Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chợ vùng biên và những năng động kinh tế xã hội ở vùng biên giới việt trung ...

Tài liệu Chợ vùng biên và những năng động kinh tế xã hội ở vùng biên giới việt trung từ 1990 đến nay

.PDF
250
4
55

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận án “Chợ vùng biên và những năng động kinh tế - xã hội ở vùng biên giới Việt - Trung từ 1990 đến nay”, Nghiên cứu sinh (NCS) đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các cơ quan, tập thể và cá nhân. Trước tiên, NCS xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Chính và TS. Nguyễn Thị Thanh Bình, hai người thầy đã tận tình hướng dẫn NCS từ bậc học thạc sỹ đến tiến sỹ tại Khoa Nhân học, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. NCS cũng trân trọng cảm ơn tới: (i) Khoa Nhân học, trước đó là Bộ môn Dân tộc học thuộc Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, là cái nôi hình thành, nuôi dưỡng niềm say mê nghiên cứu dân tộc học của NCS từ khi chập chững bước chân vào cánh cổng trường Đại học; (ii) Ban lãnh đạo Viện Dân tộc học, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, nơi NCS đang công tác, đã tạo điều kiện tốt nhất để NCS học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận án; (iii) Công an huyện Si Ma Cai, Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, Công an tỉnh Lạng Sơn, Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đã tận tình giúp NCS trong thời gian ở thực địa; (iv) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thành phố: Cán Cấu, Cốc Lếu, Lộc Bình, Móng Cái đã giúp NCS về các thủ tục hành chính ở thực địa; (v) Ban quản lý, những người buôn bán ở các chợ Cán Cấu, Cốc Lếu, Lộc Bình, Móng Cái đã dành thời gian chia sẻ với NCS về cuộc sống và công việc hàng ngày của mình. Cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè trong và ngoài cơ quan đã luôn khích lệ, động viên NCS vượt qua nhiều trở ngại để hoàn thành luận án. Lời biết ơn sâu nặng nhất xin được gửi tới đấng sinh thành, đã tận tuỵ và dành sự hy sinh cả đời cho con ăn học thành người như ngày hôm nay. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 NCS. Tạ Thị Tâm MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC .................................................................................................................. 1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... 6 MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 7 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 8 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 9 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ......................................................... 9 5. Bố cục luận án ................................................................................................ 10 Chƣơng 1. CHỢ VÙNG BIÊN: VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN ................................................. 11 1.1. Vấn đề nghiên cứu ........................................................................................... 11 1.2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................... 12 1.2.1. Vùng biên và biên giới Việt - Trung ........................................................ 12 1.2.2. Nghiên cứu chợ và chợ vùng biên ............................................................ 22 1.2.3. Các vấn đề còn đang thảo luận ................................................................ 26 1.3. Cơ sở lý thuyết và cách tiếp cận .................................................................... 26 1.3.1. Vùng biên giới từ góc nhìn chính trị - dân tộc ......................................... 26 1.3.2. Tiếp cận chợ vùng biên từ những gợi mở của lý thuyết không gian xã hội và mạng lưới xã hội ....................................................................................... 29 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 34 1.4.1. Một số khái niệm cơ bản sử dụng trong luận án ...................................... 34 1.4.2. Lựa chọn địa bàn nghiên cứu ................................................................... 40 1.4.3. Các phương pháp thu nhập thông tin ....................................................... 41 Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 42 1 Chƣơng 2. VÙNG BIÊN GIỚI VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA MẠNG LƢỚI CHỢ Ở VÙNG BIÊN GIỚI VIỆT - TRUNG ................................................................. 43 2.1. Vùng biên giới Việt - Trung từ sau 1990 ....................................................... 43 2.1.1. Đặc điểm địa hình của vùng biên giới Việt - Trung ................................. 43 2.1.2. Giao thông và cơ sở hạ tầng .................................................................... 44 2.1.3. Vùng biên giới Việt - Trung từ sau 1990 .................................................. 45 2.1.4. Tình hình dân cư và dân tộc .................................................................... 48 2.1.5. Chính sách phát triển vùng biên từ sau 1990 .......................................... 50 2.2. Một số đặc điểm của mạng lƣới chợ ở vùng biên giới Việt - Trung ............ 51 2.2.1. Hệ thống chợ ............................................................................................ 51 2.2.2. Đặc điểm phân bố và loại hình ................................................................ 52 2.2.3. Tên chợ, địa điểm và thời gian họp .......................................................... 52 2.2.4. Hàng hoá và phương thức thanh toán...................................................... 53 2.2.5. Giao tiếp ở chợ ......................................................................................... 55 2.3. Nhận dạng các chợ đƣợc nghiên cứu ............................................................. 56 2.3.1. Chợ Cán Cấu ............................................................................................ 56 2.3.2. Chợ Cốc Lếu ............................................................................................. 57 2.3.3. Chợ Lộc Bình............................................................................................ 58 2.3.4. Chợ Móng Cái .......................................................................................... 60 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 61 Chƣơng 3. HOẠT ĐỘNG BUÔN BÁN Ở CÁC CHỢ VÙNG BIÊN ................. 62 3.1. Các dòng hàng hoá đƣợc mua bán ở chợ vùng biên ..................................... 62 3.1.1. Cơ cấu hàng hoá ...................................................................................... 62 3.1.2. Nguồn gốc hàng hóa ở chợ ...................................................................... 67 3.1.3. Tính chất hàng hóa của các dòng sản phẩm ............................................ 70 3.1.4. Đặc điểm tộc người của hàng hoá và buôn bán tại chợ .......................... 76 3.2. Dòng tiền ở chợ vùng biên ............................................................................... 78 3.3. Dòng ngƣời ở chợ vùng biên ........................................................................... 81 3.3.1. Người bán hàng do gia đình sản xuất ...................................................... 81 3.3.2. Người buôn bán chuyên nghiệp ............................................................... 83 3.3.3. Người mua hàng và sử dụng dịch vụ ........................................................ 91 Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 93 2 Chƣơng 4. QUAN HỆ XÃ HỘI VÀ TIẾP XÚC VĂN HOÁ Ở CHỢ VÙNG BIÊN .............................................................................................. 94 4.1. Chợ vùng biên nhƣ một không gian xã hội ................................................... 94 4.1.1. Quan hệ thân tộc ...................................................................................... 94 4.1.2. Quan hệ thân hữu ................................................................................... 100 4.1.3. Quan hệ hôn nhân .................................................................................. 103 4.1.4. Quan hệ làm ăn ...................................................................................... 106 4.2. Tiếp xúc văn hoá ............................................................................................ 108 4.2.1. “Đi chơi chợ”: Chợ như là nơi giao tiếp văn hoá ................................. 109 4.2.2. Chợ như một không gian văn hoá .......................................................... 111 4.2.3. Văn hoá ẩm thực ở chợ .......................................................................... 112 4.2.4. Vấn đề chợ tình....................................................................................... 114 4.2.5. Văn hoá chợ vùng biên và những thách thức đang đặt ra ..................... 115 4.3. Tiếp xúc xã hội .............................................................................................. 116 4.3.1. Mạng lưới thương nhân ở chợ vùng biên ............................................... 116 4.3.2. Quan hệ xã hội giữa người mua và người bán ...................................... 119 4.3.3. Xã hội vùng biên nhìn từ chợ ................................................................. 121 Tiểu kết chương 4 .................................................................................................. 124 Chƣơng 5. CHỢ VÙNG BIÊN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƢƠNG VÀ CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN VÙNG BIÊN GIỚI ......... 125 5.1. Chợ và phát triển kinh tế địa phƣơng.......................................................... 125 5.1.1. Chợ với đời sống kinh tế của hộ gia đình và địa phương ...................... 125 5.1.2. Chợ với phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vùng biên .............. 129 5.1.3. Chợ với phát triển thương mại và dịch vụ vùng biên ............................. 132 5.1.4. Chợ vùng biên và sự hình thành những nguồn sinh kế mới ................... 136 5.2. Chợ và mối quan hệ xã hội ở vùng biên ....................................................... 140 5.2.1. Chợ như một điểm kết nối kinh tế - xã hội ở vùng biên ......................... 140 5.2.2. Quan hệ xã hội ....................................................................................... 141 5.2.3. Phân hoá giàu nghèo.............................................................................. 146 3 5.3. Chợ vùng biên trong đời sống văn hóa ........................................................ 147 5.3.1. Nghề thủ công truyền thống ................................................................... 147 5.3.2. Các hoạt động văn hoá........................................................................... 148 5.4. Chợ vùng biên và chính sách phát triển thƣơng mại vùng biên giới ........ 150 5.4.1. Chương trình phát triển thương mại vùng biên ..................................... 150 5.4.2. Chính sách phát triển chợ vùng biên ..................................................... 151 5.4.3. Chính sách biên mậu của Trung Quốc và tác động của nó đến cư dân vùng biên ................................................................................................................ 160 5.4.4. Chiến lược sinh tồn của cư dân ở chợ vùng biên ................................... 163 5.4.5. Vấn đề buôn lậu và gian lận thương mại ở chợ vùng bên ..................... 165 5.5. Dự báo xu hƣớng phát triển chợ vùng biên................................................. 166 5.6. Những ngụ ý thực tiễn cho chính sách phát triển chợ vùng biên .............. 169 Tiểu kết chương 5 .................................................................................................. 171 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 172 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................. 178 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 180 4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CTQG Chính trị Quốc gia DTTS Dân tộc thiểu số KHXH Khoa học xã hội NDT Nhân dân tệ NTM Nông thôn mới NXB Nhà xuất bản QHTN Quan hệ tộc người TNTS Tộc người thiểu số TP. Thành phố VNĐ Việt Nam đồng 5 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Các thị trấn vùng biên giới Việt - Trung từ năm 1991 - 2011 ..................... 46 Bảng 2.2. Các đô thị vùng biên giới trong hệ thống hành chính các tỉnh biên giới Việt - Trung hiện nay ................................................................................................ 47 Bảng 2.3. Dân số người Kinh ở các tỉnh biên giới Việt - Trung .............................. 49 Bảng 3.1. Thống kê ngành hàng và thành phần tộc người ở chợ Cán Cấu .............. 62 Bảng 3.2. Thống kê ngành hàng và thành phần tộc người ở chợ Cốc Lếu .............. 63 Bảng 3.3. Thống kê ngành hàng và thành phần tộc người ở chợ Lộc Bình ............. 64 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vùng biên giới Việt - Trung được coi phên giậu, có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng và môi trường sinh thái,... của quốc gia. Vì vậy, đây là vùng đất luôn được Nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ đặc biệt quan tâm trên tất cả các mặt. Trong đó, sự phát triển kinh tế và ổn định xã hội chiếm một vị trí rất quan trọng, tác động lớn đến vấn đề xây dựng ý thức quốc gia cho các tộc người, bảo đảm an ninh quốc phòng, giữ gìn chủ quyền quốc gia, bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá tộc người. Từ Đổi Mới đến nay, nhất là khi hai nước Việt Nam - Trung Quốc bình thường hóa quan hệ, sự mở cửa trở lại và phát triển vùng biên giới Việt - Trung đã tác động sâu sắc đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở vùng này nói riêng, cả nước nói chung. Các chợ vùng biên chính là sự thu nhỏ mối quan hệ thương mại, văn hoá, xã hội của cư dân các tộc người ở hai bên biên giới và rộng hơn là mối quan hệ giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc. Trong đời sống của các tộc người, chợ là bộ phận chủ chốt đầu tiên, được coi là tiêu chí chủ đạo, có ảnh hưởng lớn và toàn diện đến sự phát triển kinh tế, ổn định xã hội. Sự phát triển của hệ thống chợ góp phần khuyến khích các hoạt động trao đổi hàng hoá trong vùng, các vùng khác trong cả nước với các hoạt động giao thương xuyên biên giới. Điều đó, đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương, các vùng lân cận và trong cả nước, đồng thời, tạo ra sự cạnh tranh và những “đối sánh” nhất định về kinh tế với Trung Quốc. Vùng biên giới Việt - Trung là địa phương đa tộc người, trong đó nhiều tộc người có đồng tộc sinh sống ở Trung Quốc. Hơn nữa, các tộc người ở hai bên đường biên có yếu tố tương đồng về lịch sử, văn hóa - xã hội. Vì vậy, sự phát triển của hệ thống chợ vùng biên với việc trao đổi hàng hoá và giao lưu văn hóa - xã hội là một trong những yếu tố quan trọng gắn kết nội bộ tộc người, kết nối các tộc người và tộc người với quốc gia Việt Nam. 7 Dưới tác động ngày càng mạnh mẽ của toàn cầu hóa, khu vực hóa, các tương tác, giao lưu kinh tế - xã hội giữa các tộc người và quốc gia láng giềng trở nên phổ biến, hệ thống chợ ở vùng biên giới Việt - Trung là một trong những hướng chính đón nhận sự giao lưu này. Trong quá trình tương tác đó, sự năng động về kinh tế, văn hoá - xã hội của các tộc người được thể hiện qua các tương tác, trao đổi hàng hóa, giao dịch thương mại và giao lưu văn hóa - xã hội ở trong vùng, liên/xuyên biên giới. Từ những lý do và ý nghĩa nêu trên, nghiên cứu năng động kinh tế - xã hội của các tộc người ở chợ vùng biên giới Việt - Trung là rất cần thiết. Nghiên cứu này góp phần giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới Việt - Trung cũng như trong quá trình ổn định và phát triển chung của đất nước. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài Chợ vùng biên và những năng động kinh tế - xã hội ở vùng biên giới Việt - Trung từ 1990 đến nay làm chủ đề luận án. Qua luận án, tôi muốn phác thảo hệ thống chợ ở vùng biên giới Việt - Trung như một không gian tương tác, giao lưu kinh tế - xã hội giữa các tộc người ở trong vùng, liên/xuyên biên giới, cũng như chức năng, vai trò và tác động của chợ tới đời sống kinh tế - xã hội của cư dân địa phương trong không gian xã hội vùng biên, dưới tác động của chính sách phát triển vùng biên giới Việt - Trung từ 1990 đến nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Mục đích chính của luận án là nghiên cứu chuyên sâu về những năng động kinh tế - xã hội ở chợ vùng biên giới Việt - Trung từ 1990 đến nay. Từ đó, luận án chỉ ra những đặc điểm của hệ thống chợ vùng biên giới Việt - Trung trên cơ sở tìm hiểu các tương tác, trao đổi kinh tế - xã hội và giao lưu văn hóa trong không gian xã hội vùng biên giới cũng như vai trò và tác động của chợ trong đời sống kinh tế - xã hội và chiến lược phát triển vùng biên giới Việt - Trung. Cụ thể làm rõ ba mục tiêu: 1) Chỉ ra đặc điểm của chợ ở vùng biên giới Việt - Trung từ 1990 đến nay. 2) Làm rõ sự năng động kinh tế - xã hội ở chợ vùng biên giới Việt - Trung. 3) Nhận diện vai trò, tác động của chợ tới đời sống kinh tế, văn hoá - xã hội của cư dân địa phương, với các mối liên kết về kinh tế, các quan hệ tộc người (QHTN) và xã hội thông qua chợ và những ngụ ý cho chính sách phát triển ở vùng biên. 8 Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 1) Làm rõ các đặc điểm kinh tế - xã hội của hệ thống chợ ở vùng biên giới Việt - Trung từ 1990 đến nay. 2) Nghiên cứu làm rõ sự chuyển dịch, trao đổi và giao lưu về kinh tế, văn hoá xã hội của các tộc người ở chợ vùng biên, trong đó, tập trung vào những mối liên kết vùng, quan hệ tộc người, các yếu tố văn hoá - xã hội thông qua sự tương tác ở chợ vùng biên từ 1990 đến nay. 3) Phân tích vai trò và tác động của chợ trong đời sống sinh kế các tộc người, dưới tác động của chính sách phát triển biên giới Việt - Trung từ 1990 đến nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là chợ vùng biên giới Việt - Trung và các hoạt động về kinh tế, văn hoá - xã hội của các tộc người ở chợ vùng biên. Phạm vi nội dung nghiên cứu của luận án là những năng động về kinh tế - xã hội ở chợ vùng biên, với các tương tác, trao đổi hàng hoá và các giao lưu văn hóa - xã hội của các tộc người ở chợ vùng biên giới Việt - Trung. Địa bàn nghiên cứu của luận án là 4 chợ thuộc vùng biên giới Việt - Trung là: Cán Cấu (huyện Si Ma Cai), Cốc Lếu (TP. Lào Cai) tỉnh Lào Cai; Lộc Bình (huyện Lộc Bình) tỉnh Lạng Sơn; chợ tiền Móng Cái (TP. Móng Cái) tỉnh Quảng Ninh. Phạm vi thời gian nghiên cứu của đề tài từ 1990 đến nay. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu về vùng biên và những vấn đề biên giới đã nhận được sự quan tâm của giới học thuật trên thế giới từ nửa sau thế kỷ XX. Ở Việt Nam, vùng biên giới mới chỉ bắt đầu được quan tâm nghiên cứu trong vài chục năm trở lại đây với những đề tài thuộc Viện Dân tộc học, Viện nghiên cứu Trung Quốc, Học viện Biên phòng,... Đến nay đã có nhiều nghiên cứu về chợ ở Việt Nam và hoạt động buôn bán của các tộc người thiểu số (TNTS) ở vùng dân tộc thiểu số (DTTS) nước ta, trong đó có một số nghiên cứu về chợ từ những góc nhìn khác nhau. Song vẫn thiếu vắng những nghiên cứu chuyên sâu từ góc nhìn Nhân học về tính năng động của chợ đối với phát triển kinh tế - xã hội, giao lưu văn hoá tại các địa bàn biên giới nước ta trong bối cảnh cơ 9 chế thị trường, ngày càng gia tăng các mối quan hệ tộc người xuyên biên giới. Do vậy, nghiên cứu này đặt chợ trong không gian xã hội vùng biên giới Việt - Trung để thấy được sự năng động kinh tế - xã hội của cư dân vùng biên và các yếu tố tác động đến sự năng động này. Từ đó, làm rõ vai trò và tác động của chợ đối với đời sống kinh tế - xã hội tộc người ở vùng biên giới Việt - Trung từ 1990 đến nay. Vì vậy, nghiên cứu này rất có ý nghĩa khoa học, là nguồn tài liệu tham khảo để thảo luận với các nghiên cứu trong và ngoài nước về sự năng động của kinh tế - xã hội các tộc người ở chợ vùng biên giới Việt - Trung từ 1990 đến nay. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở phân tích những đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội và tác động của chợ tới đời sống kinh tế - xã hội của các tộc người ở vùng biên giới Việt - Trung, luận án góp phần làm rõ chức năng, vai trò của chợ đối với kinh tế, văn hoá - xã hội của các tộc người ở khu vực này từ 1990 đến nay, nhất là những năm gần đây được trình bày rõ và sâu sắc hơn. Bên cạnh đó, luận án còn có đóng góp quan trọng cho thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá tộc người, văn hoá chợ ở các địa phương thuộc vùng biên giới nước ta. 5. Bố cục luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 5 chương: Chƣơng 1: Chợ vùng biên: Vấn đề nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phương pháp tiếp cận Chƣơng 2: Vùng biên giới và đặc điểm của mạng lưới chợ ở biên giới Việt - Trung Chƣơng 3: Hoạt động buôn bán ở các chợ vùng biên Chƣơng 4: Quan hệ xã hội và tiếp xúc văn hoá ở chợ vùng biên Chƣơng 5: Chợ vùng biên trong đời sống kinh tế - xã hội địa phương và chiến lược phát triển vùng biên giới 10 Chƣơng 1. CHỢ VÙNG BIÊN: VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN Đến nay, đã có khá nhiều nghiên cứu về vùng biên và chợ vùng biên dưới góc nhìn của các ngành khoa học như Kinh tế học, Văn hoá học, Sử học... Song, vẫn còn thiếu vắng những nghiên cứu chuyên sâu về tính năng động của chợ đối với phát triển kinh tế - xã hội, giao lưu văn hoá tại các địa bàn biên giới nước ta trong bối cảnh cơ chế thị trường, ngày càng gia tăng các mối quan hệ tộc người xuyên biên giới. Hơn nữa, chợ vùng biên là một dạng không gian xã hội, một điểm quan trọng đón nhận những biểu hiện về quan hệ kinh tế, văn hóa - xã hội của hai quốc gia có chung đường biên giới. Điều này đã mở ra hướng nghiên cứu thú vị về chợ vùng biên trong không gian kinh tế, văn hoá - xã hội ở vùng biên giới Việt - Trung. 1.1. Vấn đề nghiên cứu Luận án này nghiên cứu đặc điểm của hệ thống chợ ở vùng biên giới Việt Trung, kết hợp với phân tích những năng động về kinh tế, văn hóa và xã hội ở chợ (thực chất là sự tương tác của con người liên quan đến chợ) từ năm 1990 đến nay trong mối liên hệ với nội địa và xuyên biên giới. Trên cơ sở mô tả những đặc điểm, tính năng động của chợ thông qua các hoạt động mua bán, các mối quan hệ thân tộc, đồng tộc, thông gia, láng giềng ở trong và ngoài nước trong quá trình tương tác kinh tế, văn hoá - xã hội ở chợ. Đồng thời, làm rõ thêm vấn đề bản sắc tộc người trong quá trình giao lưu, tiếp xúc văn hóa của các cộng đồng cư dân qua mối liên hệ với chợ trong bối cảnh kinh tế - xã hội ở vùng biên giới Việt - Trung hiện nay. Qua đó, tìm hiểu vai trò và tác động của chợ đối với đời sống kinh tế, văn hoá - xã hội các tộc người ở vùng biên. Như vậy, vấn đề nghiên cứu chính của luận án này là đưa ra một phác thảo về mạng lưới chợ vùng biên trong không gian kinh tế, tiếp xúc và tương tác về xã hội và văn hóa giữa các cộng đồng cư dân cũng như đặc điểm, vai trò và tác động của chợ trong không gian kinh tế - xã hội vùng biên. 11 1.2. Lịch sử nghiên cứu 1.2.1. Vùng biên và biên giới Việt - Trung Các nghiên cứu về vùng biên bắt đầu từ năm 1976, với sự xuất hiện của Hội Nghiên cứu vùng biên (Asociation for Borderlands Studies, ABS) được thành lập trên cơ sở một nhóm các nhà nghiên cứu về biên giới Mỹ - Mexico. Hiệp hội này đã tổ chức các hội nghị khoa học thường niên về vùng biên và năm 1986 cho ra đời Tạp chí Nghiên cứu vùng biên (Journal of Borderlands Studies). Từ năm 1990 trở đi, các nghiên cứu về vùng biên mới thực sự bùng nổ, do những biến động lớn về chính trị trên thế giới trong mấy thập kỷ qua. Đó là sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu, quá trình hội nhập của cộng đồng chung châu Âu, sự kiện khủng bố ngày 11/9 ở Mỹ và quan trọng hơn nữa là sự thúc đẩy mạnh mẽ của tiến trình toàn cầu hóa trên thế giới. Kể từ đó, những khẩu hiệu mang tính chính trị và lý tưởng như “thế giới vô biên”, “hồi kết của quốc gia dân tộc”, “thế giới của các dòng chảy” hay “xã hội dân sự toàn cầu”,... thường được nhắc đến, nhấn mạnh sự thay đổi ý nghĩa của biên giới quốc gia truyền thống trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự nổi lên của thời hậu hiện đại mới (Liikanen, 2016, tr.18; Wolputte, 2013, tr. 5). Ngoài ra, có ý kiến cho rằng, sự quan tâm của các học giả đối với vùng biên không chỉ bởi những biến động chính trị nêu trên mà còn bởi họ chứng kiến biên giới toàn cầu không những giảm đi mà còn gia tăng. Toàn cầu hóa kinh tế làm gia tăng các dòng chảy về con người, tài chính, công nghệ, ý tưởng và các nguồn lực nhưng cũng tạo ra những bất bình đẳng mới (Wolputte, 2013, tr.5-6). Dưới tác động của quá trình hội nhập chung châu Âu và nhờ cảm hứng từ các thảo luận về vùng biên khu vực Bắc Mỹ, một mạng lưới nghiên cứu về vùng biên chuyển đổi (Border Regions in Transition) ở châu Âu được hình thành, làm xuất hiện một loạt các hội thảo và ấn phẩm về chủ đề này. Từ hội thảo đầu tiên tổ chức ở Berlin năm 1994, đã có 10 hội thảo về vùng biên tổ chức ở nhiều nước trong khối Cộng đồng chung châu Âu, tập hợp các nhà nghiên cứu từ khắp nơi trên thế giới. Có thể kể đến một số ấn phẩm như: Borders and Border Regions in Europe and North America [Biên giới và các vùng biên giới ở châu Âu và Bắc Mỹ] (1997); Curtains of Iron and Gold. Reconstructing Borders and Scales of Interaction [Bức rèm sắt và vàng. Tái 12 cấu trúc biên giới và quy mô tương tác] (1999); Cooperation, Environment and Sustainability in Border Regions [Hợp tác, môi trường và bền vững ở các vùng biên] (2001); Mapping Borders between Territories, Discourses and Practices [Vạch ra đường biên giữa các lãnh thổ, diễn ngôn và thực hành] (2003); Enlargement, Region Building and Shifting Borders of Inclusion and Exclusion [Sự mở rộng, xây dựng vùng và dịch chuyển các biên giới] (2006);... Đặt trong bối cảnh các quốc gia châu Âu hội nhập chung vào một cộng đồng, mối quan tâm chính của các học giả tại các hội nghị, những công trình này là xem xét các vùng biên, sự phát triển vùng, những vấn đề của hợp tác xuyên quốc gia và tương tác xuyên biên giới. Ngoài ra, vấn đề tồn tại dai dẳng của cách phân chia các quốc gia, đế chế cũ hay quá trình phân chia ranh giới ở các cấp độ vùng, quốc gia, siêu quốc gia cũng được đặt ra (trích trong Liikanen, 2016, tr.19-20). Theo đánh giá của Baud và Van Schendel, các nghiên cứu về vùng biên từ trước đến cuối những năm 1990 chủ yếu tập trung vào các khía cạnh mang tính pháp lý, địa chính trị và địa lý học trong việc tạo ra vùng biên và hậu quả của nó (Baud và Van Schendel, 1997, tr.212). Điều này cũng dẫn tới việc trước kia các nghiên cứu thường tiếp cận theo trường phái khởi nguyên luận (Primordial), cho rằng các đường biên lãnh thổ xoay chuyển giữa các nhà nước một cách hiển nhiên (Zhang Juan, 2011, tr.52) và theo hướng lấy nhà nước là trung tâm (Baud và Van Schendel, 1997, tr.212). Các nhà nghiên cứu về sau này đã kêu gọi cần có sự chuyển hướng theo tiếp cận từ ngoại vi. Thay vì tập trung vào diễn ngôn, ý đồ của Nhà nước Trung ương, các nghiên cứu nên xem xét thực tế đời sống bị tác động bởi Nhà nước. Người dân địa phương, giới lãnh đạo địa phương cũng như các chủ thể trong sự tương tác ở vùng biên cần được đặt trong phân tích với vai trò quan trọng như Nhà nước. Nghiên cứu vùng biên không chỉ là vấn đề về chính trị hay kinh tế mà còn là vấn đề văn hóa và xã hội. Cũng từ cuối thập niên 1990, ngày càng nhiều học giả bắt đầu nhìn nhận biên giới như một sự kiến tạo lãnh thổ - xã hội, nơi thể hiện những mâu thuẫn, đối nghịch giữa sự đòi hỏi nguyên tắc, cứng nhắc về biên giới quốc gia và dòng chảy con người vốn mềm dẻo, linh hoạt (Zhang, 2011, tr.52). Gần đây, hai công trình được xem là có ảnh hưởng trong giới nghiên cứu về vùng 13 biên trên thế giới là The Ashgate research companion to border studies (Cẩm nang nghiên cứu biên giới của Ashgate) (Wastl-Walter, 2011) và A companion to border studies [Cẩm nang nghiên cứu biên giới] (Wilson & Donnan chủ biên, 2012). Nghiên cứu thứ nhất là sự tập hợp các nghiên cứu từ nhiều ngành khác nhau như Nhân học, Nghiên cứu phát triển, Địa lý học, Sử học, Khoa học chính trị và Xã hội, tìm hiểu quá trình chuyển đổi bản sắc văn hóa và quốc gia do sự năng động, dịch chuyển của biên giới. Nghiên cứu đã đưa ra một cái nhìn mang tầm quốc tế, trở thành cẩm nang cho các nhà nghiên cứu khi tìm hiểu về vùng biên; phản ánh sự cần thiết phải hiểu được các đặc điểm riêng của biên giới và vùng biên như hợp tác xuyên biên giới, an ninh và kiểm soát, di cư và biến động dân số, chủ nghĩa xuyên quốc gia. Nghiên cứu thứ hai cho rằng trải qua lịch sử, chức năng và vai trò của biên giới đã liên tục thay đổi. Vùng biên chỉ có thể được hiểu trong bối cảnh thực tế, được định hình bởi lịch sử, chính trị và quyền lực cũng như các vấn đề văn hóa, xã hội. Vì vậy, biên giới là hiện tượng xã hội và không gian phức hợp không hề tĩnh tại, mà là trung tâm kinh tế - xã hội năng động. Điểm lại các nghiên cứu trên thế giới cho thấy sự hình thành mối quan tâm, lĩnh vực nghiên cứu biên giới, vùng biên gắn liền với những biến động về chính trị trên thế giới. Những chuyển hướng trong cách tiếp cận, khái niệm, chủ đề nghiên cứu về vùng biên trên thế giới rất có giá trị tham khảo đối với đề tài luận án này, đặc biệt là phần thảo luận về khái niệm và lý thuyết tiếp cận - sẽ được trình bày ở mục sau. Ở khu vực châu Á, mối quan tâm về vùng biên giới giữa Trung Quốc với các quốc gia láng giềng Đông Nam Á cũng được thể hiện ở một số hội thảo và công trình lớn. Có thể kể đến Where China Meets Southeast Asia: Social and Cultural Change in the Border Regions [Nơi Trung Quốc gặp gỡ Đông Nam Á: Biến đổi văn hóa xã hội ở các vùng biên giới] do Evans, Hutton, Eng chủ biên (2000). Cuốn sách cung cấp cho người đọc các điều kiện xã hội từ sau mở cửa biên giới đầu thập niên 1990 như là sự tiếp nối của những thay đổi trong chính sách kinh tế của nhiều nước trong khu vực như: Trung Quốc, Việt Nam và Lào. Mỗi chương trong cuốn sách giới thiệu về nghiên cứu một vùng biên, một vấn đề cụ thể, từ đó đưa ra một bức tranh về biến đổi văn hóa, xã hội ở các vùng biên giữa Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á. 14 Gần đây, một hội thảo tiếp cận từ góc nhìn Dân tộc học về sinh kế và mạng lưới xuyên quốc gia ở Lào và Việt Nam được tổ chức ở Hà Nội, đã xuất bản một số chuyên đề về kinh tế hàng hóa ở vùng biên các nước xã hội chủ nghĩa hậu kỳ ở Đông Nam Á trên tạp chí Asia Pacific Viewpoint (số 57, vol. 2, 2016). Các bài viết này tập trung tìm hiểu quá trình tham gia vào kinh tế hàng hóa của các cư dân vùng biên của Việt Nam và Lào, sự hội nhập của các tộc người vùng biên vào các dòng chảy hàng hóa, mạng lưới quy mô nhỏ. Các tác giả cho thấy, vai trò quan trọng của các dòng chảy hàng hóa quy mô nhỏ này đối với sinh kế cũng như các vấn đề và thách thức đang đặt ra đối với cư dân địa phương (Taylor, 2016). Chủ đề vùng biên của khu vực Châu Á cũng đã được chọn làm luận án tiến sĩ và xuất bản như The Legend of the Golden Boat: Regulation, Trade and Traders in the Borderlands of Laos, China, Thái Land and Burma [Truyền thuyết về con thuyền vàng: Quy định, thương mại và người buôn bán ở vùng biên giới Lào, Thái Lan và Miến Điện] (Walker, 1999). Trong công trình này, tác giả đã xem xét lịch sử chi tiết về thương mại tại vùng biên của Lào từ thế kỷ XVIII đến đương đại và nhận định rằng vùng biên của Lào không phải là những vùng bị tách biệt về kinh tế, thay vào đó là những năng động trong hoạt động thương mại. Qua nghiên cứu, tác giả cũng chỉ ra rằng, với việc nghiên cứu kỹ lịch sử địa phương vùng ngoại vi cho thấy một bức tranh sinh động về kinh tế - xã hội hơn là những nghiên cứu theo hướng tiếp cận trung tâm trước đó mang lại. Xu hướng xem xét vùng núi Đông Nam Á và Nam Trung Quốc như một khu vực “Phi nhà nước” (Non-state space), gọi là “Zomia” (Van Schendel, 2002) trở thành chủ đề quan tâm của giới học thuật trong nhiều thập kỷ qua. Jean Michaud (2010) là một trong số các học giả về châu Á hưởng ứng tích cực khái niệm Zomia. Ông đã có một xuất bản gần đây thảo luận về khái niệm Zomia - vùng núi cao Đông Nam Á. Tác giả cho rằng con người và không gian luôn giao nhau bằng nhiều hình thức rất đa dạng. Khoảng cách địa lý tương đương với sự cô lập về kinh tế và chính trị. Chính sự cô lập đó trở thành một công cụ phân loại quyền hạn của con người mà theo James Scott (2009), các nhóm cư dân như vậy ẩn náu ở những vùng hẻo lánh để thoát khỏi sự đồng hoá, tiêu diệt, hoặc thậm chí loại bỏ ý thức “tiểu bang”. Do đó, Michaud 15 muốn xem xét lại sự thật trong một số nghiên cứu ở vùng cao nguyên Đông Nam Á, dưới ánh sáng của các cuộc tranh luận hiện tại về khái niệm gây tranh cãi: Zomia. Michaud cũng muốn đóng góp cho các nghiên cứu về DTTS từ phương diện quốc gia, nên mở rộng vô hạn chứ không thể bó hẹp trong những ranh giới lịch sử, hệ tư tưởng và chính trị của các quốc gia như Ấn Độ, Trung Quốc và bán đảo Đông Nam Á. Trong hội thảo Asian Borderlands: Enclose, Interaction and Transformation [Vùng biên châu Á: Sự bao gồm, tương tác và chuyển đổi] tổ chức từ ngày 57/11/2010 tại Chiangmai (Thái Lan), nhiều học giả đã đóng góp, thảo luận làm sáng tỏ hơn về khái niệm Zomia. Sara Shneiderman (2010) trong bài “Cao nguyên Himalaya có thuộc Zomia? Một số cân nhắc trên phương diện học thuật và chính trị, theo thời gian và không gian”, đã xem xét khả năng áp dụng khái niệm Zomia cho nghiên cứu khoa học xã hội ở vùng Himalaya. Mặc dù trên cả lý do thực tế lẫn chính trị, thuật ngữ Zomia có thể không hoàn toàn phù hợp với cao nguyên Tây Tạng, song như cách mà James Scott đã sử dụng, tính “lưu thông” về dân tộc, quốc gia và tôn giáo của các cộng đồng vùng cao có liên quan mật thiết đến nhà nước mà họ tham gia. Điều này có thể là có ý nghĩa lớn đối với vùng Tây Tạng. Sarah Turner (2010) cũng là một trong số các học giả áp dụng khái niệm Zomia trong nghiên cứu thực nghiệm của mình. Trong nghiên cứu Biên giới và định hướng vùng biên: đường biên giới Việt - Trung hình thành như thế nào? Thách thức và cơ hội cho tiểu thương vùng cao, đã phân tích sự hình thành, củng cố đường biên cũng như các phân tích lịch đại về tộc người và các giao dịch về thương mại ở vùng biên giới quốc gia giữa các tỉnh Vân Nam, Tây Nam Trung Quốc và Lào Cai, miền Bắc Việt Nam thể hiện cả những thách thức và cơ hội cho phát triển sinh kế người dân địa phương ở hai bên, gồm người Kinh (Việt Nam), người Hán và các DTTS khác. Các nghiên cứu về vùng biên Đông Nam Á có xu hướng cho rằng khu vực rộng lớn này có những đặc trưng khác biệt, trong đó cư dân thích ứng với lối sống và hệ canh tác nông nghiệp ở vùng núi, rất đa dạng về văn hóa và ngôn ngữ nhưng có điểm chung là nhiều tộc người đến định cư ở khu vực này do phải trốn tránh sự bành trướng của các nhà nước dân tộc, nhất là chủ nghĩa bành trướng Đại Hán. Các 16 cư dân đó có xu hướng thiên về cố kết tộc người thay vì hội nhập vào quốc gia dân tộc mà mình đang sinh sống. Các nhà nghiên cứu như Michaud và Turner (2008) đã nhấn mạnh luận điểm cho rằng các tộc người xuyên biên giới, tiêu biểu như người Hmông, quan tâm nhiều hơn đến các mối liên hệ nội tộc của mình thay vì hội nhập sâu vào quốc gia dân tộc mà họ đang sinh sống. Phân tích của các nhà nghiên cứu này dường như đang cổ súy cho một cách nhìn khu vực biên giới như những dòng chảy năng động của dân số và xã hội thay vì nhìn nó như những rào cản. Khái niệm Zomia, dù còn nhiều tranh cãi nhưng cũng được xem như một cách tiếp cận bổ sung trong việc nghiên cứu về các xã hội vùng cao ở khu vực Đông Nam Á. Chính sách vùng biên, ngay sau khi bình thường hóa quan hệ, nhiều chính sách và chương trình phát triển vùng biên của Việt Nam được thực hiện. Các chính sách dân tộc của Việt Nam thời hiện đại đã được triển khai trên cơ sở tổng kết một số chính sách và giải pháp có hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội vùng biên, đặt trong sự so sánh với các chính sách dân tộc của Trung Quốc thời hiện đại (Đằng Thành Đạt, 2006, tr.11). Nghiên cứu của Đằng Thành Đạt mang lại một cái nhìn so sánh về chính sách dân tộc, nhưng nó không tập trung vào vấn đề vùng biên. Hơn nữa, nghiên cứu này chủ yếu phân tích chính sách mà không quan tâm nhiều đến quá trình thực hiện và tác động của chính sách tới đời sống kinh tế - xã hội của cư dân. Về mặt lý luận, các chương trình phát triển ở vùng biên giới Việt - Trung của Việt Nam từ sau 1990 tập trung vào việc khuyến khích cư dân định cư ổn định, quy hoạch vùng biên giới, nhấn mạnh vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng, khu kinh tế cửa khẩu và các đô thị, tăng cường giao thương xuyên biên giới, đồng thời phát triển dự án xóa đói giảm nghèo ở các xã khó khăn theo Chương trình 134,135 và một số chương trình dự án khác. Bên cạnh đó, chương trình phát triển vùng biên của Trung Quốc lại tập trung vào chính sách “Hưng biên phú dân” và tăng cường cơ sở vật chất, vốn ưu đãi để phát triển kinh tế vùng biên (Vương Xuân Tình, 2010, tr.36-38). So với chính sách dân tộc của Trung Quốc, chính sách dân tộc của Việt Nam còn chưa cụ thể hoá xuống từng địa phương, thiếu trọng tâm và chính sách đặc thù, chưa tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, trong khi đó chính sách dân tộc của Trung Quốc lại mang tính chiến lược, tập trung vào xoá đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội với nội dung cụ thể 17 và nguồn vốn tập trung, có trọng tâm, trọng điểm đã giải quyết triệt để các khó khăn ở vùng biên giới (Trần Thị Mai Lan, 2011, tr.122-123). Tuy nhiên, kết quả thực hiện chính sách dân tộc đã có tác động tích cực tới kinh tế - xã hội của vùng biên giới Tây Bắc (Trần Văn Hà, 2014, tr.92). Kinh tế biên mậu, các hoạt động buôn bán ở biên giới Việt - Trung có từ rất sớm, được tạo nên bởi các yếu tố lịch sử, tương đồng về ngôn ngữ, văn hóa, tộc người (Nguyễn Minh Hằng, 2003). Các hoạt động buôn bán thời kỳ này diễn ra tại các “bác dịch trường” (trung tâm trao đổi hàng hóa) đã được chính quyền nhà Lý và triều Tống mở ra trên biên giới Đại Việt - Tống để phục vụ nhu cầu trao đổi sản vật, vàng bạc và các mặt hàng quý hiếm (Nguyễn Hữu Tâm, 2011). Sự phát triển của các chợ biên giới, cửa khẩu đã tác động tới nền kinh tế hàng hóa cũng như thúc đẩy các hoạt động giao thương trong cả nước (Phạm Văn Linh, 2001). Các tộc người ở hai bên đường biên giới có những tương đồng về điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội, đây là điều kiện thuận lợi để tăng cường các trao đổi và giao lưu về kinh tế, văn hóa, xã hội (Đặng Thanh Phương, 2009). Hơn nữa, con đường buôn bán qua biên giới giữa Lào Cai (Việt Nam) và Vân Nam (Trung Quốc) có từ rất sớm trong lịch sử, tác động tới sự hình thành và phát triển của các đô thị vùng biên Lào Cai. Từ khi quan hệ Việt -Trung bình thường hóa, các hoạt động buôn bán giữa Lào Cai và Vân Nam ngày càng tăng cường, kim ngạch thương mại không ngừng gia tăng, tác động đến quan hệ dân tộc, phân hóa giàu nghèo (Trần Hữu Sơn, 2009, tr.58). Từ 1990 đến nay, các khu cửa khẩu và kinh tế cửa khẩu phát triển tác động tới kinh tế - xã hội của các tộc người ở hai bên biên giới, đặc biệt là sự năng động về dân số của người Hoa cũng như những tác động kinh tế biên mậu tới đời sống của các tộc người (Nguyễn Thị Hiên, 2014). Sự phát triển của kinh tế biên mậu thu hút sự tham gia của các tộc người vào các hoạt động ở chợ biên giới, lao động làm thuê và các dịch vụ khác, nổi lên vai trò của người Kinh ở các chợ cửa khẩu và các TNTS ở khu vực dịch vụ, đồng thời, tăng cường giao lưu hàng hóa, sự gắn kết các tộc người thông qua mối quan hệ thân tộc, đồng tộc của cư dân vùng biên (Trần Hồng Thu, 2013, tr.24-25). Với các nghiên cứu về vùng biên, Sarah Turner (2010) và Zhang Juan (2011) đề cập đến những trải nghiệm hàng ngày của tiểu thương vùng cao, qua đó cho thấy cách 18 thích nghi với những thay đổi kinh tế, chính sách lớn của Nhà nước. So với trước năm 1979, biên giới Việt - Trung đã có rất nhiều thay đổi, điều này tạo nên cả cơ hội lẫn thách thức cho các tiểu thương và kinh nghiệm trên 3 phương diện: cảm thức không gian - thời gian, chiến lược thích nghi và các hoạt động cụ thể. Hoạt động kinh tế biên mậu của cư dân Việt Nam gồm mậu dịch chính ngạch, tiểu ngạch và buôn bán của các cư dân biên giới, các dạng dịch vụ xuất nhập khẩu khác như chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất,... (Hoàng Thanh Vân, 2003). Kinh tế biên mậu của các tộc người ở biên giới Việt - Trung rất sôi động, với các hoạt động buôn bán tại chợ biên giới và cửa khẩu cùng với dịch vụ như lưu trú, vận chuyển hàng hóa, bưu chính viễn thông, đổi tiền, ăn uống,... đã thu hút hầu hết các tộc người trong vùng và người Kinh ở các vùng miền trong cả nước, tạo động lực phát triển cho hoạt động kinh tế biên mậu, nhất là từ 1990 đến nay (Bùi Xuân Đính, Nguyễn Ngọc Thanh, 2013). Cùng với các TNTS trong vùng, người Tày đã tham gia vào quá trình phát triển kinh tế biên mậu với các hoạt động buôn bán tại chợ cửa khẩu, phát triển các dịch vụ cho thuê phòng trọ, cửu vạn, bốc vác, hàng ăn,... Những hoạt động kinh tế này đã có tác động tới quá trình chuyển đổi kinh tế của người Tày ở tỉnh Lạng Sơn từ Đổi Mới đến nay (Phạm Thị Thu Hà, 2012). Bên cạnh đó, người Kinh cũng từng bước thích nghi với nền nông nghiệp ở vùng biên giới Việt - Trung (Bùi Xuân Đính, 2009b) và có vai trò quan trọng trong phát triển bền vững các tỉnh biên giới ở khu vực phía Đông Bắc (Bùi Xuân Đính, 2009a). Người Kinh là lực lượng chủ đạo tại các trung tâm thương mại, cửa khẩu và chợ biên giới, thúc đẩy ngành dịch vụ và du lịch phát triển, đồng thời là động lực trong phát triển kinh tế vùng biên giới Việt - Trung từ 1990 đến nay (Tạ Thị Tâm, 2018). Trong cuốn Sinh kế ở vùng biên: Người Hmông ở biên giới Việt - Trung (Turner, Bonnin & Michaud, 2015) đã giới thiệu nét cơ bản về hoạt động sinh kế của người Hmông ở vùng biên giới Việt - Trung, nhấn mạnh luận điểm cho rằng các tộc người xuyên biên giới, tiêu biểu như người Hmông, quan tâm nhiều hơn đến các mối liên hệ nội tộc người thay vì hội nhập sâu vào quốc gia dân tộc mà họ đang sinh sống. Như đã trình bày, phân tích của các nhà nghiên cứu này dẫn tới việc cổ súy cho một cách nhìn khu vực biên giới như những dòng chảy năng động của dân số và xã hội thay vì nhìn nó như những thách thức đối với phát triển kinh tế. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan