Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách của mỹ đối với đồng minh tại đông á trong thời kỳ chính quyền obama ...

Tài liệu Chính sách của mỹ đối với đồng minh tại đông á trong thời kỳ chính quyền obama trường hợp đối với hàn quốc

.PDF
261
4
93

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Hoàn thành Luận án này là một bước ngoặt quan trọng đối với cá nhân tôi. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và sự kính trọng đối với Cô giáo hướng dẫn, GS.TS. Trần Thị Vinh, người đã dành cho tôi tri thức vàng, tận tâm giúp đỡ, động viên và định hướng cho tôi trong suốt quá trình học tập, triển khai và nghiên cứu, hoàn thiện Luận án theo đúng yêu cầu đề ra. Tôi trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện, hoàn thiện Luận án theo tiến độ đề ra của Nhà trường. Tôi trân trọng cảm ơn GS.TS. Hoàng Khắc Nam và các Thầy Cô tại Khoa Quốc tế học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, chia sẻ thông tin tư liệu quý giá, kinh nghiệm, hướng dẫn, đóng góp ý kiến để tôi thực hiện nghiên cứu, bảo vệ các chuyên đề và bảo vệ Luận án được thuận lợi nhất, thành công. Tôi xin chân thành cảm ơn Bộ Biên tập Tạp chí Cộng sản, các đồng chí lãnh đạo Ban Biên tập và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi về công việc, thời gian, ủng hộ nhiệt thành và sự khích lệ mạnh mẽ để tôi có động lực phấn đấu vươn lên hoàn thành nhiệm vụ học tập, đẩy mạnh công tác nghiên cứu trong suốt thời gian qua. Tôi xin cảm ơn những thành viên thân yêu trong gia đình đã luôn gần gũi, chia sẻ, cảm thông và động viên kịp thời để tôi có thể tập trung thời gian, có động lực và quyết tâm thực hiện công trình nghiên cứu. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận án Nguyễn Thu Phương 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC.................................................................................................................. 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 4 MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 6 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 8 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 8 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................... 9 5. Đóng góp của luận án ................................................................................. 11 6. Kết cấu của luận án ..................................................................................... 12 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... 14 1.1. Những công trình liên quan đến vấn đề lý luận: khái niệm đồng minh và quan điểm của Mỹ về đồng minh........................................................................... 14 1.2. Những công trình liên quan đến chính sách của Mỹ đối với đồng minh giai đoạn 2009-2016 .............................................................................................. 20 1.3. Những công trình liên quan trực tiếp đến chính sách đồng minh của Mỹ đối với Hàn Quốc giai đoạn 2009 - 2016 ............................................................... 35 1.4. Nhận xét về những vấn đề đã được giải quyết, những vấn đề cần đi sâu nghiên cứu, giải quyết ........................................................................................... 43 1.4.1. Nhận xét ................................................................................................ 43 1.4.2. Những vấn đề cần tập trung nghiên cứu ................................................ 43 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ........................................... 45 2.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................... 45 2.1.1. Khái niệm đồng minh ............................................................................ 45 2.1.2. Khái niệm đồng minh dưới góc nhìn của Chủ nghĩa Hiện thực và Chủ nghĩa Tự do ........................................................................................ 47 2.1.3. Quan điểm của Mỹ về đồng minh .......................................................... 50 1 2.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 55 2.2.1. Chính sách của Mỹ đối với các đồng minh Đông Á trước năm 2009 ........ 55 2.2.2. Những nhân tố tác động đến chính sách của chính quyền Obama đối với đồng minh tại Đông Á ......................................................................... 74 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 84 Chương 3. CHÍNH SÁCH VÀ QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐỒNG MINH TẠI ĐÔNG Á CỦA CHÍNH QUYỀN BARACK OBAMA ................................................................................................. 86 3.1. Chính sách của chính quyền Obama đối với khu vực Đông Á ........................ 86 3.1.1. Khái quát chính sách đối ngoại của chính quyền Obama ...................... 86 3.1.2. Chính sách đối với Đông Á của chính quyền Obama ............................. 88 3.2. Chính sách của Mỹ đối với các đồng minh tại Đông Á ................................... 92 3.2.1. Nội dung, mục tiêu chính sách đối với đồng minh tại Đông Á ............... 92 3.2.2. Quá trình triển khai chính sách đối với các nước đồng minh tại Đông Á ...................................................................................................... 94 3.3. Chính sách của Mỹ đối với đồng minh Hàn Quốc......................................... 108 3.3.1. Nền tảng lợi ích ................................................................................... 108 3.3.2. Mục tiêu và nội dung chính sách ......................................................... 115 3.3.3. Quá trình triển khai chính sách đối với Hàn Quốc giai đoạn 2009-2016 ..................................................................................... 117 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 136 Chương 4. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH CỦA MỸ ĐỐI VỚI ĐỒNG MINH TẠI ĐÔNG Á THỜI KỲ CHÍNH QUYỀN BARACK OBAMA ..................... 138 4.1. Kết quả và hạn chế của chính sách đối với đồng minh Đông Á thời kỳ chính quyền Obama ............................................................................................ 138 4.1.1. Kết quả ............................................................................................... 138 4.1.2. Hạn chế ............................................................................................... 141 4.2. Kết quả, hạn chế và đặc điểm của chính sách đối với đồng minh Hàn Quốc thời kỳ chính quyền Obama................................................................................. 145 4.2.1. Kết quả và hạn chế .............................................................................. 145 4.2.2. Đặc điểm của chính sách đồng minh của Mỹ đối với Hàn Quốc dưới thời kỳ chính quyền Obama .................................................................. 150 2 4.3. Sự điều chỉnh chính sách đối với đồng minh tại Đông Á thời kỳ chính quyền Donald Trump ..................................................................................................... 155 4.3.1. Sự điều chỉnh chính sách đối với đồng minh ở Đông Á nói chung ....... 155 4.3.2. Sự điều chỉnh chính sách đối với đồng minh Hàn Quốc ....................... 165 4.4. Hàm ý chính sách đối với Việt Nam ............................................................. 167 Tiểu kết chương 4 .............................................................................................. 175 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 176 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................. 181 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 182 PHỤ LỤC 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt CHDCND Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên AFP APEC ASEAN BMD Armed Forces of the Lực lượng Vũ trang Philippines Philippines Asia-Pacific Economic Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Cooperation Á - Thái Bình Dương Association of South East Hiệp hội các quốc gia Đông Asian Nations Nam Á The Aegis Ballistic Missile Hệ thống phòng thủ tên lửa Defense System ROK/US Combined Forces Bộ chỉ huy lực lượng phối hợp command Mỹ - Hàn DMZ Demilitarized zone Khu vực phi quân sự EDCA Enhanced Defense Thỏa thuận tăng cường hợp tác Cooperation Agreement quốc phòng EU European Union Liên minh châu Âu FDI Foreign direct investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FONOP Freedom of Navigation Hoạt động tuần tra tự do hàng Operations hải FTA Free trade agreement Hiệp định thương mại tự do G20 Group of Twenty Nhóm các nền kinh tế lớn nhất CFC thế giới IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ quốc tế KAMD Korea Air and Missile Hệ thống phòng thủ tên lửa và Defense không quân Hàn Quốc Korea-U.S. Integrated Đối thoại Quốc phòng Mỹ - Defense Dialogue Hàn Quốc KIDD 4 KORUS FTA Free Trade Agreement Hiệp định tự do thương mại Between the United States of Mỹ - Hàn Quốc America and the Republic of Korea NAPCI NATO NPT NSS Northeast Asia Peace and Sáng kiến hợp tác và hòa bình Cooperation Initiative Đông Bắc Á của Hàn Quốc North Atlantic Treaty Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Organisation Tây Dương The Nuclear Non- Hiệp ước Cấm phổ biến vũ khí proliferation Treaty hạt nhân National Security Strategy Chiến lược An ninh quốc gia Mỹ OPCON Operational Control Authority Quyền chỉ huy thời chiến SCM United States (U.S.)-Republic Hội nghị Tham vấn An ninh of Korea (ROK) Security Mỹ - Hàn Quốc Consultative Meeting SEATO Southeast Asia Treaty Hiệp ước Đông Nam Á Organization THAAD TPP Terminal High Altitude Area Hệ thống phòng thủ tên lửa Defense tầm cao giai đoạn cuối Trans-Pacific Partnership Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương U.S. United States Hợp chúng quốc Hoa Kỳ USFK United States Forces Korea Lực lượng Mỹ tại Hàn Quốc USINDOPACOM United States Indo-Pacific Bộ Chỉ huy Ấn Độ Dương - Command Thái Bình Dương WB World Bank Ngân hàng Thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mỹ là quốc gia có hệ thống đồng minh mang tính toàn cầu lớn nhất trên thế giới. Trong mạng lưới đồng minh đó, khu vực Đông Á là một mắt xích quan trọng. Chính sách của Mỹ đối với các đồng minh Đông Á là một hợp phần quan trọng trong chính sách đối ngoại của Mỹ. Thực tế cho thấy, chính sách của Mỹ và mối quan hệ của Mỹ với các nước đồng minh Đông Á có những thay đổi, điều chỉnh trong hai nhiệm kỳ của Tổng thống Mỹ Barack Obama (2009-2016) và những năm cầm quyền của Tổng thống Donald Trump. Những vấn đề này rất cần được nghiên cứu, xem xét một cách thấu đáo. Đây là thời điểm Mỹ nhìn nhận lại vai tr của khu vực Đông Á nói riêng và châu Á - Thái Bình Dương nói chung, nhận thức sự bỏ ngỏ của Mỹ đối với khu vực này khi các chính quyền tiền nhiệm tập trung vào châu u và cuộc chiến chống khủng bố toàn cầu. Chính quyền của Tổng thống B. Obama đã triển khai chính sách tái cân b ng châu Á - Thái Bình Dương, trong đó một trong những bước thực thi quan trọng là củng cố và tái kh ng định quan hệ với các đồng minh ở khu vực, nhất là các đồng minh Đông Á (bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippines, Thái Lan). Thực tế cho thấy những điều chỉnh r n t trong chính sách của Mỹ đối với các đồng minh. Đây là cơ sở để xem x t, hệ thống hóa quan hệ đồng minh cũng như đánh giá đặc điểm chính sách đồng minh của Mỹ giai đoạn này. Trong số các đồng minh Đông Á của Mỹ, quan hệ đồng minh Mỹ - Hàn Quốc là một mối quan hệ đặc biệt, những biến chuyển của mối quan hệ này có tác động đáng kể tới hòa bình, an ninh và hợp tác của khu vực. Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008-2009, Mỹ đứng trước nhiều thách thức, nhất là khi lực và thế của Mỹ bị suy yếu do hậu quả từ những chính sách của các chính quyền tiền nhiệm. Trong khi đó, một Trung Quốc trỗi dậy với Giấc mộng Trung Hoa , một CHDCND Triều Tiên theo đuổi chương trình vũ khí hạt nhân, những yếu tố được Mỹ đánh giá là ảnh hưởng nghiêm trọng tới an ninh quốc gia, cũng như vị thế của Mỹ tại khu vực. Trong số các đồng minh của Mỹ ở Đông Á, Hàn Quốc là 6 đồng minh điển hình và bền vững - vốn đã từng góp phần bảo đảm hòa bình và an ninh trong khu vực trong suốt hơn nửa thế kỷ qua, định hình môi trường thuận lợi cho sự phát triển vượt bậc về kinh tế của cả khu vực - giờ đây vẫn là cơ sở cho sự hiện diện của Mỹ, tăng cường ảnh hưởng của Mỹ trong khu vực, ngay cả khi các thách thức an ninh đang diễn ra. Với chính sách xoay trục , tái cân b ng , các cam kết đồng minh như Mỹ - Hàn Quốc đóng vai tr là điểm tựa cho chiến lược tái can dự vào Đông Á của Mỹ. Không chỉ có vậy, liên minh Mỹ - Hàn Quốc đang ngày càng mở rộng để trở thành liên minh chiến lược toàn cầu. Quan hệ đồng minh Mỹ - Hàn Quốc không chỉ có tác động với hai chủ thể Mỹ và Hàn Quốc mà còn có tác động tới môi trường an ninh khu vực và thế giới. Chính vì vậy, nghiên cứu về chính sách đồng minh của Mỹ đối với Hàn Quốc trong giai đoạn cầm quyền của Tổng thống B. Obama mang tính cấp thiết cho việc nhận diện các mối quan hệ quốc tế đương đại, nhất là khi thế giới sắp đi hết chặng đường của thập niên thứ hai của thế kỷ 21 với những biến động phức tạp và khó lường và Mỹ - một siêu cường trên thế giới - đang đón nhận những thay đổi trong chính sách đối ngoại dưới thời chính quyền Donald Trump. Quan trọng hơn, chính sách của Mỹ đối với Hàn Quốc thể hiện chiều cạnh cơ bản trong chính sách của Mỹ đối với đồng minh Đông Á. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu vấn đề này còn góp phần làm rõ sự vận động của quan hệ quốc tế tại khu vực Đông Á trong bối cảnh Việt Nam đang tiến hành hội nhập quốc tế sâu rộng trong tất cả các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, an ninh, kinh tế,… Nắm bắt sự điều chỉnh trong chính sách đối ngoại của các nước trong khu vực như Hàn Quốc và các cường quốc trên thế giới như Mỹ, nhất là hiểu rõ những mục tiêu liên minh, hợp tác của những nước này giúp Việt Nam bắt kịp xu hướng hợp tác, cạnh tranh trong khu vực, hoạch định chính sách đối ngoại phù hợp nh m tăng cường hiệu quả các mối quan hệ đối tác chiến lược vì lợi ích quốc gia - dân tộc. Với những lý do nói trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: Chính sách của Mỹ đối với đồng minh tại Đông Á trong thời kỳ chính quyền Obama - Trường hợp đối với Hàn Quốc . 7 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục ti u nghi n c u Mục tiêu nghiên cứu của luận án là làm rõ chính sách và sự điều chỉnh chính sách của Mỹ đối với đồng minh tại Đông Á trong thời kỳ cầm quyền của Tổng thống Barack Obama (2009-2016), trong đó trọng tâm là chính sách đối với đồng minh Hàn Quốc. Trên cơ sở đó, luận án đưa ra nhận xét về chính sách của Mỹ đối với đồng minh tại Đông Á và hàm ý chính sách đối với Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên c u Để đạt được mục tiêu trên, trong phạm vi đề tài, những nhiệm vụ nghiên cứu được xác định: - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết đồng minh và làm r điểm tương đồng trong các l thuyết đồng minh, quan điểm về đồng minh của Mỹ; cơ sở hình thành quan hệ đồng minh của Mỹ ở Đông Á và chính sách đối với các đồng minh của Mỹ trước năm 2009. - Thực tiễn triển khai chính sách đối với đồng minh Đông Á trong chiến lược tái cân b ng của Mỹ tại khu vực dưới thời kỳ của chính quyền Tổng thống B. Obama. - Tập trung làm r nội dung và quá trình triển khai chính sách đối với đồng minh Hàn Quốc của chính quyền Tổng thống B. Obama, bao gồm xác định nền tảng lợi ích, mục tiêu, nội dung chính sách và những bước triển khai cụ thể trong giai đoạn 2009-2012 và 2012-2016. - Đưa ra nhận xét về những đặc điểm chính sách của Mỹ đối với đồng minh ở Đông Á nói chung và của Hàn Quốc nói riêng trong giai đoạn cầm quyền của Tổng thống B. Obama. Từ đó, đối sánh với thời kỳ hậu Obama nh m tìm hiểu những kế thừa, điều chỉnh trong chính sách đối với đồng minh Đông Á, nhất là với Hàn Quốc (kênh nghiên cứu điển hình), của chính quyền Tổng thống D. Trump. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên c u Đối tượng nghiên cứu của luận án là chính sách của Mỹ đối với đồng minh tại khu vực Đông Á trong thời kỳ của chính quyền Obama, đi sâu nghiên cứu trường hợp đối với Hàn Quốc. 8 3.2. Phạm vi nghiên c u - Phạm vi thời gian: Luận án đi sâu nghiên cứu chính sách đồng minh của Mỹ đối với các đồng minh Đông Á, tập trung vào Hàn Quốc trong những năm 20092016, trải qua 2 giai đoạn 2009-2012 và 2012-2016, tương ứng với thời gian của hai nhiệm kỳ Tổng thống B. Obama. Đây là giai đoạn Mỹ có những điều chỉnh chính sách khi nhìn nhận lại vai trò của khu vực Đông Á trong chiến lược tái kh ng định sự hiện diện của Mỹ, cũng như có những thay đổi từ chủ thể các nước đồng minh của Mỹ, trong đó có Hàn Quốc. Để bảo đảm tính logic - lịch sử, tính toàn diện khách quan, luận án cũng nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài trong khoảng thời gian trước và sau hai giai đoạn chính trên, ở những mức độ khác nhau. - Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu cụ thể về chính sách đồng minh của Mỹ đối với Hàn Quốc, và một số nước đồng minh của Mỹ ở khu vực Đông Á (gồm Nhật Bản, Philippines, Thái Lan) làm cơ sở so sánh, minh chứng chính sách đồng minh của Mỹ ở khu vực này. - Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu chính sách của Mỹ trong lĩnh vực an ninh - quân sự, chính trị đối với các nước đồng minh ở Đông Á nói chung, vì đây là các lĩnh vực then chốt, chủ yếu trong quan hệ đồng minh của Mỹ ở khu vực này. Ngoài ra, đối với Hàn Quốc - trường hợp nghiên cứu điển hình - luận án mở rộng phân tích chính sách của Mỹ trên cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội,… để có cách tiếp cận toàn diện. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận Đề tài nghiên cứu được triển khai dựa trên các cách tiếp cận: Một là, cách tiếp cận từ lý thuyết quan hệ quốc tế như l thuyết của Chủ nghĩa Hiện thực, Chủ nghĩa Tự do nh m làm rõ khung phân tích việc hoạch định và thực tiễn trong thực hiện và triển khai chính sách đối với đồng minh của Mỹ. Hai là, cách tiếp cận lịch sử nh m xuyên suốt diễn biến vận động, thay đổi theo trục thời gian để có những đối sánh, nhận định, đánh giá về chính sách đối với đồng minh của Mỹ trước và trong thời kỳ này. Ba là, cách tiếp cận hệ thống - cấu trúc nh m nghiên cứu những tác động, ảnh hưởng của bối cảnh khu vực, quốc tế đến đối tượng nghiên cứu và ngược lại, tác 9 động đến hệ thống khu vực. Bốn là, cách tiếp cận đa ngành, liên ngành nh m hiểu r tác động qua lại lẫn nhau giữa các lĩnh vực chính trị, an ninh cũng như kinh tế trong so sánh tương quan lực lượng quan hệ quốc tế. Năm là, cách tiếp cận thực tiễn để có những dữ liệu so sánh, làm r bước triển khai chính sách trên thực tế; từ đó, đánh giá những kết quả và hạn chế. 4.2. Phương pháp nghi n c u Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử được sử dụng nh m làm sáng tỏ tác động biện chứng giữa các chủ thể được nghiên cứu trong quan hệ quốc tế; đồng thời, cho thấy những hệ quả qua tiến trình lịch sử. Luận án vận dụng quan điểm của Đảng ta về quan hệ quốc tế và đối ngoại làm cơ sở khoa học - chính trị, giúp có những tham chiếu đối với Việt Nam trong phạm vi nội dung nghiên cứu của đề tài. Luận án sử dụng phương pháp phân tích chính sách trong quan hệ quốc tế là phương pháp chủ yếu, đồng thời sử dụng một số lý luận về quan hệ quốc tế làm khung phân tích lý thuyết để giải quyết những vấn đề đề tài nghiên cứu đặt ra. Ngoài ra, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp (case study), tập trung phân tích sâu một trường hợp điển hình (Hàn Quốc), có tầm quan trọng chiến lược, mang tính đặc trưng để kiểm chứng chính sách của Mỹ đối với đồng minh ở Đông Á. Luận án cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành như: phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp logic - lịch sử. Đặc biệt, phương pháp lịch sử được sử dụng đồng thời trên cả hai khía cạnh lịch đại và đồng đại. Về lịch đại, tuân thủ theo nguyên tắc niên biểu, trình bày chính sách, chiến lược theo trật tự thời gian từ trước tới nay, có phân kỳ r ràng. Điều này nh m kh ng định quá trình phát triển mỗi giai đoạn tiếp sau đều có những đặc điểm và những yếu tố của giai đoạn trước để từ đó làm r , so sánh và dự báo xu hướng phát triển của chính sách. Về đồng đại, trình bày các yếu tố, các sự kiện khác nhau nhưng có liên quan đến nhau trong cùng một thời điểm để đánh giá về thứ tự ưu tiên lợi ích, cách thức xác định vai tr và ảnh hưởng của chúng đối với chính sách. Phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu gốc, các công trình, tác phẩm của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến 10 vấn đề nghiên cứu, các thư viện điện tử lớn của thế giới, các trang mạng của các tổ chức quốc tế uy tín,… nh m phân tích, tổng hợp, đúc rút các luận cứ, luận chứng cho các nội dung nghiên cứu xuyên suốt. Bên cạnh những phương pháp chủ yếu nêu trên, nghiên cứu đồng thời sử dụng các phương pháp bổ trợ, như: mô hình hóa - khái quát hóa, so sánh - đối chiếu,… Các phương pháp có sự kết hợp linh hoạt nh m làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. 5. Đóng góp của luận án Về mặt khoa học, đề tài thể hiện tính mới khi tới nay, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện nào tại Việt Nam tập trung vào chính sách của Mỹ đối với các đồng minh truyền thống ở Đông Á trong thời kỳ của chính quyền Obama (đi sâu nghiên cứu trường hợp của Hàn Quốc). Hiện nay, các nghiên cứu về chính sách đồng minh của Mỹ đối với Hàn Quốc qua hai nhiệm kỳ của Tổng thống Mỹ B. Obama còn là một khoảng trống. Bởi vậy, nghiên cứu chính sách đồng minh của Mỹ đối với Hàn Quốc giai đoạn 2009-2016 sẽ góp phần bổ khuyết trong nghiên cứu về vấn đề này. Những luận giải, phân tích về chính sách đồng minh của Mỹ với Hàn Quốc giúp làm r bản chất, đặc điểm trong các mối quan hệ đồng minh ở Đông Á của Mỹ nói chung, với Hàn Quốc nói riêng. Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy nghiên cứu khoa học về quan hệ quốc tế và chính sách đối ngoại của Mỹ. Về thực tiễn, việc dự báo những tác động từ sự thay đổi, điều chỉnh trong chính sách đồng minh của Mỹ với Hàn Quốc nói riêng và đồng minh Đông Á nói chung tới quan hệ quốc tế ở khu vực cũng sẽ là những tham khảo hữu ích góp phần vào việc hoạch định các chính sách quan hệ quốc tế của các cơ quan ngoại giao và cơ quan có liên quan. Đối với Việt Nam, nghiên cứu quan hệ đồng minh Mỹ - Hàn Quốc đặt trong bối cảnh khu vực Đông Á, rộng hơn là châu Á - Thái Bình Dương, sẽ giúp có cái nhìn về cách ứng xử với các nước lớn như Mỹ và quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực. Ngoài ra, Mỹ là nước đối tác toàn diện của Việt Nam (năm 2013), Hàn Quốc là nước đối tác hợp tác chiến lược của Việt Nam (năm 2009), do vậy, việc nghiên cứu về chính sách, quan hệ giữa Mỹ và Hàn Quốc càng có trọng và cấp thiết cả về mặt khoa học và thực tiễn. 11 nghĩa quan 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung chính của luận án bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu Chương 1 tổng hợp và phân tích các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về chính sách đối ngoại nói chung và chính sách đối với đồng minh ở Đông Á của Mỹ nói riêng, từ đó rút ra những mặt đóng góp của các công trình nghiên cứu, những nội dung có thể kế thừa, tham khảo để phục vụ cho quá trình nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở đó, luận án xác định những vấn đề cần tiếp tục tập trung nghiên cứu, bổ khuyết. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn Nội dung của chương làm r l thuyết về khái niệm đồng minh nói chung và quan niệm của Mỹ về đồng minh nói riêng. Từ đó, rút ra những đặc điểm chung của các lý thuyết về khái niệm đồng minh, xây dựng khung lý thuyết về đồng minh của Mỹ nh m làm rõ chiến lược của Mỹ trong việc xây dựng hệ thống đồng minh ở Đông Á, cũng như các bước triển khai chính sách cụ thể đối với các đồng minh trước năm 2009 (bao gồm trong và sau thời kỳ Chiến tranh Lạnh). Bên cạnh đó, chương này phân tích bối cảnh khu vực Đông Á và bối cảnh nước Mỹ trước khi Tổng thống B. Obama lên cầm quyền. Đây là căn cứ khoa học cho việc phân tích chính sách của Mỹ đối với đồng minh Đông Á dưới thời kỳ chính quyền Obama ở chương tiếp theo. Chương 3: Chính sách và quá trình triển khai chính sách đối với đồng minh tại Đông Á của chính quyền Barack Obama Trên cơ sở phân tích chính sách đối với đồng minh Đông Á (gồm Nhật Bản, Philippines, Thái Lan) trong thời kỳ Tổng thống B. Obama, luận giải mục tiêu, nội dung và quá trình triển khai chính sách của Mỹ đối với các nước đồng minh Đông Á giai đoạn này, cung cấp cái nhìn toàn diện về chiến lược của Mỹ đối với khu vực. Đặc biệt, chương 3 tập trung nghiên cứu chính sách của Mỹ đối với đồng minh Hàn Quốc như một trường hợp nghiên cứu điển hình, nh m nêu bật đặc điểm của quan hệ đồng minh song phương của Mỹ ở khu vực. 12 Chương 4: Đánh giá chính sách của Mỹ đối với đồng minh tại Đông Á thời kỳ chính quyền Obama Chương này rút ra một số nhận xét về những kết quả và hạn chế trong quá trình triển khai chính sách đối với các đồng minh Đông Á của chính quyền Obama. Đồng thời, rút ra những đặc điểm, tính chất của chính sách của Mỹ đối với các đồng minh Đông Á của Mỹ trong giai đoạn này. Luận án cũng làm r những điểm kế thừa, điều chỉnh trong chính sách của Mỹ đối với đồng minh tại Đông Á sau nhiệm kỳ Tổng thống B. Obama (thời kỳ chính quyền của Tổng thống Donald Trump từ năm 2017 - 2019). 13 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Chính sách đối ngoại của Mỹ nói chung và chính sách đối với đồng minh ở khu vực Đông Á nói riêng là chủ đề được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm ở những góc độ khác nhau. Tổng hợp lịch sử nghiên cứu chủ đề được chia thành các nhóm vấn đề sau đây: 1.1. Những công trình liên quan đến vấn đề lý luận: khái niệm đồng minh và quan điểm của Mỹ về đồng minh Cuốn Thuật ngữ Quan hệ Quốc tế của Đào Minh Hồng, Lê Hồng Hiệp (đồng chủ biên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2018) đưa ra định nghĩa cụ thể về đồng minh (alliance) trên cơ sở trình bày khái niệm, những bình luận, phân tích, nhận định, đánh giá khách quan, khoa học về nguồn gốc, lịch sử phát triển, sự chuyển hóa của khái niệm này trong tiến trình nghiên cứu quan hệ quốc tế hiện nay. Lý thuyết về đồng minh cũng được đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu của các chuyên gia nước ngoài về quan hệ quốc tế, như G. Liska, H. Morgenthau, Stephen Walt, G. Snyder… Hans J. Morgenthau trong công trình nghiên cứu The Essay Alliances (“Liên minh nghị luận”, năm 1960) đã xem x t bản chất của các đồng minh trong mối quan hệ với mục tiêu cân b ng sức mạnh, cho r ng đồng minh là nh m thao túng trạng thái cân b ng sức mạnh, đồng thời cũng là nhân tố có thể kết thúc việc duy trì trạng thái cân b ng này. Các đồng minh sẽ có vai trò khác nhau trong việc thực hiện chức năng của mình. Tuy nhiên, mục tiêu chính của hầu hết các đồng minh là phối hợp sức mạnh nh m tăng thêm lợi ích quốc gia của mình. Khi hợp tác có tổ chức, các quan hệ đồng minh có thể ràng buộc lẫn nhau, có tính thực thi cao hơn so với phần còn lại của các hình thức hợp tác khác. Điều này là do sự thừa nhận chính thức của quan hệ đồng minh và các điều khoản được thỏa thuận trước đó. Arnold Wolfers trong cuốn Alliance Policy in the Cold War (“Chính sách đồng minh trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh”, năm 1960) định nghĩa đồng minh là cam kết hỗ trợ về mặt quân sự giữa hai hoặc nhiều quốc gia có chủ quyền . Một liên minh liên quan đến sự hợp tác quân sự khác biệt so với các 14 tổ chức phi quân sự. Trong cuốn Nations in Alliance: The Limits of Interdependence (“Các quốc gia trong liên minh: Giới hạn của sự phụ thuộc lẫn nhau”, năm 1968), nhà nghiên cứu George Liska đã nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển của các đồng minh, đồng thời phân tích các yếu tố quyết định sự gia nhập hay rút khỏi đồng minh của các quốc gia. Về vấn đề lựa chọn đồng minh, nhà nghiên cứu Steven Fiedman trong bài viết Alliance in International Politics (“Liên minh trong chính trị quốc tế”, năm 1970) phân tích những nhân tố tác động đến sự lựa chọn đồng minh, mục tiêu của đồng minh, chính sách đối với đồng minh, sự phối hợp giữa các đồng minh và vai trò của đồng minh trong đời sống chính trị quốc tế. Các đồng minh được hình thành, theo Stephen Walt (năm 1987), bởi các quốc gia để bảo vệ chính họ trước các mối đe dọa an ninh có thể xảy ra do các quốc gia khác có nguồn lực vượt trội. Glenn H. Snyder (năm 1990) lại cho r ng đồng minh là một tập hợp chính thức. Các đồng minh là hiệp hội chính thức của các quốc gia, trong đó có thỏa thuận hiệp ước về việc sử dụng hoặc không sử dụng lực lượng quân sự nh m mục đích bảo đảm an ninh hoặc cho ph p các đồng minh của họ chống lại các quốc gia cụ thể khác. Các quốc gia yếu hơn thường củng cố liên minh để cân b ng quyền lực và đối với John J. Mearsheimer (năm 2001), các quốc gia mạnh hơn đôi khi hình thành các quan hệ đồng minh để tăng cường quyền lực thống trị thế giới của họ. Cùng chủ đề, cuốn Alliance Politics (“Chính sách đồng minh”) của Glenn H. Snyder (Cornell University Press, 1997) đưa ra l thuyết về các đồng minh dựa trên suy luận về hệ thống quốc tế, trên cơ sở tổng hợp tưởng từ chủ nghĩa mới, sự hình thành liên minh, sự thương lượng và lý thuyết tr chơi, khái quát hóa từ kinh nghiệm lịch sử quốc tế. H. Snyder phát triển khái niệm về liên minh an ninh để kiểm chứng mức độ ảnh hưởng giữa các đồng minh; đánh giá vai tr của các đồng minh trong sự tương tác lẫn nhau. Mở rộng hơn khái niệm đồng minh, bài viết “Alignment” not “alliance” the shifting paradigm of international security cooperation: toward a conceptual taxonomy of alignment” (“Liên kết” không phải là “liên minh”- mô hình chuyển đổi trong hợp tác an ninh quốc tế: Hướng tới phân loại khái niệm về liên kết”) của Thomas S. Wilkins (Cambridge University Press, 2011) đề cập đến khái niệm 15 liên kết trong thuật ngữ quan hệ quốc tế, đóng góp vào khoảng trống đối với tài liệu so sánh giữa khái niệm liên minh và liên kết . Những khái niệm này được kiểm chứng trong đời sống chính trị quốc tế, ở môi trường an ninh đương đại dưới nhiều hình thức liên kết, không chỉ là đồng minh. Thuật ngữ liên minh và liên kết thường được sử dụng thay thế cho nhau nhưng trên thực tế hàm chứa một số nghĩa khác nhau. Khái niệm liên kết được cho là thuật ngữ mang nghĩa rộng hơn và cơ bản hơn, được định nghĩa là sự kỳ vọng của các quốc gia về việc họ sẽ được hỗ trợ hay phản đối bởi các quốc gia khác trong quan hệ tương tác. Họ tuân thủ nghiêm ngặt các lợi ích, hành vi được quan sát bởi các quốc gia khác, bao gồm cả cam kết đồng minh. Họ có lợi ích trong việc ngăn chặn kẻ thù chung trong cạnh tranh quyền lực. Giải đáp các quan hệ đồng minh được hình thành như thế nào, cuốn The Origins of Alliances (“Nguồn gốc của các liên minh”) của Stephen M. Walt (Cornell University Press, 1987) của Stephen M. Walt khảo sát các lý thuyết về nguồn gốc của các liên minh quốc tế và xác định các động cơ quan trọng nhất của sự hợp tác an ninh giữa các quốc gia. Ngoài ra, Stephen M. Walt đề xuất một sự thay đổi cơ bản trong các quan niệm hiện tại về các hệ thống đồng minh. Trái ngược với các lý thuyết cân b ng quyền lực truyền thống, Stephen M. Walt cho thấy các quốc gia hình thành các liên minh không chỉ đơn thuần là để cân b ng quyền lực mà còn để cân b ng các mối đe dọa. Stephen M. Walt đã nêu ra năm giả thuyết chung về động cơ của các liên minh. Dựa trên lịch sử ngoại giao và nghiên cứu chi tiết về sự hình thành liên minh ở Trung Đông trong khoảng thời gian từ năm 1955 đến năm 1979, ông chứng minh r ng, các quốc gia có nhiều khả năng hợp đồng sẽ liên minh với nhau chống lại các mối đe dọa hơn là liên minh với các quốc gia vốn là mối đe dọa. Stephen M. Walt cũng xem x t tác động của ý thức hệ đối với các ưu tiên của đồng minh. Trong kết luận của mình, Stephen M. Walt xem x t động cơ của cân b ng các mối đe dọa trong chính sách đối ngoại của Mỹ. Bài viết Alliances (“Đồng minh”) của Christopher Seely (Tạp chí International Relations, tháng 3/2011) cho r ng, các nhà cai trị và các nhà lãnh đạo quốc gia đã sử dụng các đồng minh vì nhiều lý do khác nhau. Trong các liên minh 16 quân sự, đồng minh đóng vai tr tăng thêm sức mạnh răn đe đối thủ trước mối đe dọa từ các cuộc chiến tranh, xung đột. Các quốc gia cùng nhau thành lập mạng lưới đồng minh đa quốc gia trong các cuộc xung đột vũ trang để chống lại các mối đe dọa chung về an ninh. Có thể kể đến một số liên minh điển hình như Liên minh Thần thánh chống lại Napoleon, hai khối Liên minh tay tư và Antana trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, hai phe Đồng minh và phe Trục trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Ngoài ra, theo C. Seely, liên minh cũng có thể phục vụ lợi ích kinh tế, chính trị hoặc chiến lược. Bên cạnh những lợi ích có được từ đồng minh trong cả thời chiến và thời bình, các liên minh cũng có những tác động tiêu cực. Một liên minh có thể hạn chế quyền tự do thực hiện chính sách ngoại giao của một đồng minh đối với một nước ngoài liên minh. Các đồng minh nhỏ hơn có thể sử dụng liên minh với nước lớn làm đ n bẩy ngoại giao hoặc là một cái cớ để hành động vô trách nhiệm trong việc giải quyết các vấn đề an ninh khu vực hay quốc tế do có sự bảo trợ an ninh từ các đồng minh mạnh hơn. Các cường quốc cũng có thể sử dụng liên minh của mình để ép buộc hoặc hạn chế hành động của các đồng minh yếu hơn. Bài viết Alliances in international politics: a comparative study of Kenneth Walt’s and Stephen Walt’s theories of alliances (“Đồng minh trong chính trị quốc tế: Nghiên cứu so sánh các lý thuyết về đồng minh của Kenneth Walt và Stephen Walt”) của Arshid Iqbal Dar (University of Kashmir, 2018) nhận định đồng minh chiếm một vị trí rất quan trọng trong nghiên cứu chính trị quốc tế. Đồng minh hình thành để tăng cường khả năng ph ng thủ của một hay nhiều quốc gia nh m duy trì an ninh trong hệ thống quốc tế vô chính phủ. Sự hình thành của các đồng minh có thể dựa trên lý thuyết về cân b ng sức mạnh (BOP), l thuyết chủ đạo trong chính trị quốc tế. BOP đưa ra một cách giải thích có hệ thống bởi Kenneth Waltz. Tuy nhiên, điều này gây ra tranh cãi với lý thuyết về cân b ng các mối đe dọa (BOT) của Stephen M. Walt. Bài viết giải thích các cơ sở hình thành các đồng minh dựa trên nghiên cứu so sánh hai dòng lý thuyết trên. Bài viết nêu nghĩa và lợi ích từ các đồng minh. Bàn về hệ thống đồng minh của Mỹ, cuốn Alliance Formation and the Balance of World Power (“Sự hình thành đồng minh và sự cân bằng của quyền lực thế 17 giới”) của Stephen M. Walt (International Security, Vol. 9, No. 4, 1985) đưa ra câu hỏi điều gì dẫn tới nhu cầu cần liên minh của Mỹ . Đây là chủ đề được tranh luận khi bàn về chính sách đối ngoại của Mỹ cùng các lựa chọn được đưa ra với việc nhấn mạnh về những giả thuyết tán thành việc hình thành các quan hệ đồng minh. Nhìn chung, những người tin r ng an ninh của Mỹ rất mong manh, dễ bị tổn thương hơn bởi họ cho r ng các đồng minh của Liên Xô là đáng tin cậy; trong khi đó, một số khác lập luận các đồng minh của Mỹ mạnh hơn và đáng tin cậy hơn so với các đồng minh của Liên Xô. Dẫn chứng được đưa ra đó là liệu cam kết của Mỹ đối với đồng minh NATO có thể ngăn chặn Liên Xô phát triển sức mạnh quân sự. Ngoài ra, Mỹ có nên kỳ vọng vào việc các đồng minh của Mỹ sẽ có sự đóng góp nhiều hơn hay không? Mỹ có nên phản đối các chế độ cánh tả ở các nước đang phát triển bởi vì hệ tư tưởng trong nước của họ dẫn đến việc họ sẽ liên minh với Liên Xô? Viện trợ quân sự của Liên Xô hay Mỹ có thể tạo ra các ủy nhiệm đáng tin cậy đối với thế giới thứ ba hay không? Mỗi câu hỏi được đặt ra đều mang nghĩa quan trọng đối với chính sách an ninh quốc gia của Mỹ và câu trả lời cuối cùng cho thấy giả thuyết về sự hình thành liên minh được cho là hợp lý nhất. Phân tích khối đồng minh trong chính sách ngoại giao của Mỹ, Sabrosky Alan Ned đã chỉ ra trong cuốn “Alliances in U.S foreign policy: issues in the quest for collective defense” (“Các liên minh trong chính sách đối ngoại của Mỹ: Các vấn đề trong nhiệm vụ phòng thủ tập thể”, Westview Press, January 4, 1988) đồ bá quyền thế giới của Mỹ, theo đó là việc thúc đẩy các quan hệ đồng minh cố kết. Quan hệ kinh tế của Mỹ với các nước đồng minh, chính sách ngoại giao của Mỹ với các nước thế giới thứ ba và sự tìm kiếm cho sự ph ng thủ chung là những nội dung cuốn sách đề cập đến. Đối với hình thức liên minh của Mỹ, cuốn Strategic partnerships in Asia: Balancing without alliances (“Quan hệ đối tác chiến lược ở châu Á: Sự cân bằng không cần liên minh”) của Vidya Nadkarni (Routledge, 2010) nhận định, trong chiến lược của Mỹ thời kỳ Chiến tranh Lạnh, châu Âu cuối cùng đã đạt được một trật tự an ninh lâu dài và được thể chế hóa dưới hình thức của liên minh an ninh đa phương xuyên Đại Tây Dương. Tuy nhiên, ở châu Á không giống với châu Âu khi mà ở đó, 18 Mỹ không ủng hộ hình thức đồng minh đa phương mà xây dựng các quan hệ đồng minh song phương quan trọng với các nước Nhật Bản, Hàn Quốc và vùng lãnh thổ Đài Loan (Trung Quốc) nh m duy trì trật tự an ninh do Mỹ tài trợ. Hơn nữa, vì trật tự an ninh hiện có ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương được gắn kết bởi các quan hệ đồng minh an ninh song phương này, do vậy, Mỹ sẽ tiếp tục đóng vai tr dẫn dắt khu vực. Tuy nhiên, mặc dù Mỹ luôn tăng cường mối quan hệ quân sự mạnh mẽ với Nhật Bản, Hàn Quốc trong các liên minh được củng cố từ thời kỳ Chiến tranh Lạnh, một số học giả vẫn đặt câu hỏi về khả năng duy trì của các đồng minh chính thức này trong thời gian lâu dài. Trong bài viết Vai trò hệ thống đồng minh của Mỹ trong bối cảnh quốc tế mới của tác giả Tôn Như, Viện Nghiên cứu Quan hệ quốc tế hiện đại, Trung Quốc (Tạp chí Chính trị quốc tế, tháng 10/2011) có nội dung nói về vai trò của hệ thống đồng minh trong chiến lược của Mỹ, đó là: đồng minh là cơ sở để bảo vệ an ninh quốc gia của Mỹ, chỗ dựa quan trọng để Mỹ duy trì quyền bá chủ toàn cầu, phục vụ cho hệ thống quốc tế do Mỹ lập ra và lãnh đạo. Bài viết nêu đặc điểm đồng minh của Mỹ với đặc điểm điển hình là không cân xứng , không đối đ ng . Ngoài ra, tác giả đưa ra những giả thuyết về các thách thức để đánh giá liệu hệ thống đồng minh của Mỹ có thể tồn tại và được duy trì lâu dài hay không. Bài phân tích America’s alliances for the 21st century (“Các liên minh của Mỹ trong thế kỷ 21”) của Eric Edelman dựa trên đánh giá cho r ng, kể từ khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai, một trong những nhân tố chính của hệ thống quan hệ quốc tế là hệ thống đồng minh toàn cầu do Mỹ tạo ra nh m duy trì sự hiện diện tại các khu vực trên thế giới, cho phép Mỹ thể hiện sức mạnh quân sự để phòng thủ, ngăn chặn Liên Xô, thống trị khu vực Á - Âu, dẫn dắt trật tự thế giới dựa trên chuẩn mực của Mỹ. Hệ thống đồng minh đó đã đạt được kết quả đáng kể, là lợi thế chiến lược so sánh của Mỹ. Bước sang thế kỷ 21, chính quyền Mỹ tái kh ng định hệ thống đồng minh vẫn là một trong những công cụ quan trọng để các nhà hoạch định chính sách Mỹ kiểm soát trật tự thế giới trước sự cạnh tranh chiến lược gay gắt của các cường quốc kinh tế, các cường quốc hạt nhân mới và các chủ thể phi nhà nước bao gồm các phần tử Hồi giáo cực đoan,... 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan