Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tỉnh hải dương (tt)...

Tài liệu Chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tỉnh hải dương (tt)

.PDF
26
20
87

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ HẢI YẾN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ THỰC TIỄN TỈNH HẢI DƢƠNG Chuyên ngành: Mã số: Chính sách công 60 34 04 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội, 2017 Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Hữu Khiển Ph¶n biÖn 1: PGS.TS. Văn Tất Thu Ph¶n biÖn 2: PGS.TS. Đỗ Phú Hải Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại: Học viện hội................giờ..............ngày................tháng năm............. Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội Khoa học xã ............ MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại ngày nay, xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đã trở thành tất yếu. Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển cũng cần có các nguồn lực khác nhau như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học – công nghệ, con người… Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất và có tính chất quyết định tới quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, so với các nước trên thế giới nguồn nhân lực nước ta xét cả về số lượng và chất lượng vẫn còn nhiều vấn đề bất cập. Những năm qua, các cấp chính quyền ở tỉnh Hải Dương rất quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân lực và có nhiều cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện của tỉnh. Tuy nhiên phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hải Dương vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại và thách thức như sau: Một là, Hải Dương có dân số trẻ, nguồn nhân lực dồi dào nhưng cơ cấu nguồn nhân lực phân bổ chưa cân đối do phần lớn lao động là lao động phổ thông. Hai là, chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Hải Dương còn thấp, số lao động đông nhưng chưa đủ đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp. Ba là, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế hiện nay yêu cầu về việc nâng cao chất lượng dân số và phát triển nguồn nhân lực là một trong những trọng điểm phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Với những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “ Chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tỉnh Hải Dương” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Chính sách công của mình. Việc nghiên cứu 1 đề tài này là thiết thực và phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH của tỉnh Hải Dương hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đến thời điểm hiện nay, có khá nhiều bài viết, công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách phát triển nguồn nhân lực. Các công trình nghiên cứu chủ yếu về nguồn lực lao động và đã đề cập đến các chính sách PTNNL. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu riêng nào đi sâu phân tích các chính sách PTNNL cụ thể tại tỉnh Hải Dương để đưa ra các giải pháp hoàn thiện về chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế để phát triển kinh tế - xã hội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và nhận thức của bản thân về chính sách PTNNL ở Việt Nam. Phân tích, đánh giá mục tiêu, giải pháp và công cụ, vai trò của các chủ thể tham gia, thể chế, các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách PTNNL tại tỉnh Hải Dương trong thời gian qua. Đánh giá khái quát thực trạng nguồn nhân lực và các chính sách PTNNL giai đoạn 2011 – 2015. Xác định phương hướng và đề xuất một số chính sách để PTNNL của tỉnh đến năm 2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu nguồn nhân lực và các chính sách PTNNL - Phạm vi nghiên cứu:Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hải Dương Về thời gian: giai đoạn 2011 – 2015. 2 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm, đường lối chính sách của Đảng. Sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu của khoa học chính sách công để làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề chính sách PTNNL. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là các thông tin thu thập từ các tài liệu chuyên ngành, nghị quyết, chương trình của Trung ương và tỉnh Hải Dương, đề án, kế hoạch, báo cáo tổng kết, tài liệu thống kê của Đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể, ban, ngành.... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nguồn nhân lực, PTNNL, chính sách PTNNL. - Phân tích khái quát thực trạng phát triển nguồn nhân lực, các chính sách PTNNL để đưa ra đánh giá tổng quát những vấn đề cần nghiên cứu giải quyết. - Đề xuất các quan điểm, mục tiêu và giải pháp PTNNL của tỉnh Hải Dương định hướng đến năm 2020. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Hải Dương Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Hải Dương 3 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM 1.1. Một số vấn đề lý luận về chính sách PTNNL 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực Theo từ điển Tiếng Việt: NNL được hiểu là nơi phát sinh, nơi cung cấp sức của con người trên đầy đủ các phương diện cho lao động sản xuất. 1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực PTNNL được hiểu là tổng thể các phương pháp, biện pháp, chính sách nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng của từng con người lao động trong xã hội bao gồm cả về trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý, xã hội để có thể đáp ứng nhu cầu NNL có chất lượng cho sự phát triển KT-XH của đất nước theo từng giai đoạn phát triển. PTNNL bao gồm phát triển trên 2 mặt là số lượng và chất lượng. 1.1.3. Khái niệm về chính sách Theo từ điển Bách khoa: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định trên những lĩnh vực cụ thể nào đó”. Phân tích khái niệm chính sách thì thấy: + Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra; + Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế; + Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định; nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành đều có sự tính toán và chủ đích rõ ràng. 1.1.4. Khái niệm chính sách công 4 Theo PGS.TS. Đỗ Phú Hải (Học viện Khoa học Xã hội) có đưa ra khái niệm “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” 1.1.5. Khái niệm chính sách PTNNL Chính sách PTNNL được hiểu là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước về PTNNL nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề về PTNNL theo mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà nước đã xác định. 1.2. Nhận thức về chính sách PTNNL ở Việt Nam 1.2.1. Vấn đề chính sách PTNNL Vấn đề chính sách PTNNL chính là nhằm xây dựng nguồn nhân lực có cơ cấu và số lượng, chất lượng hợp lý, có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu xây dựng của đất nước trong thời kỳ mới. Phát triển nguồn nhân lực cần được giải quyết bằng chính sách của Nhà nước bởi nguồn nhân lực là lực lượng lao động làm việc cho Nhà nước, có quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Nhà nước là chủ thể quản lý và sử dụng lao động vì thế Nhà nước cần có các chính sách để xây dựng và PTNNL. 1.2.2. Mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách PTNNL 1.2.2.1. Mục tiêu của chính sách PTNNL Về mục tiêu chính sách giáo dục và đào tạo là tập trung đào tạo NNL trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia, trong đó có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. 5 Về mục tiêu chính sách việc làm: Hoàn thiện chính sách việc làm để cân đối cung cầu giữa đào tạo và nhu cầu tuyển dụng, nâng cao chất lượng đào tạo, tạo việc làm cho người dân. 1.2.2.2. Giải pháp chính sách PTNNL Thứ nhất, đổi mới nhận thức về phát triển sử dụng NNL Thứ hai, đổi mới căn bản quản lý nhà nước về phát triển và sử dụng nhân lực Thứ ba, xây dựng cơ chế chính sách đào tạo theo nhu cầu của xã hội, gắn kết các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp Thứ tư, tập trung xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm Thứ năm, xây dựng triển khai Chiến lược phát triển giáo dục và chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 – 2020 trong đó yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội Thứ sáu, đổi mới chính sách sử dụng nhân lực, chính sách trọng dụng và phát triển nhân tài. Thứ bảy, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực theo hướng Thứ tám, tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế đẩy nhanh đào tạo nhân lực 1.2.2.3. Công cụ chính sách Công cụ dựa vào tổ chức; Công cụ dựa vào quyền lực Công cụ tài chính; Công cụ thông tin (tuyên truyền) 1.2.3. Chủ thể chính sách PTNNL Cấp Trung ương: Ban chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ngành có liên quan và các cơ quan ngang bộ. Cấp địa phương: Tỉnh ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các sở trực thuộc tỉnh, thành 6 phố trực thuộc trung ương, Huyện ủy, HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. 1.2.4. Thể chế chính sách PTNNL - Thể chế do cấp Trung ương quản lý bao gồm các văn bản Luật do Quốc hội ban hành, các văn bản pháp quy do Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương ban hành. - Thể chế do chính quyền địa phương quản lý bao gồm các văn bản quy phạm do HĐND, UBND và các cơ quan chức năng các cấp ở địa phương ban hành. 1.2.5. Các yếu tố tác động đến chính sách PTNNL 1.2.5.1. Hệ thống chính trị: Văn hóa chính trị, hiến pháp, thể chế chính trị: 1.2.5.2. Các yếu tố bên trong: Vai trò của công luận và truyền thông, Hệ thống các giá trị xã hội, Hệ thống kinh tế, Năng lực của chủ thể lập chính sách 1.2.5.3. Các yếu tố bên ngoài: Địa chính trị, các loại thế so sánh quốc gia và các quan hệ kinh tế. Kết luận Chƣơng 1 Phát triển NNL là tất yếu nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH. Sức mạnh của NNL không chỉ ở số lượng đông mà chủ yếu ở chất lượng cao; đó là sự kết hợp hài hòa giữa thể lực, trí lực ở những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam. Những cơ sở lý luận về vấn đề chính sách phát triển nguồn nhân lực và việc tìm hiểu về các chính sách phát triển nguồn nhân lực của nước ta hiện nay là cơ sở pháp lý để các địa phương triển khai thực hiện. 7 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở TỈNH HẢI DƢƠNG 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dƣơng Điều kiện tự nhiên tỉnh Hải Dương Hải Dương nằm ở trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng, tọa độ địa lý từ 20043’ đến 21014’ vĩ độ Bắc, 106003’ đến 106038’ kinh độ Đông. Tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Diện tích tự nhiên là 1.662 km2, địa hình nghiêng, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam theo hướng nghiêng của đồng bằng Bắc Bộ chia làm 2 vùng: vùng đồi núi và vùng đồng bằng. Hải Dương nằm trong khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ rệt. Có các khoảng sản chính: Đá vôi xi măng ở Kinh Môn, cao lanh có ở Kinh Môn và Chí Linh, đất sét chịu lửa, bô xít. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương Về dân số Dân số trung bình năm 2011 là 1.729.776 người, mật độ dân số là 1.039 người/km2 trong đó dân số thành thị là 379.180 người (chiếm 21,9%), nông thôn là 1.350.596 người (chiếm 78.1%). Đến năm 2015 dân số trung bình là 1.774.480 người, mật độ dân số 1.064 người/km2 trong đó dân số nông thôn là 1.346.903 người (chiếm 75.9%), dân số thành thị là 427.577 người (chiếm 24.1%). Về kinh tế Năm 2014, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) đạt 3.5 tỷ USD ước tăng 7,7% so với năm 2013 trong đó, giá trị tăng thêm (tính cả thuế) khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 2,3%, công nghiệp - xây dựng tăng 9,9%, dịch vụ tăng 6,5%. Cơ cấu kinh tế 8 nông, lâm nghiệp, thủy sản ước đạt 16,5% - 51,2% - 32,3%. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ ước đạt 34.770,1 tỷ đồng, tăng 11,8%; chỉ số giá bình quân năm tăng 3,42%. Về du lịch Hải Dương có 1.098 di tích lịch sử trong đó có 133 di tích được xếp hạng cấp quốc gia và nhiều di tích được xếp hạng đặc biệt như Côn Sơn – Kiếp Bạc. Các di tích lịch sử - văn hóa như: Đền Kiếp Bạc thờ Đức thánh Trần, Đền Tranh thờ Quan lớn Tuần tranh, chùa Côn Sơn, Văn miếu Mao điền, di tích gốm sứ Chu Đậu, di tích Kính Chủ - An Phụ,… nhiều làng nghề thủ công truyền thống với các đặc sản nổi tiếng như bánh đậu xanh, bánh gai Ninh Giang, vải thiều Thanh Hà… 2.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Hải Dƣơng 2.2.1. Vấn đề chính sách PTNNL ở tỉnh Hải Dương Về quy mô nguồn nhân lực của tỉnh Năm 2011, dân số là 1.729.776 người trong đó dân số thành thị là 379.180 người, dân số nông thôn là 1.350.596 người, dân số trong độ tuổi lao động là 1.041.159 người. Về chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Chất lượng NNL chưa cao do chưa được đào tạo theo yêu cầu của sự phát triển công nghiệp. Điều này dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa lượng và chất ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện mục tiêu chung là xây dựng, phát triển KT-XH của tỉnh. Bên cạnh đó việc thu hút NNL chất lượng cao về làm việc tại tỉnh chưa thực sự tốt. Về giáo dục, đào tạo và nâng cao chất lượng NNL Cơ sở vật chất đầu tư cho giáo dục còn khó khăn nhất là giáo dục mầm non. Số lượng, tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia, nhất là 9 mầm non, trung học cơ sở và trung học phổ thông còn thấp so với yêu cầu thực tiễn. Phổ cập giáo dục bậc trung học không đảm bảo mục tiêu đã đặt ra. Chất lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu, việc liên kết giữa đào tạo với cơ sở sản xuất còn hạn chế, hiệu quả thấp. Về việc làm và thị trường lao động Nhu cầu việc làm đối với lực lượng lao động trẻ trong tỉnh đang bức xúc đối với lực lượng lao động nông nghiệp, nông thôn đang bị ảnh hưởng bởi quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. NNL chủ yếu phân bổ ở nông thôn, tuy nhiên trước tốc độ đô thị hóa nhanh như hiện nay, tỉnh Hải Dương đang có xu hướng dịch chuyển NNL từ nông thôn lên thành thị để học tập và tìm việc làm. Việc này dẫn đến trình trạng quá tải về nhà ở, việc làm, tăng ô nhiễm môi trường và hàng loạt vấn đề xã hội kéo theo. Điều này, cần thiết có những nhà hoạch định chính sách đưa ra các giải pháp chính sách thực hiện giải quyết các vấn đề tồn tại trên. 2.2.2. Mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách PTNNL tại tỉnh Hải Dương 2.2.2.1. Mục tiêu chính sách PTNNL tại tỉnh Hải Dương - Phát triển NNL đủ về số lượng, chất lượng . - Phát triển nhân lực trong mối quan hệ mật thiết giữa CNH, HĐH và đô thị hóa - Phát triển nhân lực làm điểm tựa và thúc đẩy thị trường lao động phát triển. - Cùng với phát triển toàn diện, phát triển nhân lực có trọng tâm, trọng điểm. - Xây dựng NNL có chất lượng cao đáp ứng sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh và đất nước; 10 2.2.2.2. Giải pháp và công cụ chính sách PTNNL tại Hải Dương Đổi mới quản lý nhà nước về phát triền nhân lực. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách khuyến khích thúc đẩy phát triển NNL. Mở rộng, tăng cường sự phối hợp và hợp tác để PTNNL với các cơ quan, tổ chức Trung ương, các tỉnh, thành phố, hợp tác quốc tế. Tập trung xây dựng và thực hiện các chương trình dự án trọng điểm. 2.2.3. Chủ thể chính sách PTNNL tại tỉnh Hải Dương Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh có kế hoạch công bố và chỉ đạo các ngành xây dựng các chương trình, đề án PTNNL theo chức năng và nhiệm vụ được giao. Cụ thể: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương Chủ trì, phối hợp triển khai nghiên cứu, cụ thể hóa, lồng ghép các mục tiêu, quan điểm và giải pháp pháp triển nhân lực vào các kế hoạch 5 năm, hàng năm. Sở Tài chính tỉnh Hải Dương Chủ trì, phối hợp cân đối ngân địa phương, ngân sách trung ương để cân đối các nguồn lực tài chính. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương Chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch, đề án, chương trình cụ thể hóa quy hoạch cho từng giai đoạn. Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về đào tạo NNL của ngành. Sở Lao động thương binh xã hội tỉnh Hải Dương Chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện những nội dung quy hoạch thuộc lĩnh vực phụ trách, đặc biệt là lĩnh vực dạy nghề. Tăng cường công tác dự báo cung cầu lao động. 11 Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương Rà soát, đánh giá thực trạng cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục thực hiện các chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về đào tạo NNL về cán bộ công chức, viên chức các cấp, các ngành. Chủ trì, phối hợp triển khai xây dựng và thực hiện Đề án về thu hút NNL chất lượng cao làm việc lâu dài tại Hải Dương. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện công tác quản lý đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 đảm bảo có trọng tậm, trọng điểm, chất lượng và hiệu quả, đào tạo gắn với quy hoạch phát triển địa phương. Các Sở ban ngành có liên quan, UBND quận, huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan truyền thông Phối hợp với các sở có tên nêu trên xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về đào tạo NNL của ngành mình phụ trách. 2.2.4. Thể chế chính sách PTNNL tại tỉnh Hải Dương Luật Lao động; Luật Giáo dục ngày 14/6/2005 và luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009; Luật dạy nghề 29/11/2009; Nghị quyết số 39/NQ-CP ngày 04/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực các Bộ, ngành, địa phương giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020; 12 Quyết định 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; - Quyết định số 2862/QĐ-UBND ngày 28/10/2010 của UBND tỉnh Hải Dương về việc phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí dự án “Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2020”; Quyết định số 2647/QĐ-UBND ngày 19/09/2011 của Ủy ban nhân tỉnh Hải Dương về phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 – 2020; Quyết định 3478/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc phê duyệt đề án “Nâng cao chất lượng NNL trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2015”; 2.2.5. Những nhân tố tác động đến chính sách PTNNL tỉnh Hải Dương Những nhân tố bên trong Quyết định số 145/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 13/8/2004 về Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 nhấn mạnh việc các tỉnh trong vùng cần phát huy tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, hệ thống kết cấu hạ tầng đẩy nhanh tốc độ phát triển KT-XH một cách có hiệu quả và bền vững. Những nhân tố bên ngoài Toàn cầu hoá là xu thế khách quan, bao trùm các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng, sức ép cạnh tranh và tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Hội nhập quốc tế đã đòi hỏi Hải Dương phải có mặt bằng dân trí cao hơn, phát triển một lực lượng lao động có khả năng nắm bắt 13 công nghệ tiến tiến với những chuyển biến nhanh và đa dạng về hình thái của nền kinh tế, cũng như khả năng bắt kịp với tiến bộ và chuyển đổi mang tính toàn cầu. 2.3. Tổ chức thực hiện CSPTNNL tỉnh Hải Dƣơng 2.3.1. Đánh giá mục tiêu đề ra trong thực hiện chính sách PTNNL ở tỉnh Hải Dương Kết quả cụ thể như sau: Thực hiện Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011 – 2015: Năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55 %. Giai đoạn 2011 - 2015, đào tạo nghề cho 155.267 người (đạt 103,5% kế hoạch) trong đó cao đẳng nghề: 3.488 người, trung cấp nghề: 7.617 người, sơ cấp nghề: 50.640 người. Dạy nghề dưới 3 tháng 93.522 người. Tổng số lao động nông thôn đã được học nghề trình độ sơ cấp nghề và dưới 3 tháng là 38.878 người đạt 63% so với kế hoạch, tỷ lệ có việc làm đạt trên 80%. Tỷ lệ có việc sau học nghề đạt khoảng trên 75%. Kết quả triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ ở các cơ sở giáo dục tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 – 2020”: Năm học 2014 – 2015 triển khai xây dựng mô hình trường điển hình về dạy học ngoại ngữ ở 9 trường phổ thông, trường Cao đẳng Hải Dương và Trường Đại học Hải Dương. Đến nay toàn tỉnh có 114 trường tiểu học, 52 trường THCS và 11 trường THPT tham gia giảng dạy chương trình tiếng Anh mới. Kết quả triển khai thực hiện các mục tiêu trong Quy hoạch PTNL tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2015. Đối với giáo dục mầm non, tỷ lệ dưới 3 tuổi đến trường đạt 46%, tỷ lệ trẻ trong độ tuổi mẫu giáo đạt 98%, trẻ 5 tuổi đến lớp đạt 100%. Đối với giáo dục phổ thông, toàn tỉnh có 280 trường tiểu học, 14 272 trường THCS, 54 trường THPT. Huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1, học sinh hoàn thành chương trình tiểu học và THCS đạt 100%. Các cơ sở giáo dục đã đảm bảo đủ số lượng, giáo viên đáp ứng tốt yêu cầu vị trí việc làm, chất lượng đội ngũ không ngừng được nâng cao, cơ cấu ổn định làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, tạo nền chất lượng cao cho đào tạo nhân lực. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức khu vực hành chính, công chức, viên chức trong đợn vị sự nghiệp công lập (thạc sĩ, tiến sĩ) chiếm 3.43%, đại học chiếm 56.82%, trung cấp cao đẳng không có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm 39.75%. Từ 2011 đến nay qua thi tuyển toàn tỉnh đã tuyển dụng được 199 công chức, 700 công chức cấp xã, xét tuyển tiếp nhận không qua thi tuyển vào công chức cấp xã 18 người đại học loại giỏi theo chế độ thu hút, ưu đãi sử dụng nhân tài. 2.3.2. Thực trạng triển khai thực hiện các giải pháp, công cụ trong thực hiện CSPTNNL tại tỉnh Hải Dương Về nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chủ động rà soát điều chỉnh mạng lưới cơ sở đào tạo cho phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh và định hướng quy hoạch, phát triển KT-XH của địa phương. Chú trọng phát triển hệ thống định hướng nghề nghiệp, tiếp tục thanh kiểm tra, rà soát các điều kiện đảm bảo chất lượng của các cơ sở đào tạo, các ngành nghề đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục theo hướng xây dựng các cơ chế ưu đãi về đầu tư, đất đai và vốn hỗ trợ các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập, các cơ sở đào tạo nghề. Về sự phối hợp của chủ thể chính sách, UBND tỉnh đã chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về giáo dục, việc làm, lao động. 15 Tỉnh đã phân công cho các cơ quan, sở, ban ngành thực hiện các quyết định, kế hoạch của tỉnh đã đề ra về PTNNL. Về nguồn lực chính sách, ngoài ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đã chủ động tăng cường huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp và các tổ chức cho đào tạo nâng cao trình độ người lao động. Công tác tuyên truyền: Quán triệt sâu sắc đến cán bộ, đảng viên, nhân dân trong tỉnh thực hiện chủ trương, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về vị trí, vai trò của PTNNL đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nhất là lực lượng lao động trực tiếp tham gia sản xuất cần có tay nghề, kỹ thuật cao. 2.3.3. Đánh giá vai trò của các chủ thể tham gia trong thực hiện chính sách PTNNL Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hải Dương, tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã chủ động triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 – 2015. Các sở, ngành trong tỉnh tham gia thực hiện chính sách đã chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch đảm nhận thực hiện những nội dung theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. 2.3.4. Đánh giá môi trường thể chế thực hiện chính sách PTNNL Thực hiện chính sách PTNNL tỉnh Hải Dương từ năm 2011 đến nay được thể chế hóa thông qua Nghị quyết các kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh, Chương trình, Nghị quyết chuyên đề, Đề án của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh về phát triển KT – XH tỉnh Hải 16 Dương giai đoạn 2011 – 2020; các quy định, quy chế về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ. Các văn bản của tỉnh về thực hiện chính sách PTNNL được soạn thảo và ban hành theo đúng thẩm quyền về thể thức quy định hiện hành của Nhà nước: UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định thành lập Ban chỉ đạo giám sát thực hiện các đề án liên quan đến thực hiện chính sách PTNNL, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thoe dõi, đôn đốc thực hiện và đề xuất điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với từng giai đoạn. Tuy nhiên, thể chế về thực hiện chính sách PTNNL của tỉnh còn có những hạn chế sau: Năng lực quản lý thể chế chính sách PTNNL của tỉnh hiệu quả chưa cao nhất là của các cơ quan có thẩm quyền trong thực hiện, tổ chức, phân tích và đánh giá chính sách. Chính sách thu hút nhân tài ban hành chậm so với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước, hiệu quả thực hiện chính sách chưa cao, các chính sách PTNNL chất lượng cao còn hạn chế do mới chỉ tập trung ở các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến cơ sở mà thiếu các chính sách riêng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. 2.3.5. Đánh giá các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách PTNNL Những tác động tích cực: Quy mô trường lớp không ngừng được củng cố, phát triển, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức không ngừng lớn mạnh về mọi mặt bước đầu đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh. 17 Đời sống của cán bộ, công chức viên chức ngày càng được nâng cao. Cơ sở vật chất của trường lớp, trang thiết bị dạy và học được đầu tư tăng cường theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Cơ cấu ngành nghề đa dạng theo nhu cầu của xã hội. Phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế trên địa bàn tăng trưởng khá nhanh. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011- 2015 tăng bình quân 7.7%/năm. Năm 2015 quy mô kinh tế tỉnh đạt 76.734 tỷ đồng, gấp 1.83 lần năm 2010. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp tăng nhanh, tỷ trọng các ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản công nghiệp, xây dựng - dịch vụ chuyển dịch từ 20.1% - 47.7% 32.2% năm 2010 sang 15.9% - 52.5% - 31.6% năm 2015. Cơ cấu lao động đang được chuyển dịch tương ứng từ 47.9% - 31.4% - 20.7% từ năm 2010 sáng 36.5% - 35.0% - 28.5% năm 2015 Những hạn chế, khó khăn thách thức: Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về phát triển nguồn nhân lực chưa đồng bộ và chưa đáp ứng nhu cầu đổi mới. Nhiều chủ trương, chính sách chưa được thể chế hóa và cụ thể hóa bằng các chính sách cụ thể ở cấp vi mô, cấp ngành phù hợp nền kinh tế chuyển đổi. Tổng nhu cầu kinh phí lớn ảnh hưởng đến việc triển khai và thực hiện. Một số cơ sở dạy nghề hoạt động kém hiệu quả, cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề còn thiếu, đội ngũ giáo viên còn thiếu. Ngành nghề đào tạo chưa gắn với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp. Sự phân công phối hợp, điều hành của các cơ quan, cơ sở ngành trong tỉnh còn nhiều vấn đề, chưa đồng bộ, hiệu lực thấp, các văn bản hướng dẫn thực hiện ban hành còn chậm, hiệu quả không cao chưa thực sự gắn sát với thực tế tình hình KT-XH của tỉnh. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan