Đại học Công Nghiệp Hà Nội
1
Khoa Kinh Tế
MỤC LỤC
Mục lục ................................................................................................................ 1
Lời nói đầu ......................................................................................................... 3
Chương I công tác tổ chức quản lý của công ty cổ phần AHT tư vấn và Đầu tư..5
1.1 Quá trình hình thành, phát triển và tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ
phần AHT Tư vấn và Đầu tư ............................................................................... 5
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần AHT tư vấn và Đầu
tư .......................................................................................................................... 5
1.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần AHT Tư vấn và Đầu tư ..... 6
1.1.2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần AHT Tư vấn và Đầu tư .... 6
1.1.2.2 Chức năng chính của công ty cổ phần AHT Tư vấn và Đầu tư .............. 9
1.1.2.3 Nhiệm vụ chính của công ty cổ phần AHT Tư vấn và Đầu tư ............... 10
1.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty AHT Tư vấn và Đầu tư ...................... 10
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty AHT Tư vấn và Đầu tư ..... 10
1.2.2 Tổ chức kế toán tại công ty AHT Tư vấn và Đầu tư.................................. 12
Chương II Thực tập theo chuyên đề.................................................................... 15
2.1. Tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp ......... 15
2.1.1 Các chính sách bán hàng ............................................................................ 15
2.1.1.1 phương thức bán hàng, phương thức thanh toán..................................... 15
2.1.1.2 Chính sách sản phẩm – thị trường........................................................... 16
2.1.1.3 Chính sách giá ......................................................................................... 17
2.1.1.4 Chiết khấu và hoa hồng ........................................................................... 17
2.1.1.5 Chính sách phân phối sản phẩm .............................................................. 17
2.1.2 Các phương pháp xúc tiến bán hàng của công ty....................................... 18
2.1.2.1 Bán hàng trực tiếp ................................................................................... 18
2.1.2.2 Quảng cáo ................................................................................................ 19
2.1.2.3 Hỗ trợ bán hàng ....................................................................................... 19
2.1.2.4 Quan hệ đối ngoại ................................................................................... 19
2.1.5.6 Công tác thu thập thông tin marketing của doanh nghiệp ...................... 21
2.2 Công tác quản lý lao động trong công ty ...................................................... 22
Hà Thị Hiện: Lớp KT6 - K1
Báo cáo Thực tập Cơ sở nghành
Đại học Công Nghiệp Hà Nội
2
Khoa Kinh Tế
2.2.2 Công tác quản lý lao động.......................................................................... 22
2.2.2.1 Cơ cấu lao động của công ty ................................................................... 22
2.2.2.2 Tuyển dụng lao động ............................................................................... 23
2.2.2.3 Phương pháp xây dựng định mức lao động ............................................ 25
2.2.2.4 Tình hình sử dụng thời gian lao động ..................................................... 26
2.2.3 Quỹ lương của công ty ............................................................................... 27
2.2.4 Các hình thức trả công lao động ở công ty ................................................ 28
2.3 Công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm ................................... 29
2.4 Những vấn đề về tài chính của công ty ......................................................... 30
2.4.1 Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty .................................... 30
2.4.1.1 Đánh giá khái quát về tài snả và nguồn vốn ........................................... 30
2.4.1.2 Phân tích về mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ................. 31
2.4.2 Phân tích các tỷ số tài chính đặc chưng của công ty .................................. 33
2.4.2.1 Phân tích khả năng thanh toán ................................................................ 33
2.4.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn .............................................................. 34
2.4.2.3 Phân tích két quả kinh doanh và khả năng sinh lời của công ty ............. 38
2.4.2.4 Phân tích tình hình rủi ro tài chính của công ty ...................................... 39
Chương III Đánh giá chung và các giải pháp hoàn thiện.................................... 41
3.1 Đánh giá chung.............................................................................................. 41
3.1.1 Những ưu điểm........................................................................................... 41
3.1.2 Những tồn tại cần khắc phục ...................................................................... 42
3.2 Một số kiến nghị............................................................................................ 43
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác bán hàng sản phẩm và công tác
marketing tại công ty AHT ................................................................................. 43
3.2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và kết quả
bán hàng tại công ty AHT ................................................................................... 44
Kết luận ............................................................................................................... 53
Hà Thị Hiện: Lớp KT6 - K1
Báo cáo Thực tập Cơ sở nghành
Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
3
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Điều đó ngày càng chi phối
mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
thương mại nói riêng. Tham gia hoạt động trong lĩnh vực thương mại, cầu nối
giữa sản xuất và tiêu dùng, là các doanh nghiệp thương mại với chức năng chủ
yếu là tổ chức lưu thông hàng hoá.
Được sự đồng ý của ban Giám đốc Công ty Cổ phần AHT Tư vấn và Đầu
tư, em đã đến Công ty để thực tập.Trong thời gian thực tập song song với việc
vừa làm vừa sưu tầm tài liệu về hoạt động của Công ty là viết báo cáo.
Qua 1 tháng thực tập tại Công ty Cổ phần AHT Tư vấn và Đầu tư, trong
quá trình làm việc và nghiên cứu em đã gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng
được sự quan tâm giúp đỡ đặc biệt của Thạc sĩ Phạm Thị Hồng Diệp cùng các
thầy cô giáo và ban giám đốc Công ty, các phòng ban, sự quan tâm chỉ bảo của
các anh chị trong phòng kế toán đã giúp em hoàn thành công việc thực tập và
viết xong báo cáo thực tập này.
Trên cơ sở kiến thức đã học ở nhà trường và kiến thức thực tế, em xin trình
bày các nội dung chính của đợt thực tập trong báo cáo này gồm các phần chính
như sau:
Phần 1: Công tác tổ chức quản lý Công ty
Phần 2: Thực tập theo chuyên đề
Chuyên đề 1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing của Công
ty.
Chuyên đề 2: Công tác quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp.
Chuyên đề 3: Công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm
Chuyên đề 4: Những vấn đề về tài chính trong doanh nghiệp
Phần 3: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện
Hà Thị Hiện: Lớp KT6 - K1
Báo cáo Thực tập Cơ sở nghành
Đại học Công Nghiệp Hà Nội
4
Khoa Kinh Tế
Chuyên đề trên bao gồm nhiều nội dung, hơn nữa lại là lần đầu tiên tiếp cận
với thực tế, mặc dù đã hết sức cố gắng, song em không thể tránh khỏi những sai
sót nhất định. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến, nhận xét của các thầy cô giáo
để em hoàn thiện hơn cho chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Thị Hiện: Lớp KT6 - K1
Báo cáo Thực tập Cơ sở nghành
Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
5
CHƯƠNG I
CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN AHT TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN AHT TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần AHT Tư
vấn và Đầu Tư
Công ty Cổ Phần AHT tư vấn và đầu tư là một công ty có đầy đủ tư cách
pháp nhân và là một đơn vị kinh tế hoạch toán độc lập. Công ty được thành lập
ngày 21/08/2005. Do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép
hoạt động số 0103026775.
Tên giao dịch: “Công ty Cổ phần AHT Tư vấn và Đầu tư”.
Vốn điều lệ: 15.000.000.000 ( Mười năm tỷ đồng)
Tên giao dịch quốc tế: AHT Investment consultancy.,JSC
Trụ sở chính: Số 25/82 phố Phạm Ngọc Thạch, phường Quang Trung,
Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Công ty có mã số thuế: 0101907799.
Tài khoản số: 12310000051428 tại Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt
Nam, chi nhánh Đống Đa, Hà Nội.
Điện Thoại: 04.35738540 - fax: 04.35728119
Công ty Cổ phần AHT Tư vấn và Đầu tư có chức năng phát triển Công
nghệ và Đầu tư. Với định hướng cung cấp các giải pháp công nghệ nhận dạng tự
động, phục vụ hiện đại hoá cho nhà máy xí nghiệp, văn phòng, các tổ chức kinh
tế.
Hà Thị Hiện: Lớp KT6 - K1
Báo cáo Thực tập Cơ sở nghành
Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
6
Trong năm 2008, AHT trở thành công ty đạt tiêu chuẩn về hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9001:2000 với chứng chỉ quản lý chất lượng này AHT đã thể
hiện rằng AHT đã đứng trong hàng ngũ các công ty có mô hình quản lý tiên tiến
trên thế giới sẵn sàng trong quá trình hội nhập WTO.
Một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đạt được
ĐVT
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh thu
Ng.đồng
20.324.125
45.531.015
98.231.231
LN trước thuế
Ng.đồng
1.575.125
2.156.871
5.215.216
LN sau thuế
Ng.đồng
1.134.090
TN BQ một người
Ng.đồng
1.425
1.862
2.515
Số người lao động
Người
35
48
72
Chỉ tiêu
1.552.947
3.754.596
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của năm 2008 so với năm 2007 đã
tăng hơn 3 tỷ đồng.
Như vậy chỉ sau một thời gian hoạt động không dài nhưng công ty cổ
phần AHT tư vấn và đầu tư đã khằng định vị trí của mình qua doanh thu và lợi
nhuận đạt được qua từng năm. Thành công này tuy chưa lớn nhưng đã đem lại
lợi nhuận cho Công ty góp phần tăng số vốn lưu động của công ty. Dưới sự lãnh
đạo của Giám đốc Công ty, Công ty CP AHT tư vấn và Đầu Tư đang dần khẳng
định mình và trở thành một Công ty có uy tín trong lĩnh vực cung cấp thiết bị mã
vạch, thiết bị an ninh, thiết bị phòng cháy chữa cháy thúc đẩy quá trình kinh
doanh buôn bán của Công ty ngày càng phát triển.
1.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP AHT tư vấn và Đầu Tư.
1.1.2.1
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty AHT có thể được khái quát
qua sơ đồ sau:
Hà Thị Hiện: Lớp KT6 - K1
Báo cáo Thực tập Cơ sở nghành
Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
7
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Phòng
Bán
Hàng
Phòng
Kỹ
Thuật
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty CP AHT tư vấn và Đầu Tư.
Qua sơ đồ này ta thấy đây là cơ cấu tổ chức của Công ty được tổ chức
theo mô hình trực tuyến theo chức năng.
Chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các phòng ban trong cơ cấu
quản lý của Công ty.
•
Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất trước nhà nước và
doanh nghiệp về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài ra giám đốc còn
trực tiếp điều hành, giám sát các hoạt động của các phòng ban Công ty và
thực hiện các chế độ chính sách đối với nhân viên.
Là nguời chỉ đạo, điều hành hoạt động tài chính của Công ty, thực hiện
các cam kết chất lượng hàng hóa đối với khách hàng.
Hà Thị Hiện: Lớp KT6 - K1
Báo cáo Thực tập Cơ sở nghành
Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
8
Hàng năm có nhiệm vụ báo cáo quyết toán tài chính lên hội đồng thành
viên, có quyền kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận xử lý các khoản lỗ trong
kinh doanh.
Có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban trong Công ty
•
Phó giám đốc: Là người thực hiện các công việc theo sự uỷ thác
của giám đốc, trực tiếp xem xét thay mặt giám đốc ký kết các hợp đồng vói
đối tác (được giám đốc ủy quyền). Đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước
và giám đốc về phần việc được giao.
Có nhiệm vụ phân công công tác giám sát việc thực hiện của các nhân
viên dưới quyền nhằm thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của các phòng ban.
•
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ thu thập, xử lý các thông tin tài chính
kế toán giúp ban giám đốc quản lý, giám sát một cách thường xuyên và có hệ
thống mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Có quyền ký các văn bản giấy tờ trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được
giao và được GĐ ủy quyền.
Thực hiện và tuân thủ các công việc theo sự phân công của ban lãnh đạo.
•
Phòng kinh doanh: Thiết lập các chiến lược kinh doanh cho Công
ty, tìm kiếm nguồn hàng cũng như nơi bán hàng, tiếp nhận và phê duyệt đơn
đặt hàng thông báo cho phòng kế toán những thông tin về khách hàng. Làm
công tác marketing chăm sóc khách hàng, nghiên cứu và quảng bá hình ảnh
công ty, tìm biện pháp mở rộng thị trường nắm bắt thị hiếu, nhu cầu sản phẩm
của người tiêu dùng.
•
Phòng hành chính nhân sự: phụ trách việc tuyển dụng và đào tạo
nhân sự phục vụ cho hoạt động của công ty. Đảm bảo các vấn đề về mặt hành
chính, tổ chức, soạn thảo các quy chế, quy định về nội quy làm việc, chế độ
lương thưởng,…. của công ty.
Hà Thị Hiện: Lớp KT6 - K1
Báo cáo Thực tập Cơ sở nghành
Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
9
• Phòng bán hàng: Nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm của Công ty mời
chào khách hàng. Tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng, là cầu nối quan
trọng giữa bán hàng sản phẩm với người tiêu dùng. Cùng với nhân viên phòng
kinh doanh mang sản phẩm hàng hoá đến cho khách hàng.
Với thời gian hoạt động chưa dài nhưng Công ty AHT đã không ngừng
phát triển cả về chiểu rộng lẫn chiều sâu, đi đôi với việc phát triển là đa dạng
hoá các sản phẩm và dịch vụ nhằm thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của khách
hàng.
Công việc quản lý được thực hiên theo mô hình trực tuyến chức năng,
phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đối với các công ty vừa và
nhỏ ở nước ta. Theo mô hình này, quan hệ quản lý trực tuyến từ trên xuống dưới
vẫn tồn tại, nhưng để giúp người quản lý đã có những bộ phận chức năng giúp
đỡ trong các lĩnh vực chuyên môn.
• Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ giám định chất lượng của sản phẩm
trên cơ sở đó để có kế hoạch lắp đặt sửa chữa, bảo dưỡng đảm bảo nâng cao
hiệu quả chất lượng sản phẩm của Công ty.
- Có nhiệm vụ xử lý các trường hợp sự cố của các thiết bị nếu có sai hỏng
nghiêm trong cần báo ngay cho ban lãnh đạo để kịp thời giải quyết. Tổ chức
theo dõi quản lý công tác khoa học kỹ thuật của Công ty.
1.1.2.2
Chức năng chính của Công ty là:
Công ty CP AHT tư vấn và Đầu tư trực tiếp nhập khẩu và mua trong nước
các thiết bị và các mặt hàng khác theo quy định hiện hành của Nhà nước và Bộ
công thương.
Được phép kinh doanh các loại dịch vụ theo quy định hiện hành.
Cụ thể công ty hoạt động trong các lĩnh vực:
- Tư vấn, cung cấp lắp đặt các loại thiết bị mã vạch, các loại ribbon, giấy in
mã vạch, giải pháp phần mềm ứng dụng mã vạch, các thiết bị máy tính
Hà Thị Hiện: Lớp KT6 - K1
Báo cáo Thực tập Cơ sở nghành
Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
10
- Tư vấn, cung cấp lắp đặt thiết bị camera giám sát, thiết bị báo động chống
trộm.
- Xây dựng giải pháp quản lý toà nhà thông minh .
- Tư vấn lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy.
- Thực hiện các dịch vụ: tư vấn thiết kế, thiết kế hệ thống, lắp đặt, bảo
dưỡng, bảo hành các thiết bị mã vạch an ninh, phòng cháy chữa cháy.
1.1.2.3
Nhiệm vụ của Công ty.
- Trưc tiếp nhập khẩu hàng hoá, chủ động trong giao dịch, đàm phán, ký kết và
thực hiện các hợp đồng kinh tế và các văn bản đã ký kết khác với khách hàng
trong nội dung hoạt động của công ty
- Kinh doanh thương mại và các loại hình dịch vụ thương mại .
- Ghi chép các sổ sách kế toán và quyết toán theo quy định của pháp luật về kế
toán, thống kê hàng tháng gửi báo cáo thuế và kết quả kinh doanh cho phòng tài
vụ của Công ty và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính.
- Công ty chịu trách nhiệm về mặt pháp lý về việc quản lý, duy trì phát triển
nguồn vốn hiện có trên cơ sở giữ vững và phát triển kinh doanh của Công ty.
- Thực hiện đúng các nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định hiện hành.
- Trực tiếp quản lý hoạt động tài chính và tổ chức phân công lao động.
- Điều hành toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh bán hàng sản phẩm.
1.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty AHT
1.2.1 Đặc diểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình kế toán tập trung: gồm 05 kế toán:
Hà Thị Hiện: Lớp KT6 - K1
Báo cáo Thực tập Cơ sở nghành
Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
11
Kế toán trưởng
Kế
toán
bán
hàng
Kế
toán
thuế
Kế
toán
công
nợ và
thanh
toán
Thủ
kho
Sơ đồ 1.2: Mô hình kế toán của Công ty
Ghi chú:
Quan hệ chức năng
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Chức năng cụ thể của từng bộ phận.
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo đôn đốc kiểm tra
công việc của nhân viên và là một trợ thủ đắc lực của giám đốc trong công tác
tham mưu về mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số
phát sinh trong quá trình quản lý và kinh doanh tại Công ty.
- Kế toán bán hàng : Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá, cuối
tháng căn cứ vào chứng từ gốc để lập báo cáo nhập xuất, tồn kho hàng hoá, theo
dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty.
- Kế toán thuế: Theo dõi tình hình mua hàng, nhập hàng và các mức thuế
suất của từng mặt hàng để từ đó tính thuế kịp thời cuối tháng căn cứ vào các hoá
để kê khai thuế hàng tháng, hàng quý.
Hà Thị Hiện: Lớp KT6 - K1
Báo cáo Thực tập Cơ sở nghành
Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
12
- Kế toàn công nợ, thanh toán: Căn cứ vào phiếu nhập hàng từ nhà cung
cấp và theo dõi sổ công nợ, có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu số hiệu phải thanh
toán cho khách hàng để chuyển chứng từ cho kế toán thanh toán, cuối tháng đối
chiếu công nợ cho khách hàng. Sau khi nhận được đề nghị thanh toán từ kế toán
công nợ, tiến hành kiểm tra chứng từ hợp lệ và thanh toán cho nhà cung cấp. Ghi
phiếu thu, chi vào sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng.
- Thủ kho: Quản lý hàng hoá để biết được số lượng trong kho còn nhiều
không để nhập hàng, hàng nào để lâu cần bán trước tránh sự thiếu hụt hoặc ứ
đọng hàng hoá.
Theo hình thức tổ chức kế toán tập trung thì toàn doanh nghiệp chỉ có một
phòng kế toán duy nhất để thực hiện toàn bộ công việc kế toán của doanh
nghiệp: từ việc thu nhận, ghi sổ, xử lý và lập báo cáo tài chính. Quan hệ giữa các
nhân viên kế toán phần hành là quan hệ ngang, có tính chất tác nghiệp, không
phải quan hệ trên dưới có tính chất chỉ đạo.
Mô hình kế toán theo kiểu tập trung, sử dụng kế toán máy trong hạch toán
kế toán nên số lượng nhân viên kế toán được giảm bớt. Bộ máy kế toán được tổ
chức theo mô hình này rất phù hợp với bộ máy quản lý nói trên.
1.2.2 Tổ chức kế toán tại công ty AHT
1.2.2.1
Quy trình ghi sổ kế toán tại công ty AHT
- Để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin phù hợp với thực tế, kể từ năm
2005 đến nay Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Từ 08/2005, Công
ty đăng ký mã số thuế và áp dụng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ thuế.
- Chế độ kế toán: Công ty thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của Bộ tài chính
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.
Hà Thị Hiện: Lớp KT6 - K1
Báo cáo Thực tập Cơ sở nghành
Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
13
Quy trình kế toán tại công ty được minh hoạ bằng sơ đồ sau:
Chứng từ gốc ( Phiếu nhập
kho, phiếu xuất
kho,HĐBH…)
Sổ chi tiết TK 156,
632, 511, 131
Sổ
Nhật
ký
chung
Sổ cái TK
632, 511,
156, 641,
642, 333.1…
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 1.3: Qui trình kế toán bán hàng và kết quả bán hàng theo hình thức Nhật
ký chung tại công ty AHT
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kì
Quan hệ đối chiếu
Việc kế toán bán hàng tại Công ty được tiến hành theo trình tự sau:
Hàng ngày, kế toán bán hàng căn cứ vào vào yêu cầu xuất kho của phòng
kinh doanh chuyển đến lập phiếu xuất kho đồng thời phản ánh vào hoá đơn
GTGT sau đó giao cho thủ kho để xuất hàng ra khỏi kho cùng lúc đó thủ kho sẽ
Hà Thị Hiện: Lớp KT6 - K1
Báo cáo Thực tập Cơ sở nghành
Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
14
vào thẻ kho( chỉ có số lượng), từ các chứng từ gốc (hoá đơn GTGT, phiếu đề
nghị xuất hàng kiêm phiếu xuất kho) kế toán phản ánh vào Nhật ký chung, sổ
chi tiết tài khoản 156, 632, 511, nếu khách hàng nợ thì phản ánh vào sổ chi tiết
tài khoản 131. Từ Nhật ký chung, kế toán phản ánh vào sổ cái TK 632, 641, 642,
156.
Từ sổ cái TK 632, 511, 641, 642, 156, kế toán lập bảng cân đối tài khoản.
Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết, kế toán lập báo cáo kế toán.
Đồng thời, kế toán phải đối chiếu, kiểm tra giữa Nhật ký chung và bảng tổng
hợp chi tiết, giữa sổ cái TK 632, 511, 156, 641, 642 với bảng tổng hợp chi tiết,
giữa bảng cân đối tài khoản với bảng tổng hợp chi tiết.
Hà Thị Hiện: Lớp KT6 - K1
Báo cáo Thực tập Cơ sở nghành
Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
15
CHƯƠNG II
THỰC TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ
2.1. Tình hình bán hàng sản phẩm và công tác Marketing của doanh
nghiệp.
2.1.1. Các chính sách bán hàng sản phẩm và marketing để xúc tiến phân
phối sản phẩm.
2.1.1.1. Phương thức bán hàng, phương thức thanh toán.
Công ty chuyên kinh doanh các thiết bị an ninh, phòng cháy chữa cháy.
..vv. Trong điều kiện kinh tế thị trường, sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt,
việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng đòi hỏi các phương thức bán hàng
của Công ty phải phù hợp với ngành nghề và mặt hàng kinh doanh sao cho vừa
thuận tiện vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, Công ty đang thực hiện hai phương thức bán hàng là phương
thức bán buôn và phương thức bán lẻ hàng hoá. Công ty có nhiều mối quan hệ
khách hàng nhưng nhìn chung có hai nhóm khách hàng chính: Khách hàng
thường xuyên và khách hàng không thường xuyên.
Phương thức thanh toán: của Công ty cũng rất đa dạng, điều này phụ
thuộc vào sự thoả thuận của hai bên theo hợp đồng kinh tế đã ký. Việc thanh
toán có thể được thực hiện ngay hoặc sau một thời gian nhất định. Công ty luôn
muốn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, do đó hình thức thanh toán chủ
yếu hiện nay là thanh toán chậm. Tuy nhiên, Công ty cũng không muốn làm ảnh
hưởng đến tiến độ kinh doanh của mình nên luôn phải giám sát chặt chẽ các
khoản phải thu của khách hàng, phân tích các mối nợ để tránh tình trạng bị
chiếm dụng vốn.
Hà Thị Hiện: Lớp KT6 - K1
Báo cáo Thực tập Cơ sở nghành
Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
16
Với khách hàng thường xuyên, có tín nhiệm, Công ty cho phép nợ lại theo
thời hạn. Còn những khách hàng không thường xuyên thì phải thanh toán đầy đủ
mới được nhận hàng
Về hình thức thanh toán, Công ty chấp nhận các hình thức như: tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, séc.
Về phương thức giao hàng, Công ty thường giao hàng trực tiếp tại kho
cho khách và khách hàng tự vận chuyển về. Tuy nhiên, nếu khách hàng có yêu
cầu thì Công ty sẽ lo phương tiện vận tải, các khoản chi phí phát sinh sẽ được
hạch toán vào tài khoản 641 (chi phí bán hàng).
2.1.1.2 Chính sách sản phẩm – thị trường.
Chính sách về sản phẩm là nền tảng của chính sách marketing hỗn hợp,
được xác định dựa trên kế hoạch kinh doanh quy mô lớn hơn dành cho sản phẩm
mới và chiến lược marketing tổng thể cho mọi sản phẩm đang có của công ty.
· Quản lý chất lượng tổng hợp:
· Phát triển nhãn hiệu và bao bì sản phẩm:
· Quyết định lựa chọn bao gói sản phẩm:
Thị trường mục tiêu là bao gồm những khách hàng có cùng nhu cầu và
mong muốn mà công ty có khả năng đáp ứng. Nếu xác định được đúng thị
trường mục tiêu thì Công ty sẽ có được rất nhiều lợi thế như:
-
Hiểu biết một cách thấu đáo hơn những nhu cầu và mong muốn của khách
hàng.
-
Sử dụng một cách có hiệu quả nguồn kinh phí của công ty dành cho hoạt
động tiếp thị.
-
Nâng cao tính thích ứng và hiệu quả của việc xây dựng chiến lược kinh
doanh, đồng thời thực hiện tốt nhất chiến lược của Công ty.
Hà Thị Hiện: Lớp KT6 - K1
Báo cáo Thực tập Cơ sở nghành
Đại học Công Nghiệp Hà Nội
17
Khoa Kinh Tế
Đảm bảo tính khách quan và căn cứ khi đề xuất các chính sách tiếp thị
-
hỗn hợp
Nâng cao hiệu quả của việc xác định thị trường, đồng thời tạo ra và sử
-
dụng tốt những ưu thế cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh
trong cố gắng phát triển thị trường.
2.1.1.3
Chính sách giá
Ngày nay, giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn
luôn được coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng đặc
biệt là ở những thị trường mà thu nhập của dân cư còn thấp. Trong việc phát
triển sản phẩm mới doanh nghiệp phải có chính sách giá thích hợp để tạo cho
sản phẩm có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
2.1.1.4
Chiết khấu và hoa hồng
· Chiết khấu:
•
Chiết khấu số lượng: Các đơn đặt hàng có thể giảm chi phí sản xuất và
vận chuyển hàng hoá.
•
Chiết khấu thương mại
•
Chiết khấu thanh toán
Các khoản hoa hồng: đó là việc giảm giá để bồi hoàn lại những dịch vụ
khuyến mại mà các đại lý đã thực hiện.
2.1.1.5
Chính sách phân phối sản phẩm:
Nội dung cơ bản của chính sách phân phối trong marketing sản phẩm mới là
thiết kế và quản lý mạng lưới bán hàng trong giai đoạn đầu công ty tung sản
phẩm ra thị trường.
Hà Thị Hiện: Lớp KT6 - K1
Báo cáo Thực tập Cơ sở nghành
Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
18
Mạng lưới bán hàng đó là tập hợp các kênh với sự tham gia của các chủ thể khác
nhau có sức mạnh và uy tín khác nhau để đưa hàng hoá từ doanh nghiệp sản
xuất đến các khách hàng một cách thành công.Việc thiết kế và quản lý các kênh
bán hàng hoá mới của công ty đảm các yêu cầu cơ bản sau đây:
•
Phù hợp với tính chất của sản phẩm.
•
Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc tiếp cận và tìm
mua sản phẩm một cách dễ dàng.
•
•
Xem xét kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh.
Các kênh phân phối cần đảm bảo tăng doanh số bán của công ty và thiết
lập mối quan hệ bền vững với các trung gian sách phân phối sản phẩm
- Phân phối đặc quyền:
- Phân phối có chọn lọc·
- Phân phối rộng rãi:
Chính sách truyền thống và xúc tiến bán hàng khi một sản phẩm mới được giới
thiệu trên thị trường, mục tiêu chính của chính sách truyền thông và xúc tiến bán
hàng là:
•
Thông báo với khách hàng tiềm năng rằng hiện nay đã có một sản phẩm
mới, sản phẩm mới được sử dụng thế nào và những lợi ích của sản phẩm
mới.
•
Bán trực tiếp cần được tăng cường nhằm vào cả người phân phối và
người tiêu dùng.
•
Thay vì gọi điện hay gặp gỡ từng khách hàng, doanh nghiệp có thể giới
thiệu sản phẩm mới tại hội chợ thu hút được các khách hàng có quan tâm.
2.1.2
Các phương pháp xúc tiến bán hàng cúa công ty:
Hà Thị Hiện: Lớp KT6 - K1
Báo cáo Thực tập Cơ sở nghành
Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
19
Bán hàng trực tiếp:
2.1.2.1
Ưu điểm:
•
Độ linh hoạt lớn.
•
Nhằm thẳng vào khách hàng mục tiêu.
•
Tạo ra doanh số bán thực tế
Khó khăn: Chi phí cao
Quảng cáo:
2.1.2.2
Ưu điểm:
Hỗ trợ hoạt động bán hàng trực tiếp thu hút những khách hàng mà đội
•
ngũ bán hàng chưa thể tiếp thị được
Cải thiện mối quan hệ với các nhà bán buôn Thâm nhập vào một thị
•
trường (địa lý) mới hay thu hút một phân đoạn thị trường mới
•
Giới thiệu sản phẩm mới
•
Mở rộng khả năng sử dụng của một sản phẩm
•
Tăng doanh số bán hàng công nghiệp
•
Chống lại các sản phẩm thay thế
•
Xây dựng thiện chí của công chúng đối với doanh nghiệp
2.1.2.3
Hỗ trợ bán hàng:
2.1.2.4
Quan hệ đối ngoại:
Những hoạt động này được tổ chức nhằm xây dựng và phát triển một hình ảnh
hay một mối quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp và công chúng - khách hàng,
Hà Thị Hiện: Lớp KT6 - K1
Báo cáo Thực tập Cơ sở nghành
Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
20
những nhân viên, cơ quan địa phương và chính phủ. Các phương tiện truyền
thông có thể sử dụng trong các chiến dịch quảng cáo:
•
Báo chí
•
Vô tuyến truyền hình
•
Thư trực tiếp
•
Truyền thanh
•
Tạp chí
•
Quảng cáo ngoài trời
Công ty cổ phần phát triển công nghệ và đầu tư có vai trò khá mạnh trong
giới điện tử và chiếm 1 thị phần khá lớn trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm
có tính ưu việt cao. Công nghệ hóa các thiết bị truyền thông xâm nhập vào thị
trường, đa dạng các hình thức để quảng bá thương hiệu của mình. VD: Emarketing
Tiếp thị điện tử (e-marketing) là cách thức tiếp thị vận dụng các tính năng
của Internet nhằm mục đích cuối cùng là phân phối được sản phẩm hàng hóa
hay dịch vụ đến thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên, tiếp thị điện tử gặp khó khăn ở
vấn đề cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của thị trường mục tiêu (số lượng
người sử dụng internet, mức độ sử dụng, tốc độ truy cập mạng,...)..
E-marketing là cách thức dùng các phương tiện điện tử để giới thiệu, mời
chào, cung cấp thông tin về sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ của nhà sản xuất
đến người tiêu dùng và thuyết phục họ chọn nó.
E-commerce chỉ các hoạt động mua bán thông qua các phương tiện điện
tử.
E-business chỉ tất cả những hoạt động kiếm tiền từ mạng, từ việc bán
hàng hoá, dịch vụ cho đến tư vấn, đầu tư.
2.2
Công tác quản lý lao động tiền lương trong Công ty.
Hà Thị Hiện: Lớp KT6 - K1
Báo cáo Thực tập Cơ sở nghành
- Xem thêm -