Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Chuyên đề 1 quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng...

Tài liệu Chuyên đề 1 quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng

.DOC
65
568
121

Mô tả:

CHUYÊN ĐỀ 1. QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG, MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH I. Theo yêu cầu của học viện, tập tài liệu có 2 chuyên đề: 1. Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng: - Quyền và trách nhiệm của các bên trong quản lý an toàn lao động và môi trường xây dựng; - Kế hoạch quản lý an toàn và môi trường xây dựng - Các biện pháp kiểm soát và đảm bảo an toàn lao động và môi trường xây dựng Chuyên đề 1: Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng 1. Quyền và trách nhiệm của các bên tham gia thực hiện dự án đầu tư và xây dựng về mặt quản lý an toàn lao động và môi trường xây dựng 1.1 Quy định trong Luật Xây Dựng: Luật xây dựng chi phối các hoạt động xây dựng trên toàn lãnh thổ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Trong các điều khoản của Luật Xây Dựng qui định cụ thể về an toàn lao động, an toàn công trình và về môi trường được trích dẫn như sau: Điều 4, khoản 3 của luật về nguyên tắc cơ bản trong hoạt động xây dựng yêu cầu tổ chức, cá nhân Tổ chức, cá nhân hhoạt động xây dựng phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau đây: .. 3) Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con người và tài sản, phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm vệ sinh môi trường trong xây dựng; ’’ Điều 36 khoản 1 mục c qui định: Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình: (Điều 26 dự thảo Luật trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3) 1. Dự án đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau đây:... c) An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;... Điều 37 qui định về nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm: (Điều 27 dự thảo Luật trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3) 1. Phần thuyết minh được lập tuỳ theo loại dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu, địa điểm, quy mô, công suất, công nghệ, các giải pháp kinh tế - kỹ thuật, nguồn vốn và tổng mức đầu tư, chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án, hình thức đầu tư, thời gian, hiệu quả, phòng, chống cháy, nổ, đánh giá tác động môi trường; Điều 52, Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng công trình có qui định: (Điều 43 dự thảo Luật trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3) 1. Thiết kế xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây:... c) N Đối với nền móng và kết cấu công trình, thiết kế phải bảo đảmm độ bền vững, không bị lún nứt, biến dạng quá giới hạn cho phép làm ảnh hưởng đến tuổi thọ công trình, và các công trình lân cận, an toàn cho người sử dụng;... đ) Bảo đảm aAn toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; các tiêu chuẩn về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và những tiêu chuẩn liên quan; đối với những công trình công cộng phải bảo đảm thiết kế theo tiêu chuẩn cho người tàn tật;đối với những công trình công cộng phải bảo đảm thiết kế theo tiêu chuẩn cho người tàn tật; Vẫn trong điều 52, khoản 2 qui định: 2. Đối với công trình dân dụng và công trình công nghiệp, ngoài các yêu cầu trênquy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: ... b) Bảo đảm aAn toàn cho người khi xảy ra sự cố; bảo đảm điều kiện an toàn, thuận lợi, hiệu quả cho hoạt động chữa cháy, cứu nạn; bảo đảm khoảng cách giữa các công trình, sử dụng các vật liệu, trang thiết bị chống cháy để hạn chế tác hại của đám cháy đối với các công trình lân cận và môi trường xung quanh; c) Bảo đảm cCác điều kiện tiện nghi, vệ sinh, an toàn, sức khoẻ cho người sử dụng;... Điều 53 Nội dung thiết kế xây dựng công trình (Điều 44 dự thảo Luật trình Quốc hội tại kỳ họp thứ ba)phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: ... 6. Phương án thiết kế phòng, chống cháy, nổ; ... 8. Giải pháp bảo vệ Đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường; ... Điều 72: Qui định về điều kiện để khởi công xây dựng công trình: (Điều 60 dự thảo Luật trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3) Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi cóđáp ứng đủ các điều kiện sau đây: ... 6. Có Có bbiện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng; ... Điều 73: Điều kiện thi công xây dựng công trình (Điều 61 dự thảo Luật trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3)1. Nhà thầu khi hoạt động thi công xây dựng công trình phải đáp ứngđáp ứng đủ các điều kiện sau đây: ... d) Có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng công trình. ... 2. Cá nhân tự tổ chức xây dựng nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng thì phải có năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình và chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường. Điều 75. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình đối vớitrong việc thi công xây dựng công trình (Điều 63 dự thảo Luật trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3) 1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây: ... d) Dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc phục hậu quả khi nhà thầu thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và vệ sinh môi trường; 2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây: ... d) Kiểm tra biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng công trình; ... Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng công trình (Điều 64 dự thảo Luật trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3) ... 2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây: ... b) Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường; ... i) Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;... Điều 78. An toàn trong thi công xây dựng công trình (Điều 66 dự thảo Luật trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3) Trong quá trình thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm: 1. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy móc, thiết bị, tài sản, công trình đang xây dựng, công trình ngầm và các công trình liền kề; đối với những máy móc, thiết bị phục vụ thi công phải được kiểm định an toàn trước khi đưa vào sử dụng; 2. Thực hiện biện pháp kỹ thuật an toàn riêng đối với những hạng mục công trình hoặc công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn; 3. Thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm hạn chế thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra mất an toàn trong thi công xây dựng. Điều 79. Bảo đảm vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng công trình (Điều 67 dự thảo Luật trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3) Trong quá trình thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm: 1. Có biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng bao gồm môi trường không khí, môi trường nước, chất thải rắn, tiếng ồn và các yêu cầu khác về vệ sinh môi trường; 2. Bồi thường thiệt hại do những vi phạm về vệ sinh môi trường do mình gây ra trong quá trình thi công xây dựng và vận chuyển vật liệu xây dựng; 3. Tuân theoủ các quy định khác của pháp luật về bảo vệ môi trường. 1.2 Quy chế Bảo vệ Môi trường ngành xây dựng Kèm theo quyết định số 29/1999-QĐ-BXD ngày 22/10/1999 của Bộ Xây Dựng. 1.2.3. Quy chế này quy định phạm vi áp dụng là: 1. Quy chế này được áp dụng đối với công tác quản lý, bảo vệ môi trường ngay từ khâu: Lập và xét duyệt dự án quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư và khu công nghiệp; Chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng; Tổ chức thi công, nghiệm thu và đưa dự án vào khai thác sử dụng; Quản lý Đô thị và quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật liệu và thiết bị xây dựng; Các hoạt động về đánh giá tác động Môi trường bao gồm cả tổ chức kiểm tra kiểm soát, thanh tra giám sát môi trường trong các khâu có liên quan. 2. Các cơ quan Nhà nước, mọi tổ chức và cá nhân người Việt nam và người nước ngoài có liên quan đến công tác tư vấn và đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh cơ khí, vật liệu xây dựng trên lãnh thổ Việt nam đều phải thực hiện quy chế này. Các cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước theo vùng, lãnh thổ về môi trường; các Hội chuyên ngành, tổ chức quần chúng và nhân dân có quyền giám sát và hỗ trợ mọi mặt để bảo vệ môi trường Ngành Xây dựng. 1.2.4. Môi trường được hiểu theo khái niệm thống nhất: Môi trường Ngành Xây dựng quy định trong Quy chế này được hiểu là tổng thể của môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo có thể bị tác động bởi các hoạt động của các dự án xây dựng đô thị, điểm dân cư và khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật liệu, thiết bị xây dựng. Môi trường đô thị điểm dân cư và khu công nghiệp: bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, yếu tố vật chất và phi vật chất có quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của thiên nhiên và con người trong đô thị, điểm dân cư và trong các khu công nghiệp. Bảo vệ môi trường Ngành xây dựng là thông qua công tác đồng bộ trên các mặt luật pháp, hành chính, kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm tạo điều kiện tổ chức tốt môi trường ở và môi trường lao động; giảm thiểu các tác động xấu ảnh hưởng đến các yếu tố tự nhiên và xã hội. 1.2.5. Bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau: + Đối với từng dự án xây dựng phải được xác định ngay từ khâu chuẩn bị đầu tư cho đến giai đoạn xây dựng và nghiệm thu, đưa dự án vào sử dụng. Trong khâu thẩm định các dự án đầu tư xây dựng cần thực hiện các qui định về Đánh giá Tác động Môi trường (ĐTM) (Thông tư số 490/1998/TT của Bộ KHCN&MT hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo ĐTM, Thông tư số 1420/MTg ngày 26/11/1994 Hướng dẫn ĐMT đối với các cơ sở đang hoạt động) và cần đưa vào dự án nguồn kinh phí để xây dựng các công trình kỹ thuật xử lý những vấn đề có liên quan đến môi trường. + Các dự án phải bảo đảm phù hợp với môi trường cảnh quan khu vực và tiếp nối thích hợp với hạ tầng hiện có, phải đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ với các công trình lân cận như hệ thống giao thông, xử lý nước thải, khí thải, thu gom xử lý rác thải khu vực. Các nguồn chất thải (khí thải, nước thải, rác thải) phát sinh trong quá trình vận hành công trình xây dựng phải được xử lý cục bộ hoặc được truyền tải kín tới hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật xử lý chất thải của đô thị và khu công nghiệp. + Về tiện nghi, an toàn sức khoẻ cho người sử dụng: Phải tuân thủ Qui chuẩn xây dựng và các Tiêu chuẩn có liên quan về chiếu sáng tự nhiên, thông hơi thoáng gió, lối đi lối thoát, phòng chống cháy nổ, chống động đất và nhiệt độ trong phòng đối với các công trình có sử dụng điều hoà nhiệt độ. Vật liệu sử dụng bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ những người sống và làm việc trong công trình đó. + Tiết kiệm năng lượng: Cần nâng cao hiệu suất trong việc sử dụng năng lượng, nhiên liệu và bảo đảm vệ sinh môi trường xây dựng theo Qui chuẩn xây dựng cụ thể là: a. Tận dụng điều kiện chiếu sáng tự nhiên. b. Sử dụng các trang thiết bị trong công trình có hiệu suất năng lượng cao. c. Vỏ bao che cách nhiệt tốt để giảm tối đa hiện tượng truyền nhiệt. d. Các công trình công cộng, thương mại, chung cư nên sử dụng hệ thống làm mát trung tâm và khi sử dụng thiết bị có dung môi làm lạnh phải tuân thủ Công ước về bảo vệ tầng ozon mà Chính phủ Việt Nam đã tham gia ký và phê chuẩn ngày 26 tháng 4 năm 1994. 1.2.6. Bảo vệ môi trường trên công trường xây dựng a) Công trường xây dựng Các công trường xây dựng phải đảm bảo các Qui định về an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong quá trình chuyên chở vật liệu xây dựng, quá trình thi công và hoàn thiện công trình. Các công trường xây dựng phải có tổng hợp tình hình môi trường định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu, theo bản phê duyệt báo cáo ĐTM trong quá trình thi công công trình cho đến khi hoàn thành, bàn giao đưa công trình vào sử dụng. b) Công nghệ và trang thiết bị trên công trường Khi thi công móng cọc cho các công trình trong đô thị phải xem xét lựa chọn thiết bị thi công thích hợp để tránh rung động, khói, bụi, tiếng ồn và ảnh hưởng tới các công trình khác. c) Xử lý nước bề mặt và nước thải trong quá trình thi công (i). Phải có hệ thống thoát nước công trường bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận, không gây sụt lở đất các khu vực xung quanh, không gây lầy lội làm ảnh hưởng đến phía ngoài công trình và giao thông đô thị bằng cách xử lý riêng trong công trường hoặc có hố thu gom và chuyên chở ra nơi qui định. (ii). Các dung dịch khoan hoặc bùn đất phải thu gom và lắng đọng để nạo vét hoặc thu hồi. d) Thu gom phế thải các công trường thi công. (i). Có biện pháp quản lý, thu gom phế thải xây dựng, chỗ vệ sinh tạm thời cho công nhân xây dựng. (ii). Cấm đổ phế thải xây dựng tự do từ trên cao xuống mặt đất hoặc sàn dưới. (iii). Phải có kế hoạch thu gom, vận chuyển chất thải xây dựng đến nơi quy định. 4. ở những nơi quá chật hẹp phải xin phép nơi đổ phế thải tạm thời e. An toàn vệ sinh trong thi công và bảo vệ công trình xây dựng (i). Các công trường xây dựng phải thực hiện những qui định về vệ sinh và an toàn lao động theo TCVN 5308-91, an toàn điện TCVN 4086-95, và Qui chuẩn xây dựng - 1996. (ii). Công trường phải được che chắn chống bụi và vật rơi từ trên cao, chống ồn và rung động quá mức TCVN TCVN 3985-85, phòng chống cháy TCVN 3254-89, an toàn nổ TCVN3255-86 trong quá trình thi công. (iii). Xe vận chuyển vật tư, vật liệu xây dựng rời, phế thải xây dựng dễ gây bụi và làm bẩn môi trường phải được bọc kín, tránh rơi vãi; tránh mang bùn, bẩn trong công trường ra đường phố và hệ thống đường giao thông công cộng. (iv). Công trình kĩ thuật hạ tầng tại công trường: Bảo vệ cây xanh trong và xung quanh công trường, việc chặt hạ cây xanh phải được phép cơ quan quản lý cây xanh; Việc chiếu sáng bên ngoài phải tuân theo tiêu chuẩn, đối với các nhà cao tầng phải có đèn báo hiệu an toàn ban đêm; Các công trình vệ sinh tạm thời phải được xử lý triệt để và không gây ảnh hưởng đến môi trường lâu dài sau khi hoàn thành công trình. (v). Phải có biện pháp cụ thể để bảo vệ cảnh quan, giá trị thẩm mỹ, không gian kiến trúc và các yêu cầu khác của khu vực xung quanh trong quá trình thi công xây dựng công trình. 1.2.7. Bảo vệ môi trường trong cơ sở sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng a) Các cơ sở sản xuất xi măng 1. Phải xử lý từ khâu nhập nguyên, nhiên vật liệu (đát sét, đá vôi, than, dầu...) đến khâu thành phẩm (bụi xi măng) trong các nhà xưởng theo tiêu chuẩn môi trường lao động. 2. Đối với bụi và khí thải có nguồn gốc từ đốt nhiên liệu khi nung luyện clinker và trong khâu nghiền phải qua xử lý lọc bụi, cần phải tính toán đầy đủ chiều cao của ống khói với địa hình cho phép theo tiêu chuẩn môi trường. 3. Đối với công nghệ xi măng lò quay sản xuất theo phương pháp ướt là loại công nghệ lạc hậu, tổn hao năng lượng lớn, ô nhiễm môi trường trầm trọng cần ưu tiên đầu tư chuyển sang công nghệ khô (hoặc phải cải tạo môi trường theo hướng đầu tư hiện đại nhất). Cần phải tuân thủ các qui định về an toàn lao động và vệ sinh môi trường theo các TCVN có liên quan đối với công nghệ xi măng lò đứng và lò quay. 4. Đối với công nghệ xi măng lò đứng, phải tiến hành cải tiến kỹ thuật đầu tư chiều sâu hoàn thiện dây chuyền, bảo đảm an toàn lao động và bảo vệ môi trường: cần sớm loại bỏ những cơ sở xi măng lò đứng không đáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm và gây ô nhiễm môi trường. b) Các cơ sở sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng: + Các cơ sở sản xuất gạch xây: a. Lò nung sấy tuynen ô nhiễm khí thải vẫn còn lớn, cần trang bị hệ thống hấp phụ SO2 hoặc ống khói đủ chiều cao nhằm lan toả khí thải theo hướng pha loãng. b. Đối với loại lò gạch sản xuất theo kiểu thủ công lãng phí nguyên liệu, nhiên liệu và gây ô nhiễm môi trường, cần hạn chế ô nhiễm môi trường tiến đến thay thế dần loại sản xuất gạch thủ công bằng loại lò nung sấy tuynen. + Các cơ sở sản xuất tấm lợp, má phanh ô tô: a. Các cơ sở sản xuất này gây ô nhiễm môi trường do khí thải, nước thải và bụi amiăng, xi măng. Phải có biện pháp kỹ thuật để xử lý nhằm bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn lao động, hạn chế và loại trừ các chất ô nhiễm trước khi xả ra nguồn tiếp nhận và phải được đưa đến vị trí theo quy hoạch được duyệt. b. Việc sử dụng nguyên liệu và sản xuất sản phẩm có chứa amiăng cần thực hiện đúng các quy định hiện hành. + Cơ sở sản xuất thuỷ tinh, kính tấm xây dựng: Ô nhiễm bụi, dầu mỡ, khí SO 2, HF và các khí độc hại khác cũng phải được loại trừ trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. + Các cơ sở sản xuất thiết bị sứ vệ sinh và gạch lát: Các cơ sở sản xuất này gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là bụi, khí thải và nước thải; ở phân xưởng sản xuất và tráng men có hàm lượng cặn lơ lửng rất cao; Phải có các biện pháp kỹ thuật xử lý bụi và lắng cặn nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. + Các cơ sở sản xuất sản phẩm cơ khí xây dựng: Ô nhiễm chủ yếu là xỉ than, bã đất đèn, phoi sắt thép, SiO 2, NaCO3, cát làm khuôn, khí thải, dầu mỡ và các kim loại nặng trong nước thải (đặc biệt là phân xưởng mạ). Phải có biện pháp thu khí, bụi, thu dầu mỡ; Trung hoà và xử lý nước thải đạt chất lượng trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. + Các cơ sở khai thác cát, đá, sỏi làm cốt liệu bê tông, khai thác gia công đá ốp lát: 1. Phải bảo vệ cảnh quan, giảm thiểu sự thay đổi bề mặt đất đai, thay đổi dòng chảy các sông suối. 2. Bụi đá và nước thải phải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. 3. Phải có biện pháp kiểm soát và xử lý bụi đá từ nguồn phát sinh để bảo đảm môi trường lao động và môi trường chung: trong nhà phải được thu hút và lọc bụi, ngoài công trường phải phun ẩm nhằm giảm lượng bụi phát tán. + Khuyến khích các cơ sở sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng đạt chất lượng môi trường. Các cơ sở sản xuất phải xác định các yếu tố chủ yếu của hệ thống quản lý môi trường của mình để xây dựng nội qui quản lý cơ sở, cụ thể gồm: 1. Phổ biến nhằm quán triệt những quy định về quản lý môi trường từ thủ trưởng đơn vị đến tất cả mọi thành viên trong đơn vị. 2. Xác định các sản phẩm của cơ sở sản xuất cần đạt tiêu chuẩn môi trường. 3. Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật cụ thể để bảo vệ môi trường. 4. Cần Qui định cụ thể về công nghệ, kinh phí và lực lượng thực hiện hoạt động quản lý môi trường, có quy chế cụ thể để lực lượng này hoạt động. 5. Đào tạo và có các phương pháp nâng cao nhận thức về quản lý chất lượng sản phẩm theo yêu cầu bảo vệ môi trường cho cán bộ, công nhân viên. 6. Tổ chức thông tin, tuyên truyền trong nội bộ và bên ngoài về vấn đề bảo vệ môi trường. Các thông tin phải được lưu giữ để có thể kiểm tra xử lý kịp thời. 7. Định kỳ kiểm tra mạng lưới tổ chức bảo vệ môi trường của cơ sở. 8. Cấp quản lý phải kiểm tra hệ thống kỹ thuật bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm hệ thống hoạt động liên tục, thường xuyên và có hiệu quả. 9. Phấn đấu bảo đảm cơ sở sản xuất được cấp chứng chỉ theo các tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9.000 và các tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO 14.000. + An toàn và vệ sinh lao động trong sản xuất vật liệu xây dựng 1. Các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng phải tổ chức định kỳ kiểm tra, đo đạc các yếu tố môi trường lao động theo quy định hoặc theo giấy phép về môi trường. Yếu tố môi trường lao động gồm: a. Các yếu tố vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, bức xạ nhiệt); b. Các yếu tố vật lý (ánh sáng, tiếng ồn, rung, các bức xạ có hại: bức xạ ion hoá và không ion hoá), c. Các yếu tố hoá học (hơi, khí, bụi độc, chất hoá học) d. Các vi sinh vật gây bệnh như vi khuẩn, siêu vi khuẩn, nấm mốc, các loại ký sinh trùng, côn trùng. e. Khi các yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh cho phép thì phải có biện pháp khắc phục ngay; hoặc nếu thấy có khả năng xẩy ra sự cố bất thường gây nguy cơ đến sức khoẻ và tính mạng của người lao động thì phải ngừng ngay hoạt động và báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm để kiểm tra, xử lý kịp thời. 2. Cơ sở sản xuất phải bảo đảm những quy định về an toàn lao động và vệ sinh môi trường cho từng cá nhân. Xe vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, vật tư xây dựng ra khỏi công xưởng, xí nghiệp sản xuất vào đường phố phải che kín, tránh rơi vãi. 2. Kế hoạch quản lý an toàn và môi trường xây dựng 2.1 Phương pháp luận chung cho bảo vệ an toàn lao động và bảo vệ môi trường: 2.1.1 Bản kế hoạch thi công: Khi nghiên cứu biện pháp thực hiện dự án đầu tư và xây dựng, Chủ đầu tư phải lập kế hoạch thực hiện dự án. Có ba bản kế hoạch tiến độ phải lập để có căn cứ ra lệnh khởi công thực hiện dự án là: Bản tổng sơ đồ thi công (master schedule) là sơ đồ phân chia công trình thành các hạng mục, phân chia hạng mục thành các công tác thi công nhưng không quá chi tiết và lịch thi công. Trong bảng sơ đồ tổng thể này phải thể hiện rõ sự phối hợp giữa nhiều đơn vị tham gia thi công và nêu lên sự phối hợp giữa các đơn vị này sao cho tổng tiến độ được khớp, không bị chờ đợi nhau hoặc chồng chéo công việc. Bản kế hoạch tiến độ thi công ( calendar schedule) cho từng hạng mục, từng công trình lập trên căn cứ bản tổng tiến độ đã được thông qua. Bản kế hoạch cấp sử dụng cụ thể nhất là bản kế hoạch công tác cho từng tháng, từng tuần của đội thi công. Kế hoạch bảo vệ an toàn lao động hay kế hoạch bảo vệ môi trường thường căn cứ vào bản kế hoạch tiến độ thi công cho công trình hoặc hạng mục công trình để lập. 2.1.2 Kế hoạch bảo vệ an toàn lao động: Kế hoạch bảo vệ an toàn lao động lập cho việc thi công công trình dựa vào các nhận thức chung về tai nạn lao động có thể xảy ra trên công trường. Cần nhận thức rõ rằng ngẫu nhiên là hiện tượng tất yếu của cuộc sống sản xuất. Phải thấy trước những tại nạn có thể xảy ra trên công trường để đối phó với nó trong từng giai đoạn thi công. 2.2 Bản kế hoạch bảo vệ an toàn chung cho công trường: Cần nhận thức rằng công trường xây dựng có những đặc điểm dễ xảy ra tai nạn: Sản phẩm xây dựng cơ bản tuy là sản phẩm công nghiệp nhưng lại rất không giống các sản phẩm công nghiệp khác. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng đã ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình chế tạo ra nó cũng như là nguyên nhân gây ra những tai nạn lao động rất đặc thù. Sản phẩm xây dựng cơ bản chiếm diện rộng, chiếm không gian lớn và gắn liền với mặt đất ( hoặc mặt nước trên đất). Từ đặc điểm này, chúng ta thấy không thể che phủ hoặc khó che phủ cho sản phẩm xây dựng trong quá trình chế tạo sản phẩm. Phần lớn công việc của người lao động xây dựng cơ bản diễn ra ở ngoài trời. Các tác nhân thời tiết, khí hậu, thiên nhiên mặc sức ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. Việc các tác nhân thiên nhiên tác động khiến cho khi lập kế hoạch sản xuất xây dựng cần dự liệu mọi khả năng để tránh những tác động làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình, cản trở tiến độ thi công cũng như gây tai nạn lao động. Chúng ta biết đặc điểm khí hậu của nước ta là có hai mùa mưa và nắng rõ rệt. Cần sắp xếp sao để khi không mưa, tiến hành những việc ngoài trời để khi mưa làm những việc trong mái che. Các tác nhân thiên nhiên bình thường không được xem như khó khăn đột xuất để kéo dài thời hạn thi công. Người lập kế hoạch thi công phải lường trước điều kiện thiên nhiên tác động mà dự báo và điều này được phản ánh trong thời hạn thực hiện dự án khi dự thầu xây lắp. Do chiếm diện rộng, chiếm không gian lớn và gắn liền với mặt đất nên khi chế tạo sản phẩm xây dựng, vật liệu để chế tạo phải vận chuyển từ nơi khai thác về vị trí công trình. Từ điều này, khâu vận chuyển quyết định quá trình sản xuất xây dựng. Công tác vận chuyển chiếm tỷ lệ lớn trong công sức và giá thành xây dựng. Quá trình thu mua và vận chuyển là quá trình rất dễ gặp rủi ro. Xe vận chuyển phải lăn bánh trên đường tăng rủi ro gặp tai nạn giao thông. Các yếu tố địa chất công trình, địa chất thuỷ văn khu vực xây dựng ảnh hưởng nhiều đến sản xuất xây dựng do sản phẩm xây dựng gắn liền với mặt đất, mặt nước. Việc sử lý nền móng, chống các sự cố lún, sụt, nước ngầm, cát chảy là những khó khăn cần được dự liệu trước trong quá trình thi công và có biện pháp để ngăn ngừa. Ngoài ra còn những yếu tố con người và xã hội gây ra các tác động tiêu cực do đặc điểm sản phẩm xây dựng chiếm không gian lớn, chiếm diện rộng gây ra: sự bảo vệ chống phá hoại, chống mất cắp tài sản, chống vi phạm địa giới xây dựng, chống phá hoại vô hình... Thời gian chế tạo sản phẩm xây dựng dài: So với sản xuất nhiều sản phẩm công nghiệp khác, thời gian chế tạo sản phẩm xây dựng dài nhiều ngày, nhiều tháng, nhiều năm. Thời gian chế tạo dài qua nhiều mùa khí hậu nên những yếu tố thiên nhiên tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất xây dựng. Do đặc điểm của mỗi mùa khí hậu, khi sản xuất xây dựng cần tính toán, dự liệu để tránh những bị động khi có tình huống bất thường do khí hậu sinh ra. Khi thời gian chế tạo dài còn những ảnh hưởng của con người, của xã hội tác động như những biến động do thay đổi tổ chức, thay đổi chủ trương sản xuất, đầu tư, xây dựng công trình. Những tác động tiêu cực đến quá trình tạo sản phẩm xây dựng cũng như dễ gây ra tai nạn lao động do thời gian thi công dài là điều tất nhiên. Thời gian chế tạo dài làm tăng chi phí bảo quản vật tư, bảo quản công trình. Ngoài ra, vật tư, bán thành phẩm còn bị giảm thấp chất lượng do phải bảo quản lâu. Thời gian thi công dài làm cho người lao động sản xuất phải qua nhiều thời kỳ thay đổi thời tiết trong một năm. Các yếu tố khí tượng, khí hậu tác động làm cho sức khỏe người lao động bị ảnh hưởng. Thi công kéo dài thời gian cũng tăng mối nguy cơ mất an toàn trong sản xuất. Đặc điểm về tính đa dạng và phức hợp của sản phẩm xây dựng: Sản phẩm xây dựng có rất nhiều hình thái khác nhau ( phản ánh tính đa dạng): về qui mô, về loại dạng, về kích cỡ, về sử dụng vốn đầu tư...Người lao động xây dựng phải thường xuyên thay đổi môi trường lao động tạo ra nguy cơ mất an toàn lao động. Sản phẩm xây dựng do rất nhiều chủng loại công nhân chế tạo tham gia, rất nhiều chủng loại vật liệu tạo thành ( phản ánh tính phức hợp). Từ đặc điểm đa dạng và phức hợp của sản phẩm xây dựng nên có nhiều quá trình điều khiển sản xuất xây dựng cùng diễn ra trên một mặt bằng xây dựng. Đó là đầu mối cho sự phối hợp không ăn ý và cũng là nguyên nhân tạo ra mất an toàn lao động. Điều này đòi hỏi các tiêu chuẩn về quản lý và điều hành sản xuất xây dựng phức tạp hơn các sản xuất khác. Do sự đa dạng của sản phẩm xây dựng nên mỗi dạng của sản phẩm xây dựng lại phải có những phòng ngừa tai nạn lao động khác nhau. Do tính đa dạng của sản phẩm xây dựng mà tai nạn xảy ra cho người lao động cũng muôn hình muôn vẻ. Tổ chức sản xuất xây dựng đa dạng và phức hợp nên mỗi dạng tổ chức lại có những đặc thù riêng và những đặc thù này làm cho người lao động phải đương đầu với những dạng tai nạn lao động không hoàn toàn giống nhau. Dự báo các tai nạn khả dĩ cho từng thao tác nghiệp vụ xây dựng là yêu cầu của quản lý an toàn trên công trường:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan