Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyển biến kinh tế xã hội ở phường trung hòa, quận cầu giấy, thành phố hà nội...

Tài liệu Chuyển biến kinh tế xã hội ở phường trung hòa, quận cầu giấy, thành phố hà nội giai đoạn 1947 2014

.PDF
144
2
129

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN HOÀNG PHƢƠNG CHUYỂN BIẾN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở PHƢỜNG TRUNG HÒA, QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 1947 – 2014 CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ VIỆT NAM MÃ SỐ: 60.22.03.13 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ĐÌNH LÊ HÀ NỘI - 2017 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 5 1. Mục đích và lý do chọn đề tài ................................................................................ 5 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề và nguồn tƣ liệu tiếp cận........................................... 6 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.................................................... 10 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 10 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 11 6. Đóng góp của luận văn ......................................................................................... 11 7. Bố cục luận văn ..................................................................................................... 12 CHƢƠNG 1 .................................................................................................................. 13 KHÁI QUÁT VỀ TRUNG HÒA ................................................................................ 13 1.1. Điề u kiêṇ tƣ ̣ nhiên và bố i cảnh lich ̣ sƣ̉ - văn hóa ........................................ 13 1.2. Lƣơ ̣c sƣ̉ hin ̀ h thành làng xã .......................................................................... 16 1.3. Kinh tế - xã hội làng xã cổ truyền................................................................. 22 1.3.1. Kinh tế truyền thống............................................................................... 22 1.3.2. Tổ chức bộ máy làng xã .......................................................................... 25 Tiểu kết ...................................................................................................................... 29 CHƢƠNG 2 .................................................................................................................. 30 CHUYỂN BIẾN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở XÃ TRUNG HÒA TỪ NĂM 1947 ĐẾN NĂM 1997 ..................................................................................................................... 30 2.1. Từ năm 1947 đến năm 1986 .............................................................................. 30 2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội ........................................................................... 30 2.1.3. Mô hình hợp tác xã và những vấn đề ........................................................ 36 2.2. Từ năm 1986 đến năm 1997 .............................................................................. 41 2.2.1. Chủ trƣơng đổi mới của Đảng ................................................................... 41 2.2.2.Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................................ 43 Tiểu kết ...................................................................................................................... 48 CHƢƠNG 3 .................................................................................................................. 50 CHUYỂN BIẾN KINH TẾ Ở PHƢỜNG TRUNG HÒA TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2014 ..................................................................................................................... 50 3.1. Về đất đai............................................................................................................ 51 2 3.1.1. Diễn biến sử dụng đất ................................................................................. 51 3.1.2. Các khu đô thị mới và việc đền bù đất nông nghiệp ................................ 54 3.2. Những chuyển biến kinh tế ............................................................................... 56 3.2.1. Nông nghiệp và thủ công nghiệp................................................................ 56 3.2.2. Chuyển đổi nghề nghiệp ............................................................................. 58 3.2.3. Kinh doanh nhà trọ ..................................................................................... 62 3.2.4. Buôn bán và dịch vụ ................................................................................... 65 3.2.5. Bán đất ......................................................................................................... 69 3.2.6. Thu nhập ...................................................................................................... 71 Tiểu kết ...................................................................................................................... 74 CHƢƠNG 4 .................................................................................................................. 76 CHUYỂN BIẾN XÃ HỘI Ở PHƢỜNG TRUNG HÒA TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2014 ................................................................................................................................ 76 4.1. Cơ cấu tổ chức hành chính ............................................................................... 76 4.2. Thành phần dân cƣ ........................................................................................... 77 4.3. Gia đình và dòng họ .......................................................................................... 80 4.3.1. Gia đình ........................................................................................................ 80 4.3.2.Dòng họ ......................................................................................................... 87 4.4. Biến đổi không gian làng xã ................................................................................. 90 4.4.1. Những ranh giới .......................................................................................... 91 4.4.2. Những công trình công cộng ...................................................................... 93 4.4.3. Chợ - nơi sinh hoạt kinh tế ......................................................................... 96 4.4.4. Kiến trúc nhà ở ............................................................................................ 98 4.5. Sinh hoạt văn hóa và phong tục tập quán ..................................................... 100 4.5.1. Tín ngƣỡng và lễ hội ................................................................................. 100 4.5.3. Cƣới xin ...................................................................................................... 103 4.5.4. Tang ma ..................................................................................................... 107 Tiểu kết ..................................................................................................................... 110 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 114 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 122 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT HTX : Hợp tác xã UBND : Ủy ban nhân dân HĐND : Hội đồng nhân dân CCRĐ : Cải cách ruộng đất 4 MỞ ĐẦU 1. Mục đích và lý do chọn đề tài Sự chuyển biến kinh tế - xã hội luôn là một vấn đề được các giới nghiên cứu khoa học đặc biệt quan tâm và nó cũng là một đối tượng nghiên cứu của khoa học lịch sử. Tại Việt Nam, các vấn đề kinh tế - xã hội xuyên suốt trong lịch sử luôn được chú trọng nghiên cứu; bởi lẽ, sự thăng trầm của cặp khái niệm trên có sức ảnh hưởng và chi phối mạnh mẽ tới nhiều phương diện của đất nước. Lịch sử Việt Nam đã trải qua nhiều biến cố để định hình như ngày nay. Khoảng thời gian ghi dấu ấn đặc biệt nhất trong suốt quá trình đó là thế kỷ 20, với nhiều cuộc chiến tranh và xung đột ý thức hệ đã làm thay đổi căn bản xã hội Việt Nam. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp vĩ đại của quân dân ta đã đập tan ách thống trị gần một thế kỷ của đế quốc thực dân Pháp, xóa bỏ cơ cấu xã hội thuộc địa nửa phong kiến. Tiếp đó, công cuộc cải cách ruộng đất dù còn mắc một số sai lầm chủ quan nhưng cơ bản đã trao trả ruộng đất từ giai cấp bóc lột về tay nông dân và nhân dân lao động. Từ những năm 1958, với chủ trương cải tạo xã hội chủ nghĩa, phong trào hợp tác hóa được đẩy mạnh và lan rộng ra khắp các tỉnh thành miền Bắc. Mô hình làm ăn tập thể trong nông nghiệp được triển khai, bắt đầu từ những tổ đổi công rồi đi lên hợp tác xã (HTX) bậc thấp và tiến lên HTX bậc cao. Do vậy, từ những năm cuối thập niên 1950 đến năm 1986 (Đổi mới), cơ cấu kinh tế - xã hội Việt Nam vận động với hai thành phần cơ bản là toàn dân và tập thể. Tuy nhiên, vì những nguyên nhân chủ quan và khách quan, nền kinh tế nước ta đã lâm vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ, đặc biệt là sau năm 1975 khi hai miền Nam – Bắc được thống nhất. Thị trường kém phát triển, nhiều ngành kinh tế suy sụp nghiêm trọng đã kéo theo tình trạng bất ổn trong xã hội. Trước bối cảnh đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề xướng và chỉ đạo thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của đất nước. Chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng đã tỏ rõ ưu điểm, giúp cho đời sống của nhân dân ổn định, nền kinh tế đất nước từng bước vượt qua những khó khăn và dần có những thành tựu. Sang đến thế kỷ 21, đứng trước thách thức của bối cảnh đô thị hóa, toàn cầu hóa, cộng thêm sự 5 phát triển vũ bão của khoa học – công nghệ, Đảng đã chủ trương tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa để đưa kinh tế - xã hội Việt Nam phát triển tương xứng với các điều kiện mới. Có thể thấy rằng, chỉ trong vòng chưa đầy một thế kỷ, Việt Nam đã trải qua nhiều dấu mốc lịch sử, mà trong suốt quá trình ấy, sự thăng trầm của kinh tế - xã hội giữ vai trò quan trọng, quyết định sự tồn vong và tương lai của đất nước. Do vậy, việc nghiên cứu sự chuyển biến kinh tế - xã hội có một ý nghĩa quan trọng. Nằm tại cửa ngõ phía Tây của mảnh đất nghìn năm văn hiến Thăng Long – Hà Nội, nơi hiện tại là thủ đô của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xã Trung Hòa đã hòa mình cùng những thăng trầm của đất nước để trở thành một phường nội thành khang trang, hiện đại như ngày nay. Đó là cả một quá trình biến đổi lâu dài và liên tục trên nhiều phương diện, mà kinh tế - xã hội đóng một vai trò quan trọng. Chính vì những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn vấn đề: “Chuyến biến kinh tế - xã hội ở phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội giai đoạn 1947 – 2014” làm đề tài luận văn cao học của mình. Với mong muốn làm rõ quá trình hình thành và phát triển của phường Trung Hòa trên khía cạnh kinh tế - xã hội, chúng tôi hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé vào công cuộc nghiên cứu lịch sử thủ đô Hà Nội và lịch sử Việt Nam từ giữa thế kỷ 20 đến đầu thế kỷ 21. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề và nguồn tƣ liệu tiếp cận Khoảng đầu thế kỷ XX, cho đến trước Cách mạng tháng Tám 1945, các nghiên cứu về nông dân, nông thôn và xã hội Việt Nam đã bắt đầu xuất hiện. Có thể kể đến như: Việt Nam phong tục của Phan Kế Bính (1914), Người nông dân châu thổ Bắc Kỳ của Pierre Gourou (1936), Việt Nam văn hóa sử cương của Đào Duy Anh (1938), Văn minh Việt Nam của Nguyễn Văn Huyên (1944). Đây là những công trình tiêu biểu, đặt nền tảng cho sự nghiên cứu mang tính khoa học về Việt Nam trên nhiều phương diện sau này. Từ giữa thập niên 1980, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, kinh tế Việt Nam có sự phục hồi và khởi sắc. Nhờ đó, nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế - 6 xã hội Việt Nam đã có điều kiện ra đời, đa dạng trên nhiều mặt như: Cơ cấu tổ chức của làng Việt cổ truyền ở Bắc Bộ của Trần Từ (1984), Về một số làng buôn ở đồng bằng Bắc Bộ thế kỷ XVIII – XIX của Nguyễn Quang Ngọc (1993), Một làng Việt cổ truyền ở đồng bằng Bắc Bộ (tìm hiểu cấu trúc kinh tế - xã hội) của Nguyễn Hải Kế (1996), Biến đổi cơ cấu giai cấp xã hội miền Bắc thời kỳ 1954 – 1975 của Nguyễn Đình Lê (1999), Cơ cấu kinh tế - xã hội Việt Nam thời thuộc địa (1958 – 1945) của Nguyễn Văn Khánh (1999), Làng xã Việt Nam: một số vấn đề kinh tế - văn hóa – xã hội của Phan Đại Doãn (2001) v.v… Sự chuyển biến/biến đổi kinh tế - xã hội tại Việt Nam ngày một được các giới khoa học quan tâm hơn, đặc biệt trong khoa học lịch sử. Đã có nhiều luận văn, luận án của các học viên, nghiên cứu sinh trong và ngoài nước lựa chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu như: Làng Yên Sở từ truyền thống đến hiện đại và so sánh với những biến đổi nông thôn Hà Quốc của Joeng Nam Song (1996), Biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội của một xã châu thổ sông Hồng: xã Phụng Thượng (Hà Tây) từ năm 1945 – 1995 của Bùi Hồng Vạn, Một số biến đổi ở làng xã châu thổ sông Hồng từ đầu thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX (qua trường hợp xã Mễ Trì) của Kim Jong Uok (2009), Chuyển biến kinh tế - xã hội ở xã Đồng Quang, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (1954 – 2005) của Nguyễn Văn Dũng (2012) v.v… Do phạm vi nghiên cứu của luận văn nằm ở một phường của Hà Nội, nên chúng tôi cũng tham khảo nhiều tư liệu, sách báo, tạp chí về Hà Nội. Công trình đầu tiên phải nhắc đến là cuốn “Hà Nội nửa đầu thế kỷ XX” của Nguyễn Văn Uẩn, được coi là sách gối đầu giường cho bất kỳ ai muốn tìm hiểu về lịch sử của Hà Nội trong thế kỷ XX. Bộ sách đã dày công khảo cứu lịch sử và chép lại diện mạo của Hà Nội trong khoảng nửa đầu thế kỷ XX, trong đó có ghi lại nhiều sử liệu rất bổ ích về các vùng làng xã ngoại thành Hà Nội. Một tác phẩm khác cũng công phu không kém là cuốn “Lịch sử thủ đô Hà Nội” do Trần Huy Liệu chủ biên, mang tính chất nghiên cứu tổng hợp, toàn diện về lịch sử Hà Nội. Bên cạnh đó, phương diện kinh tế - xã hội của đô thị Thăng Long – Hà Nội thời trung đại đã được tác giả Nguyễn Thừa Hỷ phân tích chi tiết dựa trên cơ sở những nguồn sử liệu trong và ngoài nước trong 7 công trình Kinh tế xã hội đô thị Thăng Long – Hà Nội thế kỷ XVII – XVIII - XIX. Ngoài ra, chúng tôi cũng tham khảo nhiều công trình nghiên cứu sâu sắc về Hà Nội của các nhà nghiên cứu, các nhà Hà Nội học như: Hoàng Đạo Thúy, Trần Quốc Vượng, Phan Huy Lê, Nguyễn Vinh Phúc, Philippe Papin… 1. Tại địa bàn đô thị Hà Nội, từ những năm 1998-2000, do tốc độ đô thị hóa nhanh và mạnh, Sở Khoa học công nghệ và môi trường Hà Nội đã cho thực hiện đề tài “Nghiên cứu, điều tra, đánh giá thực trạng việc chuyển đổi từ làng, xã thành phường của các quận mới thành lập trên địa bàn thành phố”, tiến hành khảo sát các phường: Kim Liên, Dịch Vọng, Phú Thượng, Vĩnh Tuy với mục tiêu xem xét đánh giá sự biến động của làng, xã, tìm ra nguyên nhân, mức độ đô thị hóa, ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán, mục đích sử dụng đất…nhằm xây dựng cơ sở luận cứ khoa học cho các chính sách quản lý, phát triển đô thị. Bên cạnh đề tài này, có thể kể đến một công trình khác là “Biến đổi kinh tế - xã hội ở vùng ven đô Hà Nội trong quá trình đô thị hóa” (2003)là đề tài do Viện Xã hội học thực hiện, Nguyễn Hữu Minh làm chủ nhiệm. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng: sự thay đổi kết cấu tổ chức hành chính ở vùng ven đô có thể làm gây những cú sốc cho những cư dân ở đó, thể hiện ở các mặt cơ cấu kinh tế - xã hội và các giá trị văn hóa cộng đồng. Cũng trong sự nghiên cứu quá trình biến đổi của các làng xã ngoại thành Hà Nội dưới tác động của đô thị hóa, có thể kể đến các công trình nghiên cứu chuyên biệt hơn. Về sinh kế của người nông dân sau khi bị thu hồi đất có “Chiến lược sinh kế của người nông dân ven đô trong quá trình đô thị hóa” (2007) của Viện Xã hội học, hay “Công nghiệp hóa, đô thị hóa và biến đổi sinh kế ở ven đô Hà Nội” (2014) của Nguyễn Văn Sửu trên cơ sở nghiên cứu nhân học các biến đổi sinh kế tại các làng ven đô Phú Điền và Gia Minh. Về biến đổi văn hóa – xã hội có “Biến đổi về xã hội và văn hóa ở các làng quê trong quá trình đô thị hóa tại Hà Nội” (2013) của Trần Thị Hồng Yến trên cơ sở nghiên cứu điền dã tại 3 làng xã: Trung Kính Thượng, Nhật Tân và Thanh Trì. Hay trên khía cạnh tâm lý học, Viện Tâm lý học 1 Xin xem phần Danh mục tài liệu tham khảo. 8 đã tiến hành những khảo sát trên địa bàn các phường Mỹ Đình, Yên Mỹ và Yên Sở để nghiên cứu đề tài “Những biến đổi về tâm lý của cư dân vùng ven đô trong quá trình đô thị hóa” (2010). Có thể nói những công trình kể trên đã có những đóng góp về thực tiễn cũng như lý luận trong quá trình phát triển ở nước ta. Đây là các công trình nghiên cứu một cách tổng thể quá trình đô thị hóa, là cơ sở quan trọng cho việc tiếp tục nghiên cứu sâu các vấn đề về đời sống kinh tế, tinh thần, về văn hóa và lối sống nông thôn, đô thị. Chúng tôi cũng tham khảo và sử dụng một phần lớn những nguồn tư liệu quan trọng, liên quan trực tiếp đến đề tài là những sách báo, tạp chí, báo cáo kinh tế - xã hội về phường Trung Hòa. Trước hết phải kể đến cuốn “Lịch sử cách mạng Đảng bộ và Nhân dân phường Trung Hòa (1930 – 2004)” (2004) do Đảng bộ phường Trung Hòa biên soạn. Đây là công trình nghiêm túc và tin cậy, trình bày khá căn bản về lịch sử hình thành và phát triển của phường khoảng từ đầu thế kỷ 20 cho đến năm 2004. Cuốn “Trung Hòa quê ta đó” (2011) của Nguyễn Văn Khoan (Hội Di sản Việt Nam) là một bản “phác thảo” về lịch sử và văn hóa của địa phương và con người Trung Hòa. Tác giả đã dày công khảo cứu nhiều nguồn tư liệu và phác họa diện mạo lịch sử của vùng đất Trung Hòa trên cơ sở những di tích văn hóa vật chất và tinh thần còn tồn tại đến nay. Trên khía cạnh nhân học, Trần Thị Hồng Yến đã thực hiện nhiều khảo sát và điều tra xã hội và văn hóa tại địa bàn thôn Trung Kính Thượng thuộc phường Trung Hòa để nghiên cứu sự biến đổi môi trường sống và chuyển đồi nghề nghiệp của các cư dân vùng bị ảnh hưởng bởi đô thị hóa, như: “Biến đổi môi trường sống dưới tác động của đô thị hóa – trường hợp làng Trung Kính Thượng, phường Trung Hòa, Hà Nội” (Tạp chí Dân tộc học số 6 năm 2008) và “Chuyển đổi nghề nghiệp ở một số xã ngoại thành Hà Nội được chuyển thành phường” (Tạp chí Dân tộc học số 5 năm 2009). Chúng tôi cũng tìm hiểu và nghiên cứu các tư liệu Hán Nôm như gia phả (Phạm tộc phả ký), bia ký (Kiến lập tự sự bi ký, Mãi đình môn bi ký), thần phả (Thần tích phả ký), tục lệ (Khoán ước Trung Kính xã Thượng thôn) do các cụ trong làng và Ban quản lý di tích đình làng Trung Kính 9 Thượng cung cấp. Đây là những tư liệu quý giá, phản ánh nhiều thông tin về lịch sử và văn hóa, phong tục tập quán của con người và làng xã cổ truyền. Qua những thông tin đó, chúng ta có thể so sánh, đối chiếu để tìm ra những nét tương đồng và khác biệt, hay nói cách khác là sự chuyển biến của Trung Hòa trên nhiều phương diện. Ngoài các tư liệu như trên, chúng tôi còn tiếp cận nguồn tư liệu từ Chi cục lưu trữ Hà Nội – một kho lưu trữ đồ sộ về Hà Nội. Tại đây, chúng tôi tra cứu và khai thác những báo cáo kinh tế - xã hội, hồ sơ quy hoạch các dự án và các chỉ thị, công văn của các Ban, Ngành của Nhà nước có liên quan trực tiếp đến vấn đề mà luận văn quan tâm. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu: đối tượng của luận văn là sự chuyển biến1 kinh tế xã hội tại phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Phường Trung Hòa được hình thành năm 1997 trên cơ sở xã Trung Hòa (cũ), gồm 3 làng/thôn là Trung Kính Hạ, Trung Kính Thượng và Hòa Mục. Do đó, chúng tôi tập trung phân tích sự chuyển biến kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư gốc (cư trú trước 1997) ở trên địa bàn của 3 làng xã này. Về phạm vi nghiên cứu: chúng tôi giới hạn những nghiên cứu của mình trong phạm vi phường Trung Hòa trong khoảng thời gian từ 19472 đến 2014, tuy nhiên chúng tôi cũng đặt nó trong bối cảnh chung của Hà Nội và của cả nước. Chúng tôi đặc biệt đi sâu phân tích những chuyển biến về kinh tế và xã hội ở Trung Hòa trong giai đoạn từ 1997 – 2014, bởi đây là khoảng thời gian xã Trung Hòa được chuyển đổi thành phường và đi kèm với nó là những thay đổi quan trọng trên nhiều phương diện. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 1 Chuyển biến có thể được hiểu là “thay đổi/biến đổi”, hay “chuyển sang một trạng thái khác”. Năm 1947 là năm chính quyền cách mạng cho thành lập các liên khu kháng chiến ở ngoại thành Hà Nội dựa trên cơ sở sáp nhập các làng xã ở đây. Hai xã Trung Kính và Hòa Mục được ghép thành một liên khu mang tên Trung Hòa. Đây có thể coi là mốc ra đời của tên gọi Trung Hòa. Lược sử hình thành và diễn biến tên gọi của vùng Trung Hòa được chúng tôi trình bày chi tiết hơn ở mục 1.2 (Chương 1) của luận văn. 2 10 - Tìm hiểu và trình bày một cách hệ thống quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội ở vùng Trung Hòa trong giai đoạn 1947 - 2014. - Làm rõ những đặc điểm nổi bật, những thành tựu và hạn chế trong quá trình hình thành và phát triển của phường Trung Hòa. - Phân tích và so sánh sự chuyển biến kinh tế - xã hội của phường Trung Hòathể hiện trên nhiều phương diện khác nhau, đặc biệt là trong giai đoạn 1997 – 2014. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Ngoài việc tiếp thu và phân tích tài liệu thành văn, chúng tôi cũng tiến hành những công tác thực địa, điền dã, thực hiện nhiều cuộc nói chuyện, phỏng vấn người dân. Chúng tôi tuân thủ theo những phương pháp nghiên cứu của khoa học lịch sử như phương pháp nghiên cứu lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp đối chiếu - so sánh, để một mặt tìm hiểu về nội dung của đề tài dựa trên các mốc sự kiện và các số liệu theo trục thời gian, mặt khác đặt chúng trong mối quan hệ không tách rời với các chủ thể liên quan. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng cố gắng học tập, tìm hiểu và áp dụng các lý thuyết và phương pháp nghiên cứu của các ngành khoa học khác như: nhân học, xã hội học. 6. Đóng góp của luận văn - Luận văn góp phần làm rõ lịch sử hình thành và phát triển của phường Trung Hòa trên các phương diện kinh tế, xã hội, văn hóa. - Những đánh giá, lý giải của luận văn được đưa ra trên cơ sở phân tích, so sánh những thay đổi của phường Trung Hòa qua các giai đoạn, gắn liền với đó là những đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Qua đó, luận văn rút ra những kinh nghiệm từ bài học lịch sử, phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. - Luận văn tập hợp nhiều nguồn tư liệu ở nhiều khía cạnh khác nhau, có thể sử dụng làm cơ sở dữ liệu cho những nghiên cứu về đề tài tương tự sau này. 11 7. Bố cục luận văn Luận văn gồm 4 chương, trong đó: Chương 1: Khái quát về Trung Hòa Chương 2: Chuyển biến kinh tế – xã hội tại xã Trung Hòa từ năm 1947 đến năm 1997 Chương 3: Chuyển biến kinh tế tại phường Trung Hòa từ năm 1997 đến năm 2014 Chương 4: Chuyển biến xã hội tại phường Trung Hòa từ năm 1997 đến năm 2014 12 CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ TRUNG HÒA 1.1. Điề u kiêṇ tƣ ̣ nhiên và bố i cảnh lich ̣ sƣ̉- văn hóa Phường Trung Hòa thuộc quâ ̣n Cầ u Giấ y , thành phố Hà Nội. Vị trí địa lý của phường nằ m bên bờ nam sông Tô Lich ̣ ; phía Bắc giáp phường Yên Hòa , phía Tây giáp Mễ Trì (quâ ̣n Nam Từ Liêm), phía Nam giáp phường Nhân Chính (quâ ̣n Thanh Xuân). Quâ ̣n Cầ u Giấ y đươ ̣c thành lâ ̣p theo Nghi ̣đinh ̣ 74/CP của Chính phủ năm 1996. Ngày 1-9-1997, quâ ̣n đươ ̣c chin ́ h thức hoa ̣t đô ̣ng và vâ ̣n hành bô ̣ máy quản l ý Nhà nước. Quâ ̣n Cầ u Giấ y đươ ̣c thành lâ ̣p dựa trên cơ sở sáp nhâ ̣p của 4 thị trấn và 3 xã của huyện Từ Liêm . Đó là các thi ̣trấ n Nghiã Đô , Nghĩa Tân, Mai Dich, ̣ Cầ u Giấ y1 và các xã Dịch Vọng, Yên Hòa, Trung Hòa . Nay tấ t cả đều gọi là phường. Địa bàn thuộc quận Cầu Giấy ngày nay vốn là một vùng đất cổ , từ xa xưa là mô ̣t phầ n của huyê ̣n Từ Liêm , phủ Quốc Oai , trấ n Sơn Tây . Thời Nguyễn , từ năm 1831, huyện Từ Liêm thuô ̣c p hủ Hoài Đức , tỉnh Hà Nội ; đến thời Pháp thuô ̣c , từ năm 1903, thuô ̣c phủ Hoài Đức (đã thu nhỏ ), tỉnh Hà Đông . Sau ngày giải phóng thủ đô năm 1954, thuô ̣c quâ ̣n VI ngoa ̣i thành . Đế n năm 1961, Hà Nội mở rộng địa giới hành chiń h , xóa bỏ các quận , lâ ̣p ra 4 khu phố nô ̣i thành và 4 huyê ̣n ngoa ̣i thành, từ đó huyện Từ Liêm đươ ̣c lâ ̣p la ̣i, gồ m đấ t của 2 quâ ̣n V và VI. Là một khu v ực làng xã lâu đ ời thuô ̣c mảnh đấ t nghìn năm văn hiế n Thăng Long – Hà Nội, Trung Hòa thừa hưởng những đă ̣c điể m lich ̣ sử – văn hóa hế t sức đô ̣c đáo và phong phú . Vùng Trung Hòa nằ m bên bờ Tây Nam dòng sông Tô Lich ̣ , mô ̣t trong những con sông chin ́ h ta ̣o nên mô hin ̀ h “tứ giác nước” mà giáo sư Trầ n Quố c Vươ ̣ng đã ta ̣o lâ ̣p để mô tả bản chấ t đi ̣ a văn hóa của Hà Nô ̣i như mô ̣t “thành phố sông hồ ” [96, tr.78-79]: Nhị Hà quanh Bắc sang Đông Kim Ngưu, Tô Li ̣ch là sông bên này 1 Do trùng tên với quâ ̣n nên sau này thi ̣trấ n Cầ u Giấ y đươ ̣c đổ i tên thành phường Quan Hoa . 13 Cũng từ những cơ sở lý thuyết khoa học đó , ông cho rằ ng , nế u nhìn rô ̣ng hơn, trên qui mô Hà Nô ̣i ngày hôm nay, thì mảnh đất kinh đô ngàn năm này là một hê ̣ thống làng ven sông, ven hồ , với các làng ruô ̣ng, làng vườn, làng nghề, làng chài, làng buôn v.v…và làng nào cũng dính dáng đế n nghề trồ ng lúa nước , hoa màu , cây ăn quả , cây hoa cảnh . Quả thực đúng như vậy , lịch sử đã chứng minh rằng , Thăng Long – Hà Nội không chỉ là một kinh đô “muôn đời” của nước Việt Nam , mà trước hế t nó còn là cái nôi phát sinh và phát triể n của vô vàn các da ̣ng thức l àng xã, đă ̣c biê ̣t trong đó là các làng nghề nông nghiê ̣p và thủ công nghiê ̣p . Đất Từ Liêm thế kỷ XI -–X có cư dân hô ̣i tu ̣ đông đảo , hoạt động của con người cũng rấ t phong phú đa da ̣ng . Các làng ven đô Thăng Long khi đó đã có nhiề u nghề , nhiề u đă ̣c sản có giá tri ̣ , đặc biệt là khu vực xung quanh hồ Tây và ven sông Tô Lịch. Khởi đầ u từ thời Lý , các vua ở Thăng Long hằng năm được nhân dân đem dâng các thứ của ngon vâ ̣t la ̣ . Làng Mễ Trì dâng gạo ngon , làng Võng Thi ̣dâng cá béo, làng Hoàng Mai dâng rươ ̣u, làng Vòng dâng cốm ...Vào thế kỷ XVI, ngoài việc trồ ng lúa, vùng ven sông Tô Lịch đã là nơi trồng và cung cấp nhiều hoa màu và cây ăn quả, ví dụ như vùng Láng hồi đó đã nổ i tiế n g là nơi trồ ng hành tỏi và các thứ rau [44, tr.67]. Trong các thế kỷ XV II - XVIII, nông sản phẩ m ở kinh thành Thăng Long, ngoài thóc lúa và các cây lương thực , còn có nhiề u thứ đặc sảnkhác: Thịnh Quang trồng long nhã n, Nghi Tàm và Quảng Bá chuyên trồ ng hoa . Theo thời gian, các làng nghề thủ công ngày càng phát triể n, có những nơi trở thành phường chuyên nghiê ̣p. Sách Dư đi ̣a chí của Nguyễn Trãi có nhắc tới mộ t số làng nghề nổi tiếng khi ấy như : Yên Thái (tức làng Bưởi) chuyên làm giấ y , Thụy Chương chuyên dệt vải nhỏ, Nghi Tàm ngoài trồ ng hoa cũng dê ̣t vải , dê ̣t lu ̣a , phường Hàng Đào nhuô ̣m điề u tơ lu ̣a ... Về sau còn thấ y nói đế n nhiề u phường khác như phường Yên Phu ̣ in tranh, Ngũ Xã chuyên đúc đồ ng, Trích Sài chuyên dệt the, dê ̣t liñ h [44, tr.143]. Giáo sĩ Richard ở thế kỷ XVIII trầm trồ trước cảnh buôn bán sầm uất trên bế n sông Hồ ng và ở các chơ ̣ sông Tô Lich ̣ ở kinh thành Thăng Long đã phải thố t lên “số lượng thuyề n bè lớn lắ m , đến nỗi rất khó mà lội đư ợc xuố ng bờ sông : những sông, những bế n buôn bán sầ m uấ t nhấ t của chúng ta 14 (Âu Châu ), ngay thành phố Venise nữa với tấ t cả những thuyề n lớn thuyề n nhỏ của nó cũng không thể đem đế n cho người ta một ý niê ̣m về sự hoạt động buôn bán và dân số trên sông Kẻ Chợ Qua đó , chúng ta có thể thấy rõ tầm quan trong của giao thông đường thủy đây là các dòng sông cha ̣y quanh thành phố trong các đổ i văn hóa giữa nô ̣i thành ”1 . , mà ở hoạt động buôn bán và trao (Kẻ Chợ ) và các vùng ngoại thành xung quanh . Tấ t nhiên, viê ̣c di chuyể n bằ ng đường bô ̣ cũng rấ t tiê ̣n lơ ̣i . Ngoài cầu Đông và cầu Cống Chéo Hàng Lược, vào thế kỷ XVIII , trên sông Tô Lich ̣ đã có thêm 7 chiế c cầ u đươ ̣c xây dựng 2, giúp cho việc giao thương buôn bán thuận tiện hơn bội phần . Nhờ đó , những sản vâ ̣t trời phú của người nông dân vùng ven kinh thành dễ dàng đế n với thi ̣ dân nô ̣i thành , dầ n dà ta ̣o nên những danh tiế ng cho những thứ đă ̣c sản ấ y , và còn đươ ̣c ca dao cổ lưu truyề n trong dân gian đế n tâ ̣n nay : Cố m Vòng, gạo tám Mễ Trì Tương Bầ n, húng Láng còn gì ngon hơn Hay: Vải Quang, húng Láng, ngổ Đầ m Cá rô Đầm Sét, sâm Cầ m hồ Tây Hay: Vạn Long dệt cửi kéo hoa An Phú nấ u ke ̣o mạch nha ngọt đường Trung Kínhthì lễ vàng hương Nghĩa Đô làm giấy để làng tả văn The La, lĩnh Bưởi, chồ i Phùng Lụa vân Vạn Phúc, nhiễu vùng Mỗ bên Sự phồ n thinh ̣ của đô thi ̣Thăng Long – Kẻ Chợ trong những thế kỷ trung đại cũng là tiền đề giúp cho các nghề nông nghiệp , thủ công nghiệp quý giá được bảo tồ n và phát huy , đồ ng thời góp phầ n ta ̣o nên những vùng văn hóa hế t sứ c đă ̣c trưng trong bức tranh văn hóa Viê ̣t Nam . Nằ m trong pha ̣m vi của cái nôi văn hóa , văn minh ấ y, Trung Hòa thừa hưởng những điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i về lich ̣ sử và tự nhiên để tồ n ta ̣i và phát triể n qua nhiề u biế n chuyể n của đấ t nước. 1 2 Dẫn theo: [44, tr.145]. Cầ u Cót, cầ u Trung Kính, cầ u Mo ̣c, cầ u Giát, cầ u Lủ và cầ u Minh Kính . 15 1.2. Lƣơ ̣c sƣ̉ hin ̀ h thành làng xã Phường Trung Hòa được nâng cấp từ xã Trung Hòa (huyện Từ Liêm), gồm 3 làng/thôn (Trung Kính Thượng, Trung Kính Hạ và Hòa Mục), trong đó 2 làng Trung Kính Thượng và Trung Kính Hạ vốn trước đây thuộc về xã Trung Kính, sau được tách ra thành hai. Còn làng Hòa Mục trước đây thuộc xã Nhân Mục Môn (hay còn gọi là Kẻ Mọc), nằm sát làng Trung Kính Thượng. Do địa bàn phường Trung Hòa chủ yếu bao gồm đất đai của xã Trung Kính trước đây, nên trong phần này chúng tôi đi sâu trình bày lược sử hình thành của xã Trung Kính. Tọa lạc ở một vùng đất đai trù phú phía Tây của thủ đô Hà Nội , trải qua nhiề u biế n thiên của lich ̣ sử , không rõ từ khi nào xã Trung Kin ́ h đã tách thành 2 thôn/làng là: Trung Kiń h Thươ ̣ng và Trung Kính Hạ. Ranh giới giữa 2 làng chính là con đường Trầ n Duy Hưng bây giờ , chạy thẳng từ cầu Trung Hòa (trước đây là cầ u Trung Kiń h) đến ngã tư Khuất Duy Tiến - Phạm Hùng - Đa ̣i lô ̣ Thăng Long. Hiê ̣n ta ̣i không có nhiề u t ư liê ̣u nói đế n lich ̣ sử của xã Trung Kính . Mô ̣t tài liê ̣u đáng chú ý là Thầ n tích phả ký 1(Phả ghi chép thần tích ), ghi chép sự tić h về thành hoàng của làng, hiê ̣n đang lưu giữ ta ̣i đin ̀ h của làng (cả 2 đin ̀ h của thôn Trung Kính Thượng và thôn Trung Kính Hạ ). Bản thần phả này được cho biết , trải qua các triề u đa ̣i vua Hùng , đến đời thứ 18, Hùng Duệ Vương lên ngôi vua , đươ ̣c nhân dân quý trọng, tôn xưng là bâ ̣c vua hiề n . Thuở ấ y , Chủ Trưởng Ô Châu họ Hùng (cũng là con cháu họ Hùng ) tên Đô ̣ lấ y người vơ ̣ Châu Ái 2 là Mạc Thị Viên lập làm chính phi. Sau đó không lâu , Chính phi có mang ở tuổi 23 và sinh hạ một người con trai , đă ̣t tên là chàng Nô ̣n . Khi Hùng Duê ̣ Vương sắ p mấ t, chúa bộ Ai Lao cũng là dòng dõi họ Hùng là Thục Vương đem quân định đánh chiếm nước Văn Lang . Vua sai Nô ̣n Công cùng Tản Viên đem quân tuầ n giữ các xứ . Mô ̣t hôm Nô ̣n Công tiế n quân tới vùng đấ t thuô ̣c xã Kiń h Chủ 3, huyê ̣n Từ Liêm, đươ ̣c nhân dân làm lễ đón mừng . Quan sát thấ y điạ thế có thể thông với ba xứ 1 (giáp với xứ Đoài , Bắ c và Nam ), điạ Dịch nghĩa ra là “ Phả ghi chép thần tích ”, đươ ̣c chép la ̣i rõ ràng ngày 28 tháng 9 năm Giáp Dầ n niên hiê ̣u Tự Đức 7 (1854). Bản dịch của Viện Nghiên cứu Hán Nôm. 2 Đất Thanh Hóa ngày nay. 3 Có cụ trong làng nói là “Cảnh Chủ” . 16 hình lại tiện lợi, đường thủy thông đi các nơi, thuâ ̣n cho viê ̣c dùng binh và rèn luyê ̣n quân si ,̃ người dân tiń h tiǹ h thuầ n hâ ̣u nên Nô ̣n Công truyề n lê ̣nh cho quân lin ́ h xây dựng doanh tra ̣i đồ n binh đề phòng chố ng quân Thu ̣c ở các ba mă ̣t . Ít lâu sau Nộn Công cưới cô Nguyễn Thi ̣Cẩ n Nương , là con gái họ Nguyễn Đức ở xã Kính Chủ làm đệ nhị phu nhân. Như vâ ̣y, theo tài liê ̣u trên , xã Kính Chủ - tiề n thân của xã Trung Kính , có thể đã xuấ t hiê ̣n sớm nhấ t vào thời Hùng Vương . Đây là mô ̣t phán đoán có căn cứ . Khu vực phiá Tây Thăng Long – Hà Nội là một vùng đất cổ , ở đây đã có nhiề u di chỉ khảo cổ học được phát hiện . Chẳ ng ha ̣n như người ta đã tìm thấ y những di vâ ̣t thuô ̣c văn hóa Phùng Nguyên hay thời kỳ đồ đồ ng thau trong khoảng 4000 -–3500 năm cách ngày nay trên đấ t của huyê ̣n Ngo ̣a Long (xã Phú Minh). Hay khi đào mở rô ̣ng sông Tô Lich ̣ năm 1978, ở địa phận chảy qua vùng Cót (Yên Hòa ngày nay) đã tìm thấy chiếc quan tài bằng cả cây gỗ khoét rỗng cùng với các di vật được xác định khoảng đầu công nguyên . Ngoài ra, những ngôi mô ̣ cổ xây bằ ng ga ̣ch hoa văn đời Hán cũng được các nhà khảo cổ phát hiện ở xã Xuân Đin ̉ h [26, tr.11-12]. Sách Thời đại Hùng Vương cho rằ ng nơi cư trú của cư dân Viê ̣t trên bờ nước sông Hồ ng diễn ra vào khoảng thiên niên kỷ thứ 1 trước công nguyên 1. Rấ t có thể cư dân Kin ́ h Chủ đã theo mô ̣t nhánh sông Hồ ng là sông Tô Lich ̣ để đinh ̣ cư trên bờ sông Tô , ở phía Tây Nam kinh thành Thăng Long. Thời Bắc thuộc, khoảng thiên niên kỷ thứ nhất Công nguyên, người Kinh/Việt ở châu thổ phát triển đại trà nghề nông trồng lúa nước, xây dựng nền văn hóa xóm làng – văn minh thôn dã, tiếp thu nhiều nhân tố ngôn ngữ - ngôn ngữ Hoa, Ấn…Những trung tâm của cộng đồng người Kinh/Việt này có thể kể đến như Bắc Ninh và Đại La – Hà Nội. Từ thế kỷ I đến thế kỷ VII, dựa vào canh tác nông nghiệp, các xóm làng quanh vùng Hà Nội dần ra đời và phát triển, trải dài từ cửa sông Tô (phố Chợ Gạo hiện nay) đến cống Cót (Yên Quyết) và các làng ở vùng Láng (Láng Thượng, Láng Trung và Láng Hạ), Mọc (Nhân Chính). Tập hợp các xóm làng đó trở thành một huyện, rồi quận mang tên Tống Bình (vào khoảng những 1 Dẫn theo: [57, tr.12]. 17 năm 454 – 456), rồi Tống Châu, đến đầu thế kỷ VII thành An Nam đô hộ phủ, rồi Đại La Thành vào thế kỷ IX. Đến thời đức vua Lý Công Uẩn, ông đã chọn nơi vùng đất thiêng này để xây dựng kinh đô mới “cho muôn đời con cháu mai sau”. Đời sống của cư dân vùng ven kinh đô ngày xưa thường diễn ra trên một vùng đất rộng vài ngàn đến vài chục ngàn mét vuông , là những làng xóm có lũy tre bao bo ̣c , có ao hồ , ruô ̣ng nước làm chướng nga ̣i thiên nhiên đồ ng thời là những thành tường bảo vệ cư dân làng khỏi thú dữ , quân cướp , quân xâm lươ ̣c . Phụ nữ mă ̣c yế m kiń ngực , váy chui. Nam giới đóng khố , kiể u khố thả chấ m mông thả đuôi dài phía trước, phía sau quấn hai ba vòng quanh bụng 1. Thức ăn chủ yế u là ga ̣o , gạp nế p nhiề u hơn ga ̣o tẻ , với rau, củ, bầ u, bí, cá, tôm, ốc, gà, lơ ̣n, trâu, ngựa…Dân làng cũng cất được rượu , ăn trầ u , làm bánh chưng , bánh dầ y. Các hình thức vui chơi , sinh hoa ̣t văn hóa cô ̣ng đồ ng như đánh vâ ̣t , đánh đu, chọi gà, múa hát, bơi thuyề n , kể chuyê ̣n...cũng đã ăn sâu vào đời sống của cư dân nơi đây. Trải qua nhiều thăng trầm , biế n cố cùng đấ t nước , xã Kí nh Chủ đã có nhiề u lầ n thay đổ i hành chiń h và tên go ̣i . Theo Hậu thầ n sự tích phả ký (Phả ghi chép sự tích hậu thần ): “Ngày 9 tháng giêng năm Vĩnh Trị 2 (1677) vâng chép rõ vào ngày 28 tháng 9 năm Giáp Dầ n niên hiê ̣u Tự Đứ c thứ 7 (1854). Lại ghi việc sửa đổi tên đi ̣a phương. Từ xưa đế n nay, đấ t này thuộc xã Kính Chủ , tổ ng Di ̣ch Vọng, huyê ̣n Từ Liêm, phủ Quốc Oai , xứ Sơn Tây, năm Ất Mùi, Minh Mê ̣nh 16 triề u Nguyễn (1835) đổ i thuộc xã Trung Á i , tổ ng Di ̣ch Vọng, huyê ̣n Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Nội. Vì vậy, ghi lại sự viê ̣c để lại cho hậu thế biế t . Nên tuân theo bản cũ ở Kính Chủ để làm gốc ghi nhớ như vậy ” [107, tr]. Theo đó , từ năm 1835, xã Kính Chủ đổ i thành xã Trung Ái, vẫn thuô ̣c huyê ̣n Từ Liêm và khi đó đã thuô ̣c v ề phủ Hoài Đức. Lại bàn thêm về huyện Từ Liêm . Huyê ̣n này ngày trước vố n thuô ̣c huyê ̣n Luy Lâu có từ đầ u Công Nguyên (sau đổ i là Giao Chỉ ). Tên go ̣i Từ Liêm 2 xuấ t hiê ̣n với tư cách là đơn vi ̣hành chính cấ p huyê ̣n từ đầ u thế kỷ thứ VII sau CN (khoảng năm 621). Vùng Từ Liêm ngày trước rất rộng , nằ m giữa 2 con sông lớn là sông 1 Theo lời cu ̣ Thinh ̣ (84 tuổ i, năm 2002), ở Trung Kính Thượng thời Pháp thuộc , đàn ông vùng này còn đóng khố đi làm đồ ng.[39, tr.13]. 2 Nhiề u nhà ngôn ngữ ho ̣c và sử ho ̣c cho rằ ng Từ Liêm là cách đọc sau này của tiếng Việt cổ là Chèm/Trèmrồ i sau đó là Tlem hay Blem. Chèm cũng là tên nôm của xã Thụy Phương, huyê ̣n Từ Liêm, Hà Nội. 18 Hồ ng ở phía Bắ c và sông Hát (tức sông Đáy) ở phía Đông. Thời Lý, Trần, huyê ̣n Từ Liêm thuô ̣c quâ ̣n Viñ h Khang . Đời Lê , Tây Sơn và đầ u Nguyễn thuô ̣c phủ Quố c Oai, trấ n Sơn Tây. Năm Minh Mê ̣nh thứ 12 (1831) cắ t về thuô ̣c phủ Hoài Đức , tỉnh Hà Nội. Năm 1888, khi lâ ̣p thành phố Hà Nô ̣i, mô ̣t số xã của huyê ̣n Từ Liêm đươ ̣c cắ t vào khu “ngoại ô Hà Nội” . Năm 1899, Phủ Thống sứ Bắc Kỳ quyết định xóa bỏ huyê ̣n Viñ h Thuâ ̣n rồ i lấ y nố t phầ n đấ t còn la ̣i của 2 huyê ̣n Tho ̣ Xương và Viñ h Thuâ ̣n cùng mô ̣t số xã thuô ̣c huyê ̣n Từ Liêm , Thanh Trì để lâ ̣p ra huyê ̣n Hoàn Long . Đế n năm 1915, Toàn quyền Đông Dương quyết định bãi bỏ bỏ vùng ngoại ô Hà Nô ̣i, sáp nhập huyện Hoàn Long vào tỉnh Hà Đông . Sau đó vua Khải Đinh ̣ ra đa ̣o du ̣ ngày 26-12-1918 quy đinh ̣ cấ p phủ n gang với huyê ̣n thì huyê ̣n Từ Liêm bi ̣xóa bỏ , chỉ còn phủ Hoài Đức thuộc tỉnh Hà Đông . Để mở rô ̣ng thành phố Hà Nô ̣i , năm 1942 Pháp quyết định cắt 23 làng thuộc phủ Hoài Đức cùng với huyện Hoàn Long để lập ra “Đại lý đặ c biê ̣t Hà Nô ̣i” , nhưng nhân dân ta vẫn quen go ̣i là đa ̣i lý Hoàn Long. Điạ giới và điạ danh hành chính cuả Thăng Long – Hà Nội chỉ trong khoảng mấ y thế kỷ như trên đã thay đổ i rấ t nhiề u lầ n . Nằm ở ven đô , xã Kính Chủ cũng không đứng ngoài quỹ đa ̣o bi ến đổ i liên tu ̣c ấ y . May mắ n thay , các tác giả của sách Đi ̣a danh Hà Nội thời Nguyễn 1 của đã dày công khảo cứu các nguồn tư liệu Hán - Nôm và đưa ra những mô tả khá đầ y đủ về sự thay đổ i về hành chí nh và tên go ̣i của các làng xã thuộc Hà Nội dưới thời Nguyễn . Chúng tôi xin trích dẫn kết quả khảo cứu của công triǹ h này để cho thấ y quá trin ̀ h thay đ ổi tên gọi của xã Kính Chủ trong khoảng hơn 1 thế kỷ (khoảng từ 1810 đến 1932), theo đó: - Các tài liệu Các tổng trấn xã danh bị lãm (1810?)và Bắ c Thành đi ̣a dư chí lục (1810-1821)ghi là xã Kiń h Chủ . - Các tài liệu Hà Nội địa bạ (1866), Đồng Khánh địa dư chí (trước 1888)và Danh mục làng xã Hà Nội cuối thế kỷ XX (1890)ghi là xã Trung Ái. 1 Nguyễn Thúy Nga (chủ biên) (2010), Đi ̣a danh Hà Nội thời Nguyễn qua khảo cứu các nguồ n tư liê ̣u Hán – Nôm, Nxb Khoa ho ̣c xã hô ̣i, Hà Nội. 19 - Các tài liệu Hà Đông xã thôn trại bạ (1893), Đi ̣a chí tỉnh Hà Nội kèm theo bảng kê các làng và chợ trong tỉnh (1901), Làng xã Bắc Kỳ : Đi ̣a danh và tài liê ̣u lưu trữ về làng xã Bắc Kỳ, Hà Đông toàn tỉnh tổng xã thôn danh sách (1932) ghi là xã Trung Kính. Bảng 1.1: Bảng kê sự thay đổi tên xã thôn Kính Chủ thuô ̣c tổ ng Dich ̣ Vo ̣ng, huyêṇ Tƣ̀ Liêm, phủ Hoài Đức. STT CTTX BTĐD HNĐB ĐKĐD DMLX 1 2 Kính Chủ 3 1893 1901 LXBK 1932 + Trung Ái + + Trung Kính + + + Nguồ n: Lược trích từ: [53, tr.237] Sau ngày tổ ng khởi nghiã giành chính quyề n ở Hà Nô ̣i của cuô ̣c Cách ma ̣ng tháng Tám vĩ đại năm 1945, Ủy ban nhân dân cách mạng lâm thời Hà Nội đươ ̣c thành lập , liề n sau đó cử các ban đa ̣i diê ̣n Viê ̣t Minh để quản lý các hô ̣ . Ở vùng ngoại thành (tức đa ̣i lý Hoàn Long ), Ủy ban nhân dân lâm thời các làng đươ ̣c thành lâ ̣p và đế n ngày 30/8/1945, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nô ̣i đươ ̣c thành lâ ̣p. Lúc này, nô ̣i thành đươ ̣c chia ra 47 khu phố , ngoại thành có 118 làng, sau đó các làng ngoại thành gộp lại thành 5 khu hành chin ́ h ngoa ̣i thành [80, tr.73]. Đầu những năm 1947, do lực lươ ̣ng của ta chưa đủ ma ̣nh và hoàn cảnh không cho phép tổ chức la ̣i hành chính ở khu vực nô ̣i thành , nên ngoa ̣i thành trở thành bàn đạp vững chắc cho cuộc kháng chiến thần thánh của quân dân thủ đô . Nhiề u đô ̣i vê ̣ quố c và du kích tự vệ được thành lập ở ngoại thành . Các đội này đã phố i hơ ̣p với nhau và ta ̣o nên những trâ ̣n tâ ̣p kić h , giao chiế n ác liê ̣t , khiế n đich ̣ nao núng k hông ít lần , điể n hiǹ h như : trâ ̣n bố t Cầ u Giấ y (tháng 1/1947), trâ ̣n bố t Cổ Nhuế (2-1947) và các cuộc tập kích chặn đứng bước tiến của địch ở Quan Nhân , Cự Lô ̣c, Chính Kinh [44, tr.476]…Không những chiế n đấ u trong vòng vây của đich ̣ , anh em dân quân tự vê ̣ ngoa ̣i thành đã chủ đô ̣ng liên kế t vớ i nhau, số ng tâ ̣p trung , giúp đỡ đồng bào tản cư và chi viện cho anh em dân quân nội thành xây dựng lực lươ ̣ng chiế n đấ u. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất