Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp Chuyên đề quy trình canh tác cây mè đen...

Tài liệu Chuyên đề quy trình canh tác cây mè đen

.PDF
25
405
83

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD Chuyên đề: QUY TRÌNH CANH TÁC CÂY MÈ ĐEN QUY TRÌNH CANH TÁC MÈ Giảng viên hướng dẫn: Lê Vĩnh Thúc Sinh viên thực hiện: 1. Lê Ân 2. Nguyễn Hữu Có 3. Dương Ngọc Hân 4. Thị Hồng Hiền 5. Nguyễn Thị Huỳnh Nhân 6. Nguyễn Chí Nguyên 7. Đặng Thanh Nam 8. Võ Thành Nam 9. Nguyễn Thị Ngọc Yên 10. Nguyễn Văn Tam 11. Lê Khánh Băng 12. Ngô Quốc Toàn MSSV B1307 B1307 B1307296 B1307301 B1307340 B1307 B1307330 B1307 B1307410 B130 B1307417 B1307385 NỘI DUNG I. Giới thiệu II. Quy trình canh tác mè 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. Thời vụ Giống Sửa soạn đất Cách trồng Phân bón Chăm sóc Thu hoach và bảo quản III. Kết luận Tài liệu tham khảo I. GIỚI THIỆU • Mè (sesamun indicum L.) thuộc loại cây hằng niên, có nguồn gốc từ châu Phi. • Có giá trị dinh dưỡng cao, hạt mè chứa: 45-55% dầu, 1920% protein, 8-11% đường, 5% nước, 4-6% chất trơ. • Cây mè được mệnh danh là “hoàng hậu của các cây có dầu”. I. GIỚI THIỆU Một số sản phẩm từ hạt mè đen: II. QUY TRÌNH CANH TÁC 1. Thời vụ Có 2 vụ chính  Đông Xuân: gieo vào tháng 12-1 dl, thu hoạch vào tháng 23 dl  Hè Thu: gieo tháng 4-5 dl, thu hoạch vào tháng 6-7 dl Vụ Đông Xuân cho năng suất cao nhất II. QUY TRÌNH CANH TÁC 2. Giống  Mè đen: Thân cao 160cm cũng có giống cao 2 -3 m.  Dễ trồng, mọc khỏe, sai quả, chín muộn hơn mè trắng, thời gian sinh trưởng 3,0-3,5 tháng, thích hợp với đất và khí hậu đồi núi.  Giá trị xuất khẩu cao hơn mè trắng, nhất là mè đen một vỏ. II. QUY TRÌNH CANH TÁC Lượng giống: Có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và năng suất  Thông thường ở các tỉnh miền Nam từ 4,5-5 kg/ha. Miền bắc có xu hướng gieo hơi dầy khoảng 5,5 kg/ha.  Nên chọn giống mè có trái nhiều múi, ít tự khai, cây to khoẻ. II. QUY TRÌNH CANH TÁC 3. Chuẩn bị đất • Mè có thể trồng trên nhiều loại đất, nhất là trên đất phù sa ven sông, thoát thuỷ tốt. • Thích hợp trên đất có pH=6, ẩm độ 70%. II. QUY TRÌNH CANH TÁC 3. Chuẩn bị đất  Không làm đất • Sau khi thu hoạch xong, cho nước vào ruộng 1-2 ngày, đến khi độ ẩm đạt từ 70-80%  tháo nước, tiến hành sạ.  Đất phải bằng phẳng, rút nước nhanh.  Khó chăm sóc, năng suất không cao.  Có làm đất • Cần làm đất kỹ. • Cày sâu 20-25cm • Bừa lại nhiều lần cho đất nhuyễn. • Ở chân ruộng thấp, lên líp cao 30 cm, rộng 1m, rãnh rộng 40cm II. QUY TRÌNH CANH TÁC 4. Cách gieo hạt Xử lý hạt giống trước khi gieo: có 2 cách Ngâm nước ấm 530C , vớt bỏ hạt lép. Ngâm khoảng 15 phút rồi vớt ra cho ráo nước. Xử lý hột với Copper-zinc hoặc Copper-B nồng độ 2% trộn đều vào hạt. II. QUY TRÌNH CANH TÁC Có hai cách gieo hạt: Gieo sạ: Trộn với cát (đất sạch, tro) tốt nhất theo tỉ lệ 1:10 làm tăng khối lượng nên gieo sẽ đều hơn. Gieo xong dùng cào lấp hạt lai.  Phương pháp phổ biến nhưng khó chăm sóc sau này. Gieo theo hàng: Gieo hạt bằng cách vạch thành hàng dài, hàng cách hàng 30-40cm, sâu 4-5cm, xong lấp đất khoảng 23cm trên mặt.  Tiện cho việc chăm sóc về sau nhưng cần đảm bảo mật độ hợp lý. II. QUY TRÌNH CANH TÁC 5. bón phân • Qua thí nghiệm cho thấy, áp dụng công thức phân 60 -60-30 và 90-60-30 giữa hai công thức này không có sự khác biệt. • Lượng phân bón có thể chia làm hai hoặc ba lần bón tùy theo thời gian sinh trưởng của từng giống. • Thường bón đạm cho cây chỉ có 60-70% cây hút đạm còn 30-40% mất đi do rửa trôi, trực di, bốc hơi nên chia làm nhiều lần bón cây dễ hấp thụ hơn. • Tốt nhất là bón bằng cách hòa vào nước, tưới vào gốc. II. QUY TRÌNH CANH TÁC  Đối với những giống có thời gian sinh trưởng 80-90 ngày thường bón hai lần: - Bón lót 1 ngày trước khi gieo 1/2 đạm toàn bộ lân và kali. - Bón thúc 1/2 đạm còn lại 30 ngày sau khi gieo.  Đối với những giống có thời gian sinh trưởng trên 90 ngày chia làm ba lần bón. - Bón lót 1/3 đạm và toàn bộ lân và kali một ngày trước khi gieo. - Bón thúc 1/3 đạm 30-35 ngày sau khi gieo. - Bón thúc 1/3 đạm 45-50 ngày sau khi gieo. II. QUY TRÌNH CANH TÁC 6. Chăm sóc • Nước: mè cần nhiều nước từ khi gieo đến khi ra hoa đầu tiên, sau đó giảm dần và ngưng khi có trái chín đầu tiên. Là cây chịu úng kém nên phải xẻ rãnh thoát nước vào mùa mưa. • Làm cỏ vun gốc (chỉ áp dụng với sạ hàng): rễ mè phát triển yêu, dễ bị đỗ ngã nên có thể kết hợp làm cỏ vun gốc khi bón phân. • Tỉa cây (chỉ đối với sạ hàng): đảm bảo mật độ 300.000500.000 cây/ha • Tủ rơm: sau khi sạ cần tủ rơm để bảo đảm độ ẩm trong đất và đỡ tốn công tưới. II. QUY TRÌNH CANH TÁC 7. Sâu bệnh hại quan trọng  Rầy xanh: chích hút ảnh hưởng đến chất lượng hạt, xuất hiện từ khi cây ra hoa làm cây suy yếu, rụng nụ và trái non.  Sâu ăn tạp: ăn phần mô diệp lục trên lá. II. QUY TRÌNH CANH TÁC  Sâu vẽ bùa: trứng đẻ trên lá non, nở ra đục ngoằn nghèo trên phiến lá: nhẹ làm cây phát triển chậm, nặng làm chết cây  Bọ xít xanh: chích hút trên trái làm hạt bị lép, giảm phẩm chất. II. QUY TRÌNH CANH TÁC  Bệnh héo cây con: xuất hiện sớm do các tác nhân: nấm Pythium spp, Rhizoctonia sp, fusarium sp.  Bệnh khảm: gây hại nặng trong mùa khô, do các côn trùng chích hút truyền bệnh virut : bọ trĩ, rầy mềm, rầy xanh, bọ xít xanh.  Bệnh đốm lá (phythopthora spp), bệnh thối gốc (fusarium spp), bệnh đốm phấn (oidium spp). II. QUY TRÌNH CANH TÁC 8. Thu hoạch và bảo quản • Xác định thời gian thu hoạch đúng lúc sẽ làm hạn chế mất hạt do nứt trái, hạt rơi xuống đất. Thu hoạch khi thấy lá bên dưới vàng và trái có những đốm đen nhiều. II. QUY TRÌNH CANH TÁC Dùng dao, lưỡi hái cắt sát gốc, cũng có nơi người ta nhổ mè bằng tay, xong bó thành từng bó, dựng chụm đầu bó lại để phơi trên ruộng 3-4 nắng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan