Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Cưỡng chế thi hành án dân sự, từ thực tiễn chi cục thi hành án dân sự thành phố ...

Tài liệu Cưỡng chế thi hành án dân sự, từ thực tiễn chi cục thi hành án dân sự thành phố hải dương, tỉnh hải dương

.PDF
94
4
85

Mô tả:

MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: KHÁI QUÁT VỀ CƢỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ....... 9 1.1. Khái niệm, đặc điểm, các giai đoạn, vai trò của cƣỡng chế thi hành án dân sự .................................................................................... 9 1.1.1. Khái niệm cưỡng chế thi hành án dân sự .............................................. 9 1.1.2. Đặc điểm của thi hành án dân sự ........................................................ 12 1.1.3. Các giai đoạn của cưỡng chế thi hành án dân sự ................................ 14 1.1.4. Vai trò của cưỡng chế thi hành án dân sự ........................................... 21 1.2. Nội dung và các yếu tố ảnh hƣởng tới cƣỡng chế thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án ....................................................... 23 1.2.1. Nội dung cưỡng chế thi hành án dân sự .............................................. 23 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới cưỡng chế thi hành án dân sự .................... 28 Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 35 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CƢỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG, TỈNH HẢI DƢƠNG .................. 36 2.1. Khái quát về thành phố Hải Dƣơng, tỉnh Hải Dƣơng ................... 36 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương ........................................................................................... 36 2.1.2. Khái quát về Chi cục thi hành án dân sự thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.................................................................................... 43 2.2. Những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong cƣỡng chế thi hành án dân sự của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Hải Dƣơng, tỉnh Hải Dƣơng .................................................................... 44 2.2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ............................................ 44 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 59 Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 69 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM CƢỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG, TỈNH HẢI DƢƠNG ...................................................................................... 70 3.1. Quan điểm .......................................................................................... 70 3.1.1. Cưỡng chế Thi hành án Dân sự của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Hải Dương phải gắn liền với mục tiêu, quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp .................................................................... 70 3.1.2. Cưỡng chế Thi hành án dân sự của Chi cục THA dân sự thành phố Hải Dương phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hải Dương ........................................................................................... 71 3.1.3. Bảo đảm các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và công dân .................................................... 73 3.1.4. Cưỡng chế Thi hành án dân sự phải gắn với nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân .... 73 3.2. Giải pháp cƣỡng chế thi hành án dân sự của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Hải Dƣơng, tỉnh Hải Dƣơng .............. 74 Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 80 KẾT LUẬN .................................................................................................... 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 84 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCA : Bộ Công an BTC : Bộ Tài chính BTP : Bộ Tư pháp CHV : Chấp hành viên HĐND : Hội đồng nhân dân KCN : Khu công nghiệp NLĐ : Người lao động TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao THA : Thi hành án THADS : Thi hành án Dân sự TTLT : Thông tư liên tịch UBND : Ủy ban nhân dân USD : Đô la Mỹ VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao XHCN Xã hội chủ nghĩa : DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1 Kết quả thi hành án dân sự về việc 44 Bảng 2.2 Phân tích kết quả giải quyết xong 45 Bảng 2.3 Phân tích kết quả cưỡng chế về việc 45 Bảng 2.4 Kết quả thi hành án dân sự về tiền 46 Bảng 2.5 Phân tích kết quả giải quyết xong 47 Bảng 2.6 Phân tích kết quả cưỡng chế về tiền 47 Bảng 2.7 Số việc thi hành án còn tồn đọng 47 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội thông qua, đánh dấu bước tiến mới trong lịch sử lập hiến của Việt Nam. Hiến pháp năm 2013 có nhiều điểm mới, một điểm mới quan trọng là việc ghi nhận trang trọng quyền con người và thiết lập cơ chế chặt chẽ trong việc đảm bảo quyền con người; đồng thời, Hiến pháp 2013 xác định: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp; Tòa án Nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân [50]; và Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành [50]. Có thể thấy rằng, bản án, quyết định của tòa án là sản phẩm của cả quá trình tố tụng hàm chứa bản lĩnh, trí tuệ, công sức và có thể cả sự hy sinh của các chủ thể có thẩm quyền. Bản án, quyết định của tòa án hàm chứa sự thật khách quan và công lý; theo đó, mọi chủ thể trong xã hội đều mong muốn bản án, quyết định của tòa án và các cơ quan có thẩm quyền phải được thực thi trên thực tế. Đây là đòi hỏi khách quan trong quá trình hình thành và phát triển của nhà nước. Và do đó, công tác thi hành bản án, quyết định của tòa án có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội. Thi hành án (THA) có vai trò quan trọng trong hoạt động tư pháp nói chung và quá trình giải quyết vụ án nói riêng. Bản án, quyết định của Toà án và các quyết định khác chỉ thực sự có giá trị khi được thi hành trên thực tế. 1 Hoạt động THA là công đoạn làm cho bản án, quyết định của Toà án được chấp hành, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và Nhà nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Hiệu quả của hoạt động THA có tác động trực tiếp đến lòng tin của nhân dân vào hiệu lực của bộ máy Nhà nước, vào công lý. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy, không phải mọi bản án, quyết định có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền đều được các chủ thể có liên quan tự nguyện, tự giác thi hành kịp thời, đầy đủ. Và do đó, để đảm bảo công lý được thực thi, nhà nước phải sử dụng đến sức mạnh cưỡng chế thi hành. Thi hành án dân sự (THADS) là một loại hình THA - là hoạt động của nhiều tổ chức và cá nhân, bao gồm cả cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và Trọng tài thương mại. Các bản án, quyết định được thi hành án dân sự bao gồm: bản án, quyết định về dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại hoặc những bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành án ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị. Hoạt động thi hành án dân sự được thực hiện theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục theo quy định của Luật thi hành án dân sự, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Nguyên tắc bao trùm trong lĩnh vực dân sự đó là “tự do thỏa thuận”, và khi nguyên tắc này không được thực thi - khi các bên không tự thỏa thuận được 2 với nhau thì phải nhờ đến chủ thể có thẩm quyền (tòa án và các chủ thể luật định khác) giải quyết để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên. Theo đó, rất khó để nguyên tắc tự nguyện được thực thi trong giai đoạn thi hành phán quyết của tòa án và các chủ thể có thẩm quyền. Và như vậy, để công lý được thực thi, để quyền lực nhà nước được khẳng định, để quyền con người được thực thi trên thực tế - biện pháp cưỡng chế thi hành được thực hiện. Cưỡng chế THADS là việc chủ thể có thẩm quyền dùng quyền lực nhà nước thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với tổ chức, cá nhân nhằm bảo đảm thi hành trên thực tế quyền, nghĩa vụ đã được xác định trong bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự. Hiệu quả, hiệu lực hoạt động cưỡng chế THADS ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà nước. Cưỡng chế THADS là hoạt động mang tính đặc thù riêng, nó khác với cưỡng chế hình sự, cưỡng chế hành chính và cưỡng chế kỷ luật. Nó được áp dụng trong trường hợp người phải THA có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành hoặc trong trường hợp cần ngăn chặn người phải THA tẩu tán, hủy hoại tài sản thì chấp hành viên (CHV) thực hiện biện pháp cưỡng chế THADS - đây là biện pháp nghiêm khắc nhằm buộc người phải THA thực hiện nghĩa vụ về tài sản hoặc hành vi để thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Thông qua hoạt động cưỡng chế THADS góp phần đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp về vật chất và tinh thần của công dân, của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tại Việt Nam; đồng thời, đảm bảo kỷ cương, phép nước. Đối tượng của cưỡng chế THADS là tài sản và các quan hệ nhân thân gắn liền với tài sản hoặc buộc phải thực hiện một hành vi. Chính vì vậy, trong mọi trường hợp đòi hỏi người thực thi quyền lực nhà nước phải am hiểu pháp luật, công tâm, khách quan và có tư tưởng, bản lĩnh vững vàng, phải thực sự “phụng công, thủ pháp, chí công vô tư”. 3 Gần 75 năm xây dựng và trưởng thành, hệ thống cơ quan THADS luôn được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của các cấp ủy Đảng, chính quyền và cơ quan quản lý các cấp; hiệu lực, hiệu quả hoạt động THADS từng bước được nâng cao, ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, trước bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều biến đổi, đòi hỏi cả hệ thống chính trị nước ta cần tiếp tục đổi mới, hoàn thiện về mọi mặt, trong đó có hoạt động THADS. Trong thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), công tác cưỡng chế THADS của Chi cục THADS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương đã đạt được nhiều ưu điểm như: qua cưỡng chế THADS của cơ quan THA đã nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bản án, quyết định của Tòa án nhân dân trong thực tiễn của đời sống xã hội. Thời gian qua, Chi cục THADS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương đã cưỡng chế THA thành công ở các vụ việc THADS, nhiều vụ án khó khăn, phức tạp kéo dài nhiều năm đã được thi hành triệt để… Tuy nhiên, cũng còn nhiều hạn chế như: số án chưa đưa ra cưỡng chế THA còn nhiều, thực tiễn áp dụng các biện pháp cưỡng chế THA diễn biến phức tạp, đương sự chống đối ngày càng tinh vi, xảo quyệt, đe doạ những người tham gia cưỡng chế… gây khó khăn nhiều cho công tác THA ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội. Bên cạnh đó, một số CHV do năng lực tổ chức thực tiễn cưỡng chế THA còn hạn chế, không kiên quyết, ngại va chạm, sợ khiếu nại, tác nghiệp cẩu thả, xác minh phân tích, đánh giá tình hình trước khi áp dụng biện pháp cưỡng chế không sát với thực tiễn, dẫn đến khi tổ chức cưỡng chế không thành công.... Mặt khác, chất lượng bản án, quyết định của Tòa án chưa cao (hủy và đính chính), cơ chế phối hợp trong cưỡng chế THA chưa rõ ràng, cụ thể. Từ những điều đó đã đặt ra rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu cả về lý luận và đánh giá thực tiễn hoạt động cưỡng chế THADS của cơ quan THA. 4 Xuất phát từ thực tiễn nêu trên và để thiết thực phục vụ hoạt động thực tiễn của học viện, học viên chọn đề tài: “Cưỡng chế thi hành án dân sự, từ thực tiễn Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương” để nghiên cứu viết luận văn Thạc sỹ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cưỡng chế THADS là lĩnh vực rất phức tạp, trong quá trình này đã nảy sinh nhiều vấn đề bất cập giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu, đáng chú ý là các công trình: - "Luận cứ khoa học của việc đổi mới tổ chức và hoạt động Thi hành án ở Việt Nam trong giai đoạn mới" của Bộ Tư pháp. - "Mô hình quản lý thống nhất công tác Thi hành án" của Cục Quản lý Thi hành án Dân sự, Bộ Tư pháp. - “Thủ tục kiện và Thi hành án Dân sự” của Lê Kim Quế. -“Sổ tay cán bộ Thi hành án” của Cục quản lý Thi hành án Dân sự, Bộ Tư pháp. - “Xử lý tình huống trong Thi hành án Dân sự và các văn bản pháp luật về Thi hành án Dân sự” của Nguyễn Thanh Thủy, Lê Thị Kim Dung. - “Các biện pháp cưỡng chế Thi hành án Dân sự, thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện” của tác giả Nguyễn Công Long. - "Đổi mới tổ chức và hoạt động Thi hành án Dân sự ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Quang Thái. - “Áp dụng pháp luật trong cưỡng chế Thi hành án Dân sự ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Trọng Tân. - "Xã hội hóa một số nội dung Thi hành án Dân sự" của tác giả Lê Xuân Hồng. - "Đổi mới thủ tục Thi hành án Dân sự ở Việt Nam" của tác giả Lê Anh Tuấn. - "Năng lực của Chấp hành viên trong Thi hành án Dân sự ở Việt Nam" của tác giả Đặng Đình Quyền. 5 - "Hoàn thiện pháp luật Thi hành án Dân sự ở Việt Nam hiện nay" của tác giả Nguyễn Thanh Thủy. - Ngoài ra còn một số bài viết trên các tạp chí chuyên ngành có liên quan đến THADS và cưỡng chế THADS như: “Các biện pháp cưỡng chế Thi hành án Dân sự” của tác giả Hoàng Thọ Khiêm; “Thực tiễn áp dụng biện pháp cưỡng chế trong những năm vừa qua” của tác giả Nguyễn Thanh Thủy… - "Kỹ năng áp dụng các biện pháp bảo đảm trong Thi hành án Dân sự và kỹ năng cưỡng chế Thi hành án Dân sự" của tác giả Lê Anh Tuấn. - “Sổ tay nghiệp vụ Thi hành án Dân sự” của Nguyễn Văn Luyện, Nguyễn Thanh Thủy. Các công trình trên đã nghiên cứu vấn đề chung nhất về THADS; về tổ chức quản lý THADS. Một số công trình trực tiếp nghiên cứu các biện pháp cưỡng chế, áp dụng cưỡng chế thi hành dân sự song lại tiếp cận từ góc độ chuyên ngành luật tố tụng và mang tầm vĩ mô. Vì vậy, luận văn này là chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu tương đối có hệ thống, toàn diện, có luận giải một cách cụ thể, trực tiếp về vấn đề cưỡng chế THADS của một đơn vị THA cụ thể và ở một địa phương cụ thể. Những công trình trên đã là tài liệu tham khảo có giá trị để tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, các quan điểm, giải pháp đảm bảo cưỡng chế THADS, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động cưỡng chế THADS ở Chi cục THADS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có những nhiệm vụ sau: - Phân tích cơ sở lý luận về THADS, cưỡng chế THADS. - Đánh giá thực trạng cưỡng chế THADS ở Chi cục THADS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. 6 - Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng, luận văn có nhiệm vụ làm rõ quan điểm và giải pháp đảm bảo cưỡng chế THADS ở Chi cục THADS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về cưỡng chế THADS của cơ quan thi hành án dân sự và thực tiễn hoạt động cưỡng chế thi hành án dân sự của Chi cục THADS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương đối tượng cưỡng chế THADS là tài sản và những quan hệ nhân thân liên quan đến tài sản hoặc buộc phải thực hiện một công việc nhất định; về phạm vi thời gian nghiên cứu được xác định trong giai đoạn 5 năm (2015 - 2019). 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật, về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. - Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của triết học duy vật biện chứng và triết học duy vật lịch sử Mác - Lênin, chú trọng các phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phân tích và tổng hợp, lịch sử cụ thể. Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số phương pháp của các bộ môn khoa học khác như luật học so sánh, thống kê, xã hội học. 6. Những đóng góp về khoa học Luận văn là công trình nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn của việc cưỡng chế THADS qua thực tiễn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, qua đó, luận văn đóng góp về khoa học như sau: - Góp phần tiếp tục làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng của cưỡng chế THADS. - Đánh giá thực trạng cưỡng chế THADS của Chi cục THADS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. 7 - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp đảm bảo cưỡng chế THADS của Chi cục THADS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu về cưỡng chế THADS của Chi cục THADS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nâng cao nhận thức của những người trực tiếp làm công tác THADS trong cơ quan THADS. Đảm bảo việc lựa chọn các biện pháp phù hợp để áp dụng trong cưỡng chế THADS của CHV, góp phần làm giảm khiếu nại - tố cáo liên quan đến cưỡng chế THADS và làm phong phú thêm cơ sở khoa học cho tiến trình cải cách tư pháp. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác tìm hiểu, nghiên cứu, đặc biệt cho cán bộ trực tiếp làm công tác THADS của cơ quan THADS cấp huyện. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương, 6 tiết: Chương 1: Khái quát về cưỡng chế thi hành án dân sự. Chương 2: Thực trạng cưỡng chế thi hành án dân sự của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Chương 3: Quan điểm và giải pháp cưỡng chế thi hành án dân sự của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. 8 Chƣơng 1 KHÁI QUÁT VỀ CƢỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, các giai đoạn, vai trò của cƣỡng chế thi hành án dân sự 1.1.1. Khái niệm cưỡng chế thi hành án dân sự Thi hành án là dạng hoạt động chấp hành, quản lý và thể hiện rõ tính chất hành chính, chỉ được tiến hành trên cơ sở các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và trong khuôn khổ luật định; toàn bộ quá trình THA với những hoạt động, biện pháp, cách thức khác nhau đều nhằm thực hiện những nội dung đã được thể hiện trong các bản án, quyết định của toà án và theo các quy định cụ thể của pháp luật. Để thực hiện các hoạt động chấp hành và quản lý, phương pháp thuyết phục, giáo dục có ý nghĩa quan trọng nhưng phương pháp mệnh lệnh, bắt buộc (cưỡng chế) phải thi hành có tính chất đặc thù (trong thi hành án hình sự đó là phương pháp chủ yếu và có tính tiên quyết). Theo Từ điển Luật học cưỡng chế được hiểu là: "Những biện pháp bắt buộc cá nhân hay tổ chức phải thực hiện và phục tùng một mệnh lệnh nhất định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền do pháp luật qui định" [62]. Cưỡng chế là dùng quyền lực nhà nước bắt buộc cá nhân, tổ chức phải thực hiện những việc trái ý muốn của họ. Cưỡng chế gắn liền với hoạt động quản lý nhà nước và là một trong những phương pháp chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước. Cưỡng chế ở các Nhà nước khác nhau có bản chất khác nhau. Trong Nhà nước pháp quyền việc cưỡng chế nhằm mục đích thi hành pháp luật của nhà nước, duy trì trật tự xã hội. Ở nhà nước pháp quyền XHCN cưỡng chế là sự áp đặt ý chí của đa số mà Nhà nước là người đại diện đối với thiểu số, được áp dụng trong giới hạn do pháp luật qui định và được thực hiện một cách chặt chẽ. Cưỡng chế có nhiều loại, trong đó cưỡng chế THA nói chung, cưỡng chế THADS nói riêng. 9 THADS là quá trình thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự của các đương sự đã được xác định trong các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, hoặc chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay (trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án) được đưa ra thi hành. Theo quy định tại Điều 9 Luật THADS thì nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện THA và người phải THA có điều kiện THA mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế THA. Do vậy, việc tự nguyện THA được coi là biện pháp quan trọng trong hoạt động THADS. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, người phải THA mặc dù có điều kiện THA nhưng vẫn không tự nguyện thi hành trong thời hạn mà cơ quan THA đã ấn định, tìm cách trì hoãn, trốn tránh việc THA. Trong những trường hợp này, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được THA, bảo đảm cho pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh thì việc cưỡng chế THADS là hết sức cần thiết. Đây là hoạt động thực hiện quyền lực Nhà nước, thể hiện ở việc cơ quan THADS sử dụng các biện pháp cưỡng chế khác nhau do pháp luật qui định, để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của các bản án, quyết định của Tòa án được thực thi trên thực tế mà bên phải THA không tự nguyện chấp hành án. Việc làm này, nhằm bảo vệ pháp chế XHCN, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, Nhà nước và doanh nghiệp. Việc sử dụng các biện pháp cưỡng chế chỉ nhằm vào đối tượng chủ yếu là tài sản hoặc hành vi của người phải THA và chỉ trong giới hạn mà pháp luật cho phép. Theo quy định tại Điều 46 Luật THADS, sau khi hết thời hạn tự nguyện THA, nếu người phải THA có điều kiện THA mà không THA, hoặc trong trường hợp cần ngăn chặn người phải THA có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản, hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh nghĩa vụ THA thì CHV có quyền áp dụng ngay các biện pháp cưỡng chế THA. Các căn cứ cưỡng chế THADS quy định tại Luật THADS, gồm: 10 Một là, bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại. Hai là, quyết định THA: là Quyết định do Thủ trưởng cơ quan THADS ban hành. Ban hành theo hai trường hợp là: quyết định THA chủ động và quyết định THA theo đơn yêu cầu. Ba là, quyết định cưỡng chế THA: là quyết định do CHV cơ quan THA ban hành. Tuy nhiên, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong tỏa tài sản, tài khoản và các trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án. Như vậy, cưỡng chế THADS là việc áp dụng các biện pháp được pháp luật qui định nhằm buộc người phải THA thực hiện những hành vi hoặc nghĩa vụ về tài sản theo đúng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật hoặc chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay (trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời) của Tòa án. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 23 Luật THADS, Thủ trưởng cơ quan THA ra quyết định về THA theo thẩm quyền. CHV là công chức, được Nhà nước giao trách nhiệm tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án. Vậy nên, chỉ có CHV mới được quyền ra quyết định để cưỡng chế THADS. Từ sự phân tích trên, chúng ta có thể thấy rằng: Cưỡng chế thi hành án dân sự là việc chủ thể có thẩm quyền dùng quyền lực nhà nước thực hiện biện 11 pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với tổ chức, cá nhân nhằm bảo đảm thi hành trên thực tế quyền, nghĩa vụ đã được xác định trong bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự. Để làm rõ lý luận về cưỡng chế THADS không thể không nghiên cứu các đặc điểm của hoạt động này. 1.1.2. Đặc điểm của thi hành án dân sự Trong bối cảnh hiện nay số vụ việc phải đưa ra cưỡng chế THA chiếm tỷ lệ cao, và do nhiều nguyên nhân, trong đó có ý thức chấp hành pháp luật của người phải THA chưa cao. Mặt khác, quyết định cưỡng chế không chỉ có giá trị bắt buộc đối với người phải THA, mà mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đều phải tôn trọng và thực hiện. Với giá trị pháp lý bắt buộc phải thi hành, thì quyết định cưỡng chế THADS là công cụ hữu hiệu để Nhà nước xác lập trật tự kỷ cương trong lĩnh vực THADS. Việc cưỡng chế THADS phải căn cứ vào quy định của pháp luật, nội dung bản án, quyết định; tính chất, mức độ, nghĩa vụ THA; điều kiện của người phải THA; đề nghị của đương sự. Đây là nguyên tắc đặc biệt quy định cho áp dụng cưỡng chế THADS, vậy nên khi tiến hành xác minh CHV phải thực hiện một công việc khác nữa đó là phải ước tính giá trị tài sản để làm cơ sở cho việc áp dụng biện pháp cưỡng chế THADS. Chính vì cưỡng chế THADS áp dụng cho trường hợp cụ thể. Do đó có những đặc điểm riêng. Đó là: Một là, văn bản cưỡng chế THADS do CHV ban hành, nhưng hoạt động tổ chức thực hiện không chỉ do cơ quan THA tiến hành mà còn có sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan khi có việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế. Trong cưỡng chế THADS đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa cơ quan THA với các cơ quan hữu quan, phối hợp hiệp đồng giữa các cơ quan, tổ chức trong công tác này. Tuy nhiên, trong cưỡng chế THADS vai trò của CHV là nhiệm vụ trung tâm có tính quyết định. 12 Hai là, cưỡng chế THADS là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, thể hiện ở các quyết định cưỡng chế THADS có tính chất bắt buộc thi hành, không phụ thuộc vào ý chí của đương sự. Quyền lực Nhà nước được giao cho các CHV theo qui định của Luật THADS. Cưỡng chế THADS cũng là hoạt động nhằm đảm bảo trực tiếp cho các bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật được thi hành nghiêm minh trên thực tế. Cưỡng chế THADS có phạm vi rộng, không chỉ là pháp luật nội dung mà cả pháp luật hình thức, trực tiếp là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Đây cũng chính là đặc điểm của cưỡng chế THADS, bởi xét về bản chất, bản án, quyết định của Tòa án chính là kết quả của Hội đồng xét xử trong việc phán xét một hành vi vi phạm pháp luật, xác định hậu quả pháp lý của nó. Như vậy, cưỡng chế THADS là sự hiện thực hóa các bản án, quyết định đó song lại phụ thuộc vào chất lượng bản án, quyết định của Tòa án. Đặc điểm này cho phép lý giải tình trạng án tồn đọng bởi có những bản án, quyết định không có tính khả thi trên thực tế. Ba là, cưỡng chế THADS là hoạt động sáng tạo, chủ động, với tính trách nhiệm cao, tính quyết đoán của CHV. Việc CHV lựa chọn các biện pháp cưỡng chế phải phù hợp, có hiệu quả, phải tính các yếu tố từ nội dung bản án, quyết định của Tòa án, yêu cầu THA của các bên đương sự và các điều kiện hoàn cảnh khách quan, nơi ở và thời gian, địa điểm thi hành biện pháp cưỡng chế. CHV phải nghiên cứu kỹ lưỡng vụ việc, làm sáng tỏ bản chất pháp lý. Đặc điểm này đòi hỏi CHV phải có trình độ năng lực chuyên môn vững vàng, kỹ năng thực tiễn tổ chức cưỡng chế THA, linh hoạt xử lý các tình huống mới phát sinh. - Cưỡng chế THADS là hoạt động mang tính chủ động bởi nó được tiến hành trong cơ chế phối hợp. CHV là trực tiếp nên luôn có vai trò chủ đạo, nhất là trong khâu xác minh khả năng THA, phân tích, đánh giá mức độ chống đối của người phải THA và người thân của họ. 13 - Cưỡng chế THA mang tính trách nhiệm cao bởi các biện pháp cưỡng chế là sự thể hiện và thực hiện quyền lực Nhà nước, CHV phải chịu hoàn toàn trách nhiệm do hậu quả của việc thi hành các biện pháp cưỡng chế. Quá trình cưỡng chế THADS phải tính toán kỹ lưỡng, thận trọng mọi khía cạnh, mọi tình tiết, lựa chọn biện pháp cưỡng chế phù hợp để ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện quyết định đó có hiệu quả. Trong quá trình cưỡng chế có nhiều tình huống bất ngờ có thể xảy ra, đòi hỏi CHV phải linh hoạt, thận trọng, quyết đoán… để tránh mắc phải những sai lầm khi áp dụng pháp luật, gây thiệt hại nghiêm trọng về vật chất cũng như quyền con người của công dân. Bốn là: cưỡng chế THADS phải tuân thủ đúng quy trình, thủ tục nghiêm ngặt do pháp luật quy định. Việc vi phạm quy trình, thủ tục này không chỉ vi phạm pháp luật mà còn làm cho quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế có thể bị vô hiệu hoặc việc thực hiện có thể gây phản tác dụng, thậm chí gây những thiệt hại đáng tiếc. 1.1.3. Các giai đoạn của cưỡng chế thi hành án dân sự Cưỡng chế THADS được tiến hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ, với các giai đoạn cụ thể sau: Thứ nhất, phân tích đánh giá các tình tiết và làm rõ những đặc trưng pháp lý của vụ việc đưa ra cưỡng chế THADS. Giai đoạn phân tích đánh giá đúng, chính xác mọi tình tiết, hoàn cảnh, điều kiện của vụ việc, làm rõ những đặc trưng pháp lý của nó để làm cơ sở cho việc có ra hay không ra quyết định cưỡng chế, xác định biện pháp cưỡng chế phù hợp. Nội dung của giai đoạn này bao gồm các việc: - Thụ lý hồ sơ: gồm bản án, quyết định của tòa án, đơn yêu cầu THA của bên được THA hoặc bên phải THA. - Xác minh điều kiện THA, CHV cần lưu ý một số nội dung về công 14 tác xác minh trước khi tổ chức cưỡng chế THA, như: Xác minh về nhân thân, về gia đình và quan hệ xã hội của đối tượng phải THA; xác minh về thái độ, quan điểm của chính quyền, các tổ chức ở địa phương và của dư luận nhân dân đối với vụ án và đối với người phải THA; xác minh về điều kiện địa hình và giao thông nơi phải tổ chức cưỡng chế THA. Trong đó: Một là, xác minh về nhân thân của đối tượng phải THA và gia đình Xác minh làm rõ trình độ nhận thức hiểu biết pháp luật, đã từng có tiền án, tiền sự chưa, việc làm của đối tượng phải THA, có biểu hiện thái độ chống đối, đối phó các hành vi trốn tránh khác của người phải THA và gia đình như: đe dọa, thách thức, có chuẩn bị hung khí, lực lượng để chống đối hoặc tẩu tán tài sản. Việc xác minh này được thực hiện qua Tổ trưởng tổ dân phố, chính quyền địa phương, công an khu vực. Kết quả xác minh sẽ là cơ sở để CHV dự liệu thành phần mời tham gia cưỡng chế, số lượng người bảo vệ cưỡng chế, dự liệu các tình huống có thể xảy ra trong kế hoạch xác minh. Hai là, xác minh về quan hệ, quan điểm của địa phương và thái độ của dư luận đối với vụ án và đối với người phải THA Quan hệ của người phải THA và gia đình họ với người có chức vụ quyền hạn ở địa phương, các thành viên trong chính quyền địa phương, như quan hệ anh em huyết thống, quan hệ thông gia, quan hệ họ hàng, quan hệ làm ăn… ảnh hưởng đến sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ cùng với cơ quan THA. Quan điểm của địa phương và thái độ của dư luận đối với vụ án. Từ đó kết luận: ủng hộ hay không ủng hộ cơ quan THA thực hiện cưỡng chế, còn vướng mắc vấn đề gì, cần giải quyết những vấn đề đó như thế nào. Ba là, xác minh điều kiện địa hình và giao thông nơi có tài sản cưỡng chế. Việc xác minh cần làm rõ một số nội dung như: Địa hình xung quanh nơi cưỡng chế. Đặc điểm dân cư tại địa bàn cưỡng chế. 15 Giao thông đi lại có thuận tiện cho việc bố trí các lực lượng tham gia cưỡng chế không? Địa hình, địa vật có gì cản trở khi có tình huống về thời tiết, về chống đối của đối tượng như gây thương tích, gây cháy; khi cần điều động thêm lực lượng, phương tiện… Kết quả xác minh là cơ sở để CHV thực hiện việc vận động giáo dục, thuyết phục người phải THA tự giác thực hiện nghĩa vụ. Nếu không tự nguyện thi hành thì đó cũng là căn cứ xác định điều kiện để CHV lựa chọn biện pháp áp dụng cưỡng chế THADS, đó cũng là căn cứ để CHV xây dựng kế hoạch cưỡng chế phù hợp và hiệu quả. Thứ hai, lựa chọn và làm rõ các quy phạm pháp luật phù hợp để áp dụng pháp luật. Sau khi xác định xong điều kiện của người phải THA, làm xong các thủ tục cần thiết như hòa giải, cho thời gian tự nguyện. CHV lựa chọn trong số các quy phạm pháp luật quy định các biện pháp cưỡng chế phù hợp, như: CHV căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; tính chất, mức độ, nghĩa vụ THA; điều kiện của người phải THA; đề nghị của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế THA thích hợp. Dựa trên cơ sở tính chất, mức độ nghĩa vụ THA để lựa chọn biện pháp cưỡng chế THA, như: Một là, với nghĩa vụ THA là tiền thì có thể khấu trừ tài khoản, khấu trừ thu nhập; với nghĩa vụ THA cấp dưỡng, thi hành đều với giá trị không lớn thì có thể áp dụng biện pháp trừ vào thu nhập, khai thác tài sản để THA… Hai là, việc kê biên nhà ở là nơi duy nhất của người phải THA và gia đình chỉ được thực hiện sau khi xác minh người đó không có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để THA, trừ trường hợp người phải THA đồng ý kê biên nhà ở để THA; việc kê biên tài sản riêng của người phải 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan