, xuất phát điểm của mỗi xã sẽ rất khác nhau, cần phải tính toán kỹ để có chương trình huy động vốn phù hợp với điều kiện riêng của mỗi địa phương [63]. Kỷ yếu hội thảo khoa học, “Những vấn đề kinh tế - xã hội ở nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, 2011, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. Ấn phẩm là sự tổng hợp các bài viết của các tác giả về những vấn đề kinh tế - xã hội ở nông thôn Việt Nam trong quá 12 trình CNH, HĐH. Chẳng hạn, PGS.TS Bùi Thị Ngọc Lan đề cập vấn đề đào tạo nghề cho nông dân - yêu cầu cấp bách của quá trình CNH, HĐH. Thạc sĩ Nguyễn Thị Thúy Hằng với bài viết về cơ cấu kinh tế nông thôn và sự cần thiết cần phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở nước ta hiện nay. PGS,TS Trần Kim Đỉnh đã đề cập đến vai trò của giai cấp công nhân trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn,… Tóm lại, cùng với quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam là hàng loạt các vấn đề nảy sinh đòi hỏi cần giải quyết một cách đồng bộ thì Việt Nam mới thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Nguyễn Thành Lợi (2012) trong bài: “Xây dựng nông thôn mới của Nhật Bản và một số gợi ý cho Việt Nam” cho rằng Nhật Bản đã rất sáng tạo trong quá trình phát triển nông thôn khi xác định nhiệm vụ trọng tâm theo từng giai đoạn: Trong giai đoạn đầu Nhà nước tăng cường nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường các khoản cho vay từ các quỹ tín dụng nông nghiệp của Chính phủ và các phương thức hỗ trợ đặc biệt; Sang giai đoạn hai, chính sách tập trung vào đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống của người dân; Giai đoạn 3 hướng tới việc lựa chọn ra những sản phẩm độc đáo, mang đậm nét đặc trưng của địa phương để phát triển [40]. Có thể thấy những công trình trên chủ yếu nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân và NTM nói chung và NTM nói riêng của Việt Nam. Đặc biệt các vấn đề về xây dựng NTM được các nhà khoa học trong và ngoài nước đề cập ở nhiều mức độ, phạm vi khác nhau. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề “Đảng bộ huyện Phú Xuyên (Hà Nội) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến năm 2019” một cách có hệ thống. Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận (khái niệm nông thôn; NTM; quan điểm của Đảng về xây dựng NTM...); làm rõ vai trò lãnh đạo của Đảng bộ huyện Phú Xuyên đối với quá trình xây dựng NTM; chỉ ra những vấn đề thực tiễn như thực trạng xây dựng NTM của huyện Phú Xuyên; chỉ ra ưu, khuyết điểm, 13 nguyên nhân. Làm rõ một số bài học kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ huyện Phú Xuyên lãnh đạo xây dựng NTM. Chính vì vậy việc chọn đề tài trên mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn * Mục đích của luận văn - Những vấn đề lý luận và thực tiễn của quá trình Đảng bộ huyện Phú Xuyên lãnh đạo xây dựng NTM, - Sự lãnh đạo của Huyện uỷ Phú Xuyên đối với quá trình xây dựng NTM . - Đánh giá ưu, khuyết điểm, rút ra một số bài học kinh nghiệm trong quá trình xây dựng NTM. * Nhiệm vụ của luận văn - Làm rõ những vấn đề lý luận (khái niệm nông thôn; NTM; quan điểm của Đảng về xây dựng NTM...). - Làm rõ vai trò lãnh đạo của Đảng bộ huyện Phú Xuyên đối với quá trình xây dựng NTM. - Làm rõ những vấn đề thực tiễn như thực trạng xây dựng NTM của huyện Phú Xuyên; chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân. - Làm rõ một số bài học kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ huyện Phú Xuyên lãnh đạo xây dựng NTM. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu Đảng bộ huyện Phú Xuyên (Hà Nội) lãnh đạo xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2019. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Phú Xuyên trong quá trình xây dựng NTM. - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Phú Xuyên
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan