Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ công chức và công vụ ( chung, các nguyên tắc)_ÔN THI NÂNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN CHÍN...

Tài liệu công chức và công vụ ( chung, các nguyên tắc)_ÔN THI NÂNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN CHÍNH 2020 môn kiến thức chung

.PDF
15
143
119

Mô tả:

CÔNG CHỨC VÀ CÔNG VỤ ( Chung, các nguyên tắc) Câu 1. Những nội dung mới về quyền và nghĩa vụ của công chức theo Luật CBCC so với pháp lệnh CBCC? Câu 2: chuyên viên chính ( mã số ngạch 01. 002) - Quyết định số 414/QĐBTCCBCP ngày 29/5/ 1993. 1 4 .co m Câu 3: Anh chị hãy cho biết hoạt động công vụ có đặc điểm gì khác so với các hoạt động kinh tế xã hội. Theo anh chị để nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ ở nước nh ta hiện nay thì cần phải làm gì? 5 Câu 4: Bằng lý luận và thực tiễn đồng chí hãy đánh giá thực trạng đạo đức công vụ hi của đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) ở nước ta và những vấn đề đặt ra cần giải 10 nc quyết theo yêu cầu cải cách hành chính hiện nay? Câu 5: Hãy nêu những hiểu biết và nhận thức của Anh (chị) về chính sách phát ie hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài 16 nv năng trong nền công vụ hiện nay. Liên hệ thực tiễn ở cơ quan, địa phương mình ye đang công tác có những tồn tại gì và các giải pháp khắc phục? Câu 6: Anh/chị hãy phân tích chính sách đối với người có tài năng: Nhà nước có hu chính sách để phát hiện thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng 20 ic đối với người có tài năng quy định tại điều 6 Luật cán bộ công chức năm 2008. cơ Th quan tổ chức đơn vị anh chị đang công tác. Câu 7: Vị trí vai trò của đội ngũ công chức cao cấp(CCCC)? Trình bày những năng lực cơ bản của CCCC trong bộ máy quản lý nhà nước? 21 Câu 8. Anh (chị) hãy phân tích làm rõ nguyên tắc “Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát” trong thi hành công vụ của công chức quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật CBCC. Liên hê ̣ thực tế tại cơ quan anh chị đang công tác hiện nay để đánh giá việc thực hiện nguyên tắc này ? 24 Câu 9. Anh (chị) hãy phân tích nguyên tắc “Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ” trong thi hành công vụ của công chức quy định tại khoản 5 điều 3 luật cán bộ công chức năm 2008. Liên hệ việc thực hiện nguyên tắc này trong cơ 27 quan, tổ chức mà anh chị đang công tác, có hạn chế và tồn tại nào cần khắc phục? Câu 10. Anh/chị hãy phân tích nguyên tắc tuyển dụng công chức “Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật” tại khoản 1, điều 38 Luật cán .co m bộ, công chức và nêu những khó khăn khó thực hiện tại nguyên tắc này. 30 Câu 11. Anh/chị hãy phân tích nguyên tắc tuyển dụng công chức “bảo đảm tính 32 hi khi thực hiện nguyên tắc này tại cơ quan, đơn vị . nh cạnh tranh” ta ̣i khoản 2, điều 38 Luật cán bộ, công chức và nêu những khó khăn nc Câu 12. Anh/chị hãy phân tích nguyên tắc tuyển dụng công chức “ Tuyển chọn đúng người đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm” tại khoản 3, điều 38 ie Luật cán bộ công chức và nêu những khó khăn khi thực hiện nguyên tắc này tại cơ ye nv quan, đơn vị. 33 Câu 13. Anh/ chị hãy phân tích nguyên tắc tuyển dụng công chức “Ưu tiên tuyển hu chọn người có tài năng, người có công với nước,người dân tộc thiểu số” tại 34 ic khoản 4 điều 38 Luật cán bộ, công chức và nêu những khó khăn khi thực hiện Th nguyên tắc này tại cơ quan, đơn vị. Câu 14. Anh/chị hãy phân tích nguyên tắc: Thực hiện bình đẳng giới trong quản lý công chức quy định tại khoản 5 điều 5 Luật cán bộ, công chức năm 2008. Liên hệ 35 việc thực hiện nguyên tắc này ở cơ quan tổ chức đơn vị anh/chị đang công tác . Câu 15. Hãy nêu những hiểu biết và nhận thức của anh chị về nguyên tắc “Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ” trong quản lý cán bộ, công chức quy định 37 tại khoản 4, điều 5 Luật cán bộ, công chức: Liên hệ thực tiễn ở cơ quan, địa phương mình đang công tác có những tồn tại và các giải pháp khắc phục. Câu 16: Anh/chị hiểu thế nào về nguyên tắc “Tuân thủ Hiến pháp và Pháp luật” trong thi hành công vụ quy định tại khoản 1, điều 3 của Luật cán bộ, công chức. .co m Liên hệ thực tiễn địa phương, đơn vị mình có tồn tại gì và giải pháp khắc phục. 43 Câu 17: Nêu hiểu biết nhận thức về nguyên tắc “Bảo vệ lợi ích của là nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân” trong thi hành công vụ được quy định tại 51 nh khoản 2, điều 3 của Luật cán bộ, công chức. Liên hệ thực tiễn địa phương, đơn vị hi mình có tồn tại gì và giải pháp khắc phục. nc Câu 18: Nêu hiểu biết nhận thức về nguyên tắc “Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả” trong thi hành công vụ được được quy định 60 ie tại khoản 4, điều 3 của Luật cán bộ, công chức. Liên hệ thực tiễn địa phương, đơn vị nv mình có tồn tại gì và giải pháp khắc phục. ye Câu 19: Nêu hiểu biết nhận thức về nguyên tắc “Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế” trong quản lý cán bộ, công chức quy 67 hu định tại khoản 2, điều 5 của Luật cán bộ, công chức. Liên hệ thực tiễn địa phương, ic đơn vị mình có những tồn tại gì và giải pháp khắc phục. Câu 20: Hãy nêu và phân tích làm rõ sự cần thiết phải thực hiện các nguyên tắc Th trong thi hành công vụ (Luật Cán bộ công chức có 22 năm 2008) ở nước ta, đồng chí hãy đề xuất các biện pháp pháp hoàn thiện chế độ công vụ. Liên hệ tại địa phương 79 hoặc cơ quan mình Câu 21: Phân biệt sự giống và khác nhau giữa cán bộ, công chức, viên chức theo quy định pháp luật hiện hành. Vì sao cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện Cần, kiệm, Liêm, Chính Chí công vô tư 86 PHỤ LỤC Câu 1: Phân tích nguyên tắc : Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng CSVN, sự quản lý của NN trong quản lý công chức quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật CBCC năm Chính 2008. Liên hệ việc thực hiện nguyên tắc này ở cơ quan .co m Câu 2: Phân tích làm rõ nguyên tắc “Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát” trong thi hành công vụ của công chức quy định tại khoảng 3 Điều 3 Luật CBCC. Liên hệ thực tế Chính nh Câu 3: Hiểu thế nào về công vụ, công chức TK Câu 6: Phân tích điểm giống nhau và khác nhau trong hoạt động giữa UBND và hi Chủ tích UBND khi thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Chế độ chịu trách chịu trách nhiệm giữa 2 chủ thể này Chính nc nhiệm giữa UBND và Chủ tịch UBND là ntn? Hãy phân tích và minh họa về chế độ ie Câu 7: Phân tích nguyên tắc “Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt nv chẽ” trong thi hành công vụ của công chức quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật CBCC TK ye năm 2008. Liên hệ thực hiện nguyên tắc này trong cơ quan, tổ chức, có hạn chế và tồn tại nào cần khắc phục? hu Câu 9: Phân tích nguyên tắc: Tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và ic phân công, phân cấp rõ ràng trong quản lý công chức quy định tại Khoản 3 Điều Th 5 Luật CBCC năm 2008. Liên hệ. Chính .co m nh hi nc ie nv ye hu ic Th Th ic hu ye nv ie nc hi nh .co m Câu 1. Những nội dung mới về quyền và nghĩa vụ của công chức theo Luật CBCC so với pháp lệnh CBCC? Khoản 2 Điều 4 luật CBCC năm 2008 quy định công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của ĐCSVN, nhà nước, tổ chức chính trị - xh ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, an đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, an đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, Hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập…, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Ngày 13/11/2008, kỳ họp thứ tư của Quốc hội khóa XII thông qua luật cán bộ, bộ công chức( CBCC) thay thế pháp lệnh CBCC nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Luật CBCC được ban hành với các quan điểm chỉ đạo là: thể chế hóa hoa đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, vụ công chức, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do và; hoàn thiện chế độ công vụ và quản lý CBCC phải đảm bảo sự đồng bộ với các nội dung của mới hệ thống chính trị trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế; vừa phù hợp với thể chế chính trị và các giá trị văn hóa của Việt Nam, vừa tiếp cận được với các thành tựu của các nền công vụ trên thế giới. tuân thủ các quan điểm chỉ đạo nêu trên, luật CBCC năm 2008 đã thể hiện nhiều nội dung mới và tiến bộ, mang tính cải Cách mạnh mẽ so với pháp lệnh CBCC ban hành năm 1998, đặc biệt là những nội dung liên quan đến quyền, nghĩa vụ của công chức. Quyền và nghĩa vụ của cán bộ , công chức là những vấn đề cơ bản của chế độ công vụ, được quy định trong luật cán bộ công chức, Nghĩa vụ và quyền của cán bộ, công chức thể hiện mối quan hệ giữa cán bộ, công chức với nhà nước, nhân dân trong quá trình thực thi công vụ. Đây là những chế định quan trọng để điều chỉnh hành vi của cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ. cụ mặt khác nó còn là căn cứ để nhà nước thực hiện trách nhiệm của mình đối với cán bộ, công chức, nhằm đảm bảo các điều kiện cần thiết của một chủ thể công quyền đối với đối tượng quản lý của mình là cán bộ, công chức( phương tiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần,...) Nghĩa vụ của cán bộ được hiểu là bổn phận phải thực hiện hoặc không được thực hiện những việc hay một hành vi nào đó do pháp luật quy định. Bổn phận đó, vừa đẻ công chức rèn luyện, phấn đấu, vừa là cơ sở để cơ quan quản lý kiểm tra, giám sát, đánh giá trong quá trình sử dụng, quản lý cán bộ, bộ công chức. Nghĩa vụ của cán bộ, bộ công chức thường được xác định theo hai nhóm chính: nhóm nghĩa vụ liên quan đến sự trung thành với thể chế, với quốc gia và nhóm nghĩa vụ liên quan đến thực thi công vụ, cụ thể hiện ở sự tận tụy, công tâm, trách nhiệm và tuân thủ pháp luật. Chính vì vậy, Luật cán bộ công chức năm 2008 Tám đã có những đổi mới, bổ sung, anh hoàn thiện trong việc quy định nghĩa vụ của cán bộ công chức, cụ thể: 1 Th ic hu ye nv ie nc hi nh .co m Bên cạnh các nghĩa vụ được kế thừa từ Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998, nghĩa vụ của cán bộ, công chức còn được bổ sung quy định về nghĩa vụ đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân; nghĩa vụ trong thi hành công vụ- trong đó cán bộ, công chức là người đứng đầu còn phải thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến chức trách ở vị trí đứng đầu của mình. Nghĩa vụ đối với người đứng đầu : chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức; Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, em chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức ốc. Luật cán bộ, công chức đã bổ sung thêm một số quy định sau: - Những việc không được làm liên quan đến đạo đức công vụ: + Không được tham gia đình công. Quy định này xuất phát từ yêu cầu xây dựng một nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, yêu cầu xây dựng một nền công vụ liên tục, thống nhất, thông suốt và ổn định. nghĩa vụ của cán bộ, công chức là phục vụ nhân dân, là trung thành với chế độ xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, vậy cán bộ, công chức có thể có quyền khiếu nại, kiến nghị nhưng không thể và không được phép tham gia đình công. +Không được sử dụng tài sản của Nhà nước và nhân dân trái pháp luật; lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi. quy định như vậy để đảm bảo thực hiện sự minh bạch, công khai trong công vụVà xây dựng đạo đức của công chức theo nguyên tắc cần , kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. góp phần thực hiện tốt việc phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong hoạt động công vụ. + Không phân biệt đối xử dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức. Nghĩa vụ này xuất phát từ chủ trương, đường lối của Đảng về một nhà nước kiểu mới, nhà nước của nhân dân, do nhân dân, và vì nhân dân. Xuất phát từ nguyên, tắc pháp luật là tối thượng và mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.Do đó, hoạt động công vụ phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Vì vậy, liên quan đến vấn đề dân tộc, giới tính, thành phần xã hội và tín ngưỡng, tôn giáo luật quy định công chức không được phép phân biệt đối xử trong hoạt động công vụ. -Những việc công chức không được làm liên quan đến sản xuất, kinh doanh, sự công tác nhân sự. Luật cb, cc năm 2008 có một điều quy định những việc cb, cc không được làm liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự - theo đó cb, cc phải thực hiện theo quy định của luật phòng chống tham nhũng, luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền. Gắn với việc quyết định nghĩa vụ của cb, cc nhóm nghĩa vụ liên quan đến đạo đức công vụ( bao hàm cả văn hóa giao tiếp) được quy định thành một mục riêng của Trương 2 Th ic hu ye nv ie nc hi nh .co m Nghĩa vụ và quyền của cb, cc. Quy định này nhằm nhấn mạnh nhiệm vụ tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cb, cc là một yêu cầu tất yếu để thực hiện việc tiếp tục đổi mới hoạt động công vụ. Gắn với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, cb, cc phải có bổn phận và nghĩa vụ xây dựng văn hóa công sở.Nội dung chính của quy định này đòi hỏi cb, cc phải có các hành vi, ứng xử và tác phong văn hóa khi giao tiếp giữa đồng nghiệp với nhau, giao tiếp với cấp trên và cấp dưới, ngôn ngữ giao tiếp, trang phục phải chuẩn mực. khi giao tiếp với nhân dân không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân. Quyền của cb, cc bao gồm quyền hạn, quyền lợi và các điều kiện đảm bảo thi hành công vụ. Quyền của cb, cc là các quy định liên quan đến chính trị, tinh thần và vật chất khi thi hành công vụ. Bênh cạnh các quyền về vật chất, tinh thần trong thi hành công vụ, cb, cc còn được giao quyền hạn tương xứng với nhiệm vụ, được pháp luật bảo vệ, được cung cấp các điều kiện làm việc theo quyết định để thực thi công vụ. Ở các quốc gia, quyền lợi của công chức được đảm bảo và cung cấp với chế độ cao. Việc quy định quyền của cc là sự thể hiện thái độ, sự quan tâm của Nhà nước và nhân dân đối với đội ngũ công chức trong nền hành chính nhà nước.Đồng thời nhấn mạnh “quyền” của cb, cc trong hoạt động công vụ không phải là vô hạn mà gắn liền với nghĩa vụ ,bổn phận phục vụ nhân dân. Trong khi mọi người dân được làm những việc mà pháp luật không cấm thì cb, cc được làm những việc mà pháp luật cho phép. Quyền của cc là cơ sở bảo đảm ,là điều kiện và phương tiện để cc thực thi có hiệu quả chức phận được giao, tận tâm, tận lực với công vụ mà không bị chi phối bởi những lo toan về cuộc sống thường ngày; là cơ sở bảo đảm cho công chức về sự thăng tiến, yên tâm trong công vụ và là động lực thúc đẩy công chức phấn đấu vươn lên. Bên cạnh các quyền mà cb, cc được hưởng như hưởng lương tương xứng với nhiệm vụ, công vụ được gia,o điều kiện làm việc, đi lại, cb, cc làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo hoặc làm những việc có hại cho sức khỏe đều được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi do chính phủ quy định; Các quyền lợi về nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng, các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí, tử tuất, quyền lợi đối với cán bộ công chức nữ theo quy định của luật lao động; được quyền tham gia hoạt động chính trị, xã hội theo quy định của pháp luật, được tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ, được quyền nghiên cứu khoa học, sáng tác; được khen thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ, được xét công nhận là liệt sĩ nếu vệ sinh khi làm nhiệm vụ, công vụ; được hưởng các quyền lợi khác do pháp luật quy định;... Luật cb, cc năm 2008 đã bổ sung hoàn thiện thêm một số nội dung mới liên quan đến quyền của cb, cc, bao gồm: • Về quyền được đảm bảo các điều kiện thi hành công vụ( DD11). + Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ, công vụ; +Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định; + được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao. • Về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương (Đ12) đã được bổ sung thêm quy định về việc thanh toán lương làm thêm giờ, lương làm đêm,công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật. 3 .co m nh hu ye nv ie nc hi Câu 2: chuyên viên chính ( mã số ngạch 01. 002) - Quyết định số 414/QĐ-BTCCBCP ngày 29/5/ 1993. Vị trí, vai trò: trong hệ thống chức nghiệp, đội ngũ công chức được chia thành nhiều ngạch, trong đó ngạch chuyên viên chính a)Chức trách: Là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống quản lý nhà nước, quản lý sự nghiệp, giúp lãnh đạo các đơn vị cấu thành (Vụ, Cục) lãnh đạo cấp tỉnh ( Sở,UBND) Chỉ đạo quản lý một lĩnh vực nghiệp vụ. Nhiệm vụ cụ thể • Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, ĐT chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách , chế độ quản lý một lĩnh vực nghiệp vụ của toàn ngành, hoặc nhiều lĩnh vực ở cấp tỉnh (Sở) gồm các việc: • Xây dựng các phương án kinh tế- xã hội, các đề án quyết định phương hướng quản lý một lĩnh vực hoặc những vấn đề nghiệp vụ cho toàn ngành, toàn tỉnh theo đường lối chính sách chủ trương của Đảng, nhà nước. • Nghiên cứu xây dựng các quy ch, luật lệ, thể lệ nghiệp vụ quản lý của lĩnh vực nhằm đảm bảo sự thống nhất chỉ đạo quản lý có hiệu lực và hiệu quả theo hướng dẫn của tổ chức quản lý nghiệp vụ cao hơn. (Khi xây dựng tiêu chuẩn cụ thể phải ghi rõ nội dung công việc cụ thể có giới hạn rõ, mức độ phức tạp công việc cao) • Tổ chức được việc chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra nghiệp vụ và đề xuất các biện pháp chỉ đạo, uốn nắn những lệch lạc nhằm tăng cường hiệu lực quản lý của ngành, tỉnh. ic • Về quyền liên quan đến nghỉ ngơi ( DDD13 LCBCC); Bổ sung thêm quy định trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cb, cc không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hằng năm thì ngoài lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ. Luật quy định thêm về quyền được đảm bảo các điều kiện về học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế- xã hội, bảo hiểm y tế, được hưởng các chính sách ưu đãi và các điều kiện khác theo quy định. Bên cạnh các quyền của cb, cc được bổ sung và hoàn thiện, Luât cb, cc năm 2008 đã quy định thêm một chương riêng quy định các điều kiện đảm bảo thi hành công vụ như công sở, nhà ở công vụ, trang thiết bị làm việc trong công sở, phương tiện đi lại để thi hành công vụ. Quy định này để nhằm nhấn mạnh rằng: việc hoàn thành tốt công vụ của cb, cc không thể thiếu trách nhiệm của NN trong việc bảo đảm các điều kiện làm việc liên quan. Đặc biệt, liên quan đến trách nhiệm của NN bố trí phương tiện đi lại để thi hành công vụ cho cb, cc, Luật đã quy định trường hợp cơ quan không bố trí được phương tiện đi lại thì cb, cc được thanh toán chi phí đi lại theo quy định của chính phủ Th • 4 • • • • .co m nh Th ic • • hi • nc • ie • nv • ye • Tổ chức được sự phối hợp và xây dựng nguyên tắc phối hợp công tác quản lý nghiệp vụ của lĩnh vực quản lý trong ngành (cho từng cấp ) và với các ngành liên quan nhằm thực hiện sự đồng bộ trong quản lý. Tổ chức được việc chỉ đạo xây dựng nề nếp quản lý, nghiệp vụ thống nhất (thông tin quản lý, thống kê số liệu, hồ sơ lưu trữ, nề nếp báo cáo thường kỳ, báo cáo nhanh, những thủ tục hành chính nghiệp vụ theo yêu cầu lãnh đạo ). Tổ chức tập hợp tình hình, tiến hành phân tích, tổng kết đánh giá hiệu quả, rút kinh nghiệm, đề xuất phương án sửa đổi cơ cấu quản lý, tổng hợp báo cáo lên cấp trên. Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu những đề tài về quản lý nghiệp vụ có liên quan đến chức năng quản lý nhằm cải tiến nội dung và phương pháp quản lý. Tham gia biên soạn ( từng phần hoặc chuyên đề ) các tài liệu giảng dạy, hướng dẫn nghiệp vụ, đồng thời tổ chức bồi dưỡng, phổ biến kinh nghiệm cho viên chức nghiệp vụ cấp dưới trong ngành bằng mọi hình thức. b) Hiểu biết: Nắm được đường lối, chính sách chung. Nắm vững các phương hướng chủ trương, chính sách của hệ thống quản lý nghiệp vụ đó và các lĩnh vực liên quan. Nắm được các kiến thức cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật thuộc lĩnh vực và liên quan. Nắm chắc mục tiêu, đối tượng quản lý, nắm sâu các hệ thống nguyên tắc, cơ chế quản lý nghiệp vụ lĩnh vực đó và biết những hệ thống quản lý liên quan. Thành thạo việc xây dựng phương án, đề án quản lý nghiệp vụ và thủ tục hành chính nhà nước. Am hiểu tình hình và xu thế phát triển lĩnh vực đó trong nước và thế giới. Có năng lực nghiên cứu khoa học. Có trình độ tổng hợp nhanh nhạy, thông thạo việc tổ chức chỉ đạo, triển khai nhiệm vụ, tổ chức công tác kiểm tra, tổ chức phối hợp và thu hút các cộng tác viên liên quan trong triển khai nhiệm vụ. C) Yêu cầu trình độ: Có trình độ đại học và tốt nghiệp Học viện Hành chính Quốc gia ngành chuyên viên chính. Nếu là chuyên viên chính thì phải qua một khóa chương trình của Học viện Hành chính Quốc gia và có thời gian tối thiểu ở ngạch là 9 năm. Có một trình độ B ( đọc nói thông thường) Có những dự án, công trình sáng tạo trong quản lý hu • • • • • 5 Th ic hu ye nv ie nc hi nh .co m Câu 3: Anh chị hãy cho biết hoạt động công vụ có đặc điểm gì khác so với các hoạt động kinh tế xã hội. Theo anh chị để nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ ở nước ta hiện nay thì cần phải làm gì? Khác với những hoạt động kinh tế- xã hội khác trong đời sống xã hội, hoạt động công vụ là loại hoạt động đặc thù để thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước, thi hành pháp luật, đưa pháp luật và cuộc sống và phục vụ nhân dân của bộ phận nhân lực ( cán bộ công chức) trong bộ máy nhà nước. Hoạt động công vụ luôn gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong quản lý mọi mặt của đời sống xã hội, đồng thời thực hiện chức năng tổ chức phục vụ các nhu cầu chung của xã hội không vì mục đích lợi nhuận. Hoạt động công vụ là gì và hoạt động công vụ có gì khác so với hoạt động kinh tế xã- hội khác, những nội dung sau sẽ làm rõ sự khác biệt đó. 1.Khái niệm về công vụ: Công vụ là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước do cán bộ, công chức tiến hành theo quy định của Pháp luật nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, phục vụ lợi ích nhà nước, nhân dân và xã hội. Do đặc thù về thể chế chính trị nên công vụ ở Việt Nam còn bao gồm cả hoạt động thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị- xã hội. hoạt động công vụ được điều chỉnh bởi ý chí của nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước, phục vụ lợi ích nhà nước và gắn với quyền lực nhà nước, nhân danh nhà nước. 2. So với các hoạt động kinh tế- xã hội khác, hoạt động công vụ có những đặc điểm và tính chất sau: • Thứ nhất mục đích của công vụ là phục vụ lợi ích nhà nước, nhân dân và xã hội; do đó hoạt động công vụ là hoạt động nhằm mục đích phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội. • Thứ hai, nội dung hoạt động công vụ bao gồm các hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong lãnh đạo, quản lý và tham gia quản lý mọi mặt của đời sống xã hội, đồng thời tổ chức cung ứng và phục vụ các nhu cầu chung của xã hội, của nhân dân không vì mục đích lợi nhuận. Điều này có thể nhận thấy sự khác biệt rõ rệt giữa hoạt động công vụ với các hoạt động kinh tế xã hội, Các tổ chức kinh tế không bao giờ gắn hoạt động của mình vào nguyên tắc quản lý nhà nước, Nhà nước quản lý vĩ mô các hoạt động kinh tế xã hội, không giống với các tổ chức kinh tế xã hội khác. • Thứ ba,Chủ thể thực thi công vụ là cán bộ, bộ công chức trong cơ quan nhà nước, là chủ thể trong hoạt động công vụ. Khác với với các lao động khác trong xã hội, lao động của cán bộ, công chức mang tính đặc thù ,đòi hỏi phải có trí tuệ, sức sáng tạo cao, phải tận tụy và công tâm; được sử dụng quyền lực nhà nước để thực thi công vụ. Các hoạt động được thực hiện bởi cán bộ, công chức ốc có ảnh hưởng rất lớn đối với mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội, An Ninh, quốc phòng, anh góp phần tạo nên sự hùng mạnh của quốc gia. còn những hoạt động kinh tế xã hội khác thì không được giao những công việc nhiệm vụ của nhà nước và cũng không có thẩm quyền của nhà nước để thực hiện. 6 • nv ye hu ic Th • ie nc hi • nh .co m • Thứ tư, hoạt động công vụ không chỉ thuần túy mang tính quyền lực nhà nước, mà còn bao gồm cả hoạt động của các tổ chức do nhà nước thành lập( được nhà nước ủy quyền) để phục vụ các nhu cầu của nhân dân. Các hoạt động này đều do cán bộ, công chức nhân danh nhà nước tiến hành. Bao gồm các hoạt động nhân danh quyền lực nhà nước và các hoạt động của các tổ chức được nhà nước ủy quyền để thực hiện các nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ cho xã hội( còn gọi là dịch vụ công) Ví dụ như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học. Đó vừa là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước vừa là hoạt động mà nhân danh nhà nước để thực hiện . Đây là đặc trưng mà chỉ có hoạt động công vụ mới làm được. Thứ năm, công vụ được tiến hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được nhà nước giao và tuân thủ theo pháp luật. Theo nguyên tắc này, cán bộ, công chức tham gia hoạt động công vụ thì không được làm những việc mà pháp luật Nhà nước cấm ( ví dụ không được đình công; những việc không được làm liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh,...) Còn các hoạt động kinh tế- xã hội thì được làm những việc mà nhà nước cho phép. Khuôn khổ phạm vi hoạt động của công chức nó sẽ bị hạn hẹp đi rất nhiều so với khi chúng ta thực hiện công vụ. Thứ sáu, hoạt động công vụ mang tính thường xuyên, liên tục và chuyên nghiệp. Tính thường xuyên liên tục trong hoạt động công vụ là để đảm bảo liên tục các quá trình quản lý xã hội, đòi hỏi hoạt động công vụ phải diễn ra thường xuyên liên tục, không ngừng nghỉ, trong khi đó các hoạt động kinh tế xã hội khác có thể ngừng nghỉ trong từng giai đoạn khác nhau theo mùa vụ, theo tính chất, đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, theo thời gian, không gian... Nhưng hoạt động công vụ thì có thể thường xuyên liên tục ở tất cả mọi lúc mọi nơi. Về tính chuyên môn nghiệp vụ: khác với các hoạt động kinh tế- xã hội khác, hoạt động công vụ đòi hỏi phải có tính chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với tính chất đặc điểm của ngành, lĩnh vực. Tính chuyên môn thể hiện: CBCC nắm bắt và thực hiện một cách thành thạo những công việc của mình thực hiện để giải quyết cho công dân và xã hội từ các quy trình thủ tục một cách đầy đủ, chắc chắn. Vì vậy họ giải quyết những vấn đề đó, nhanh hơn chất lượng hơn. Ví dụ: một cán bộ công chức được phân công tiếp dân để giải quyết các thủ tục hành chính, nếu như cán bộ đó có kinh nghiệm thì cán bộ đó nhìn vào bộ hồ sơ có thể biết rằng đúng hay sai, đủ hay thiếu, thiếu cái gì.Còn nếu cán bộ đó không có chuyên nghiệp thì không biết đúng hay sai, đủ hay thiếu và thế bắt người dân đi lại nhiều lần,Nếu như cán bộ có tính chuyên nghiệp thì một ngày có thể tiếp nhận 100 hồ sơ nhưng người không có suy nghiệp thì tiếp nhận 10 hồ sơ. Tính chuyên nghiệp trong hành chính còn thể hiện ở chỗ là: Biết đượcQuy trình hoạt động công vụ diễn ra như thế nào, những bước nào trong quy trình đó có ý nghĩa quyết định đối với hoạt động công vụ để chú ý vào và có chuyên môn nghiệp vụ mới biết được. Hiện nay kết quả của sự phát triển khoa học công nghệ, sự phát triển này có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực nhưng trong đó hoạt động công vụ cần ứng dụng tích cực hơn các tiến bộ của khoa học công nghệ vào hoạt động công vụ để họ có thể quản lý được một cách tốt nhất các đối tượng, các quá trình xã hội . Bởi vậy, cán bộ công chức 7 Th ic hu ye nv ie nc hi nh .co m không có chuyên môn nghiệp vụ cụ thì không làm chủ được những khoa học công nghệ này dẫn đến lúng túng, thậm chí là làm sai. • Thứ bảy,hoạt động công vụ được sử dụng nguồn lực công, bao gồm nguồn nhân lực( cán bộ công chức), tài chính công, kể cả quyền lực nhà nước trao cho, có tính pháp lý, đây không giống với tất cả các loại hoạt động kinh tế xã hội khác. Tóm lại, hoạt động công vụ là một loại hoạt động nhân danh quyền lực nhà nước (quyền lực công). Nói đến hoạt động công vụ là nói đến trách nhiệm của cán bộ, công chức trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ nhằm mục tiêu phục vụ người dân và xã hội. Hoạt động công vụ thể hiện trách nhiệm của cán bộ, công chức nhân danh quyền lực nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật. Như vậy, có thể nhận thấy giữa hoạt động công vụ và các hoạt động kinh tế- xã hội khác có sự khác biệt rất rõ rệt; hoạt động công vụ không giống với các hoạt động kinh tế xã hội khác. 3.Liên hệ thực tiễn, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ: Trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ là hết sức quan trọng. Đảng và Nhà nước ta đang đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng, bảo đảm quá trình hiện thực hóa quyền lực Nhà nước trong nhân dân và là khâu đặc biệt quan trọng nhằm củng cố, hoàn thiện bộ máy công quyền, có quan hệ trực tiếp đến với lợi ích của nhân dân, trong đó đội ngũ cán b,ộ công chức -chủ thể trong hoạt động công vụ là nhân tố bảo đảm cho sự vận hành của bộ máy công quyền đó. Nhìn nhận và đánh giá một cách tổng quan có thể thấy, đại bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức đã cố gắng để vượt qua khó khăn, thử thách trong thực hiện và phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, giữ vững đạo đức, phẩm chất cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm, chấp hành sự phân công của tổ chức, có lối sống lành mạnh, giản dị, gắn bó với nhân dân và góp phần quyết định vào thành tựu to lớn của sự nghiệp đổi mới đất nước. Tuy nhiên, hiện nay trong một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức đang bị suy thoái về đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau như: sa vào chủ nghĩa cá nhân, ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc, né tránh, thiếu bản lĩnh đấu tranh với những hành vi quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, chưa thực sự lấy việc phục vụ nhân dân là mục tiêu hàng đầu, làm thước đo cho mức độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. Một số lợi dụng chức vụ, vị trí để ức hiếp gây khó dễ với những người dân trong việc thực hiện trách nhiệm công vụ của mình… *Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ: • Thứ nhất, thường xuyên giáo dục và nêu cao tinh thần tự tu dưỡng đạo đức công vụ để làm cho mỗi cán bộ công chức hiểu được những giá trị cốt lõi của hoạt động công vụ và trách nhiệm của mình, từ đó có thái độ và tinh thần trách nhiệm, tự giác trong thực thi công vụ. Có phương pháp giáo dục để làm chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của mỗi cán bộ công chức, để họ cảm thấy tự hào trong việc 8 • • ie Th ic hu ye nv • nc hi nh .co m thực hiện hoạt động công vụ của mình. Đặc biệt, cần chú trọng trau dồi phẩm chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ, công chức; bảo đảm khi giải quyết công việc của nhân dân phải tôn trọng, lịch thiệp, không cửa quyền, hách dịch, cần giải thích rõ những gì nhân dân chưa hiểu, chưa rõ. Giáo dục cho đội ngũ cán bộ công chức có đức tính nó đi đôi với làm, có bản lĩnh chính trị, có chính kiến, tránh thái độ tự cao, tự đại. Cần nâng cao tính nghiêm chính trong hoạt động công vụ, đảm bảo để mỗi cán bộ công chức khi thực thi nhiệm vụ phải đặt nghĩa vụ thực thi công vụ lên trên lợi ích cá nhân của mình; phải đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết; phải trung thực, thật thà, công khai minh bạch, tận tụy trong việc thực thi công vụ. Mỗi cán bộ công chức phải đứng trên sự công minh sự công bằng , sự trung thực trong hoạt động công vụ. Phải đảm bảo mọi hoạt động công vụ không đi ngược lại với ý chí của nhân dân, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xã hội, Nhà nước.Phải đảm bảo tính khách quan trong hoạt động công vụ( việc giải quyết hay đưa ra các quyết định trong hoạt động công vụ phải có căn cứ khoa học, nghĩa là phải đảm bảo yêu cầu đạt về mặt lý luận nó phải phù hợp với điều kiện thực tiễn; do đó trước khi quyết định, các cơ quan phải căn cứ vào thực tiễn, lắng nghe, tôn trọng ý kiến của cấp dưới, của nhân dân). Phải đảm bảo không thiên vị trong hoạt động công vụ, tức là phải hướng hoạt động công vụ của mình để phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội, không vì lợi ích của cá nhân hay vì lợi ích trong hoạt động công vụ . Thứ hai, phải thể chế hóa mạnh mẽ các hoạt động công vụ trong việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh hành vi, nâng cao trách nhiệm, nghĩa vụ, tư duy của cán bộ công chức trong thực thi công vụ. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, hướng đến xây dựng một nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch và hiệu quả. Triển khai có kết quả việc nâng cao chế độ kỷ luật, kỷ cương và phát huy tinh thần trách nhiệm trong hoạt động công vụ. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ. Cần tiếp tục bổ sung hoàn thiện hệ thống luật pháp, cụ thể là: luật phòng chống tham nhũng; luật khiếu nại; luật tố cáo; luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật cán bộ, công chức... cho phù hợp với thực tiễn . Thứ ba cần quy định rõ nhiệm vụ quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Cần rà soát, bãi bỏ những quy định đã và đang làm suy giảm tính trách nhiệm của công chức nói chung và của đội ngũ lãnh đạo, quản lý nói riêng, đặc biệt là trách nhiệm người đứng đầu. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu ở trong quá trình thực thi công vụ ở cơ quan, đơn vị. Thứ tư, tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, phúc tra hoạt động công vụ của công chức để chấn chỉnh, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ của đội ngũ cán bộ công chức. 9 • nh • Thứ năm, cần quan tâm và có những biện pháp tôn vinh, khen thưởng những tấm gương tốt trong hoạt động công vụ, nêu cao đạo đức công vụ nhằm động viên kịp thời gương cán bộ, công chức mẫn cán với công vụ. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh những cá nhân, tổ chức vi phạm trách nhiệm công vụ; ngăn chặn những hành vi vi phạm về đạo đức công vụ nhằm góp phần giáo dục và răn đe cán bộ, công chức, đồng thời củng cố niềm tin của nhân dân vào Nhà nước và pháp luật. Thứ sáu, cần phát huy vai trò giám sát rộng rãi của nhân dân đối với cán bộ, công chức và hoạt động công vụ, đảm bảo quyền dân chủ cơ sở để dân thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ. Xây dựng và hoàn thiện quy chế đánh giá cán bộ, công chức (quy trình, nội dung đánh giá) theo hướng công khai, dân chủ, có sự tham gia của dư luận xã hội và công dân. Thứ bảy, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức, thái độ phục vụ nhân dân...đảm bảo đội ngũ cán bộ công chức luôn có đủ những phẩm chất, năng lực đáp ứng được những yêu cầu thực thi công vụ . .co m • nc hi Câu 4: Bằng lý luận và thực tiễn đồng chí hãy đánh giá thực trạng đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) ở nước ta và những vấn đề đặt ra cần giải quyết theo yêu cầu cải cách hành chính hiện nay? Th ic hu ye nv ie 1.Thực trạng đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ công chức ở nước ta: Trong bất cứ thời kỳ nào của cách mạng Việt Nam cán bộ, công chức(CBCC) luôn là vấn đề trọng yếu, giữ vị trí đặc biệt quan trọng đối với công tác xây dựng Đảng và thành công của sự nghiệp cách mạng. Để thực hiện thành công chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011- 2020 nhằm phát triển đất nước thì điều quan trọng nhất là phải thông qua con người, mà cũng phải ở đây là đội ngũ CBCC.Bộ máy hành chính có hiện đại đến đâu, thủ tục hành chính có hợp lý đến mấy mà đội ngũ CBCC “ đuối tầm” thì cũng không thực hiện được. Để công cuộc cải cách hành chính đạt được kết quả tốt, thúc đẩy phát triển kinh tế thì việc quan trọng đầu tiên là xây dựng được đội ngũ CBCC có cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp hiện đại, tuyệt đại đa số số CBCC có phẩm chất đạo đức tốt và đủ năng lực thi hành nhiệm vụ công vụ, vụ tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân. Để có giải pháp cụ thể thực hiện nhiệm vụ trên, Trước hết chúng ta hãy làm rõ một số vấn đề lý luận đạo đức, công chức, công vụ cụ: • Đạo đức, theo nghĩa chung nhất là những quy tắc, chuẩn mực được cộng đồng ( xã hội) thừa nhận, có tác dụng chi phối, điều chỉnh hành vi con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng (xã hội). Đạo đức là một phạm trù của nhận thức và ứng xử có tính xã hội; đạo đức là một phạm trù giá trị, có khả năng điều chỉnh hành vi con người và định hướng xã hội; với tư cách là một hiện tượng tinh thần của xã hội, các chuẩn mực đạo đức là thành tố của sự văn minh. cấu trúc của đạo đức gồm: ý thức đạo đức; thực hành vi đạo đức và quan hệ đạo đức. Đạo đức chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế- tế xã hội; chính trị, pháp luật; văn hóa, 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng