Mô tả:
TÀI TRỢ BỘI CHI
PGS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH
11/12/2009
1
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
• Các phương thức xử lý bội chi
• Gánh nặng nợ và tác động đến kinh tế vĩ mô.
• Thu thuế hay vay nợ
11/12/2009
2
CÁC PHƯƠNG THỨC XỬ LÝ BỘI CHI
• Tăng thuế hay cắt giảm chi tiêu.
• Phát hành tiền
• Vay nợ trong nước và vay nước ngoài
11/12/2009
3
Tăng thuế hay cắt giảm chi tiêu
• Tăng thuế => gia tăng nguồn thu cho
chính phủ.
– Tác động đến nguồn tài chính khu vực tư?
• Cắt giảm chi tiêu => giảm áp lực bội chi
– Tác động đến tổng cầu và mức chi tiêu khu
vực tư?
11/12/2009
4
Phát hành tiền
• Phát hành trực tiếp => gia tăng cung tiền
= > lạm phát
• Phát hành để tiền tệ hóa trái phiếu chính
phủ => gia tăng cung tiền => lạm phát
11/12/2009
5
Vay nợ
• Vay nợ trong nước
• Vay nợ nước ngoài
– Chiến lược Việt Nam: trong nước 2/3
và nước ngoài 1/3.
– Giới hạn vay nợ
11/12/2009
6
GÁNH NẶNG NỢ
• Quan điểm của Lerner
• Mô hình liên thế hệ
• Mô hình tân cổ điển
• Mô hình Ricardo
11/12/2009
7
Quan điểm Lerner
• Theo Lerner (1948)], nợ trong nước không tạo ra gánh
nặng cho thế hệ tương lai
– Những người thuộc thế hệ sau chỉ đơn giản là thiếu
nợ lẫn nhau. Khi món nợ được trả hết tức là có sự
chuyển nhượng thu nhập từ một nhóm dân cư này
(nhóm người không nắm giữ trái phiếu) cho một
nhóm dân cư khác (người nắm giữ trái phiếu).
• Câu chuyện sẽ hoàn toàn khác nếu như quốc gia đi vay
ở nước ngoài. Thế hệ tương lai phải chịu đựng một
gánh nặng, vì mức độ tiêu dùng của họ sẽ bị giảm bằng
khoản tiền vay cộng với lãi tích lũy phải trả cho nước
ngoài.
11/12/2009
8
Mô hình liên thế hệ
Thôøi gian 2004
2024
Người treû
Việc phân
tích mô
hình này
giúp cho
chúng ta
thấy được
gánh
nặng nợ
chuyển
giao qua
các thế
hệ.
Trung
nieân
Người giaø
(1) Thu nhaäp
12.000
ñoâla
12000
ñoâla
12000
ñoâla
(2) Chính phuû vay
-6000
-6000
(3) Chi tieâu ñöôïc
chính phuû taøi trôï
4000
4000
Naêm 2024
Người trẻ
(4) Chính phuû
taêng thueá ñeå traû
nôï
(5) Chính phuû traû
nôï
11/12/2009
4000
Trung
nieân
Người giaø
-4000
ñoâla
-4000
ñoâla
-4000
ñoâla
+6000
+6000
9
Mô hình liên thế hệ
• Như kết quả của chính sách nợ và thuế kèm theo,
thế hệ người già trong năm 2002 đến 2024 có mức
chi tiêu nhiều hơn nhóm người khác 4000 đô la.
• Đứng trên góc độ tiêu dùng, nhóm người trẻ và
nhóm trung niên trong năm 2004 đến năm 2024
không tốt hơn cũng không bị thiệt hơn.
• Nhóm người trẻ trong năm 2024 có mức chi tiêu
thấp hơn 4.000 đôla so với trường hợp không có các
chính sách nợ và đi kèm theo chính sách tài khóa.
11/12/2009
10
Mô hình tân cổ điển
• Trong mô hình tân cổ điển, giả sử việc vay mượn của chính
phủ làm giảm đầu tư của tư nhân. Điều này còn gọi là giả
thuyết chèn lấn (crowding out hypothesis).
Cung về
vốn (S1 )
Lãi suất
(r)
r2
r1
Cầu về
vốn (D1 )
K2
11/12/2009
K1
Hình 9.1 Cân bằng thị trường vốn
K
11
Mô hình Ricardo
• Robert Barro (1974): chính phủ vay nợ => nhóm người già
nhận thấy rằng con cháu của họ sẽ bị thiệt hại hơn => Nhóm
người già phản ứng gia tăng thu nhập dưới dạng di sản để
lại cho con cháu với mức bằng khoản tiền đủ để trả phần
thuế tăng thêm mà thế hệ tương lai phải chịu.
• Bằng cách làm này, kết quả không có gì thay đổi thực sự.
Các thế hệ sẽ có cùng mức tiêu dùng như trước khi chính
phủ vay nợ. Mỗi thế hệ tiêu dùng chính xác một số tiền
giống nhau như trước khi chính phủ vay nợ.
11/12/2009
12
THU THUẾ HAY VAY NỢ
•
•
•
•
•
Nguyên tắc nhận lợi ích
Sự công bằng giữa các thế hệ
Cân nhắc về hiệu quả
Cân nhắc về kinh tế vĩ mô
Cân nhắc về đạo đức và chính trị
11/12/2009
13
Nguyên tắc nhận lợi ích
• Nguyên tắc chuẩn tắc lập này chỉ ra rằng những người
hưởng lợi từ chương trình chi tiêu cụ thể của chính phủ
sẽ phải trả tiền vay.
• Ví dụ, những người muốn sử dụng cách đi vay để cứu
trợ sau một trận động đất cho rằng thế hệ tương lai
phải chịu gánh nặng nợ này là công bằng vì họ sẽ được
hưởng lợi từ cơ sở hạ tầng được xây dựng bằng vốn
vay.
11/12/2009
14
Sự công bằng giữa các thế hệ
• Vay nợ => đầu tư cơ sở hạ tầng => thế hệ tương lai có
cuộc sống tốt.
• Đánh thuế => chuyển giao thu nhập giữa người giàu và
nghèo trong cùng 1 thế hệ
11/12/2009
15
Cân nhắc về hiệu quả
• Câu hỏi đặt ra ở đây là tài trợ bằng nợ hay bằng thuế sẽ
tạo nên gánh nặng phụ trội lớn hơn.
• Sự lựa chọn giữa tài trợ bằng thuế hay nợ cũng chỉ là lựa
chọn thời điểm đánh thuế mà thôi. Với tài trợ bằng thuế,
thì có một khoản thanh toán lớn được thực hiện tại thời
gian chi tiêu. Với tài trợ bằng nợ, thì có nhiều khoản thanh
toán nhỏ (trả lãi vay) được thực liên tục. Hiện giá của các
khoản thu thuế như nhau trong cả 2 trường hợp.
• Tranh luận:
– Thu thuế tạo ra gánh nặng phụ trội
– Nợ vay gây ra chèn lấn kinh tế
11/12/2009
16
Cân nhắc về kinh tế vĩ mô
• Khi thất nghiệp xảy ra thì lựa chọn giữa thuế và vay nợ
như thế nào để tài trợ trong ngắn hạn? Trong mô hình
Keynes, sự lựa chọn này phụ thuộc vào mức độ thất
nghiệp. Khi thất nghiệp rất thấp thì chi tiêu quá mức của
chính phủ có thể dẫn tới lạm phát, do đó cần phải giảm bớt
khả năng chi tiêu ở khu vực tư - bằng cách tăng thuế.
• Ngược lại, khi thất nghiệp cao, chính phủ phải chấp nhận
mức thâm hụt hợp lý để kích cầu- sử dụng thuế và thâm
hụt để tiếp tục giữ tổng cầu ở một mức độ thích hợp, và
không lo lắng về việc cân đối ngân sách.
11/12/2009
17
Cân nhắc về đạo đức và chính trị
• Một số nhà bình luận cho rằng sự lựa chọn giữa thuế
và vay nợ là một vấn đề đạo đức.
– Chính phủ có trách nhiệm kiểm soát bội chi : trách
nhiện và đạo đức
– Vay nợ => đầu tư công tăng => Tham nhũng
11/12/2009
18
- Xem thêm -