§¹I HäC QUèC GIA Hµ NéI
TR¦êNG §¹I HäC KINH TÕ
------------------
NguyÔn ThÞ Thanh V©n
CHIÕN L¦îC C¹NH TRANH CHO C¸C
H·NG HµNG KH¤NG GI¸ RÎ VIÖT NAM
LUËN V¡N TH¹C Sü KINH TÕ §èI NGO¹I
Hµ Néi – 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------
Nguyễn Thị Thanh Vân
CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CHO CÁC HÃNG
HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ VIỆT NAM
Chuyên ngành: KTTG & QHKTQT
Mã số:
60 31 07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI ĐẠI DŨNG
Hà Nội - 2011
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt…………...............................................................i
Danh mục bảng ………..................................................................................ii
Danh mục hình vẽ ….....................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 .......................................................................................................................... 6
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CỦA
MỘT SỐ HÃNG HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ TRÊN THẾ GIỚI ...................................... 6
1.1 Một số lý luận về cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh, phân đoạn thị
trường............................................................................................................ 6
1.1.1 Một số lý luận về cạnh tranh ................................................................................. 6
1.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh .................................................................................... 6
1.1.1.2 Các cấp độ cạnh tranh ........................................................................................ 9
Cạnh tranh mong muốn............................................................................................ 10
Cạnh tranh ngành hàng ............................................................................................ 10
Cạnh tranh chủng loại .............................................................................................. 10
1.1.1.4 Các yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững ................................................. 12
Chất lượng sản phẩm ............................................................................................... 13
Giá cả sản phẩm ....................................................................................................... 13
Sự khác biệt hoá sản phẩm ...................................................................................... 13
Phương thức phục vụ và thanh toán......................................................................... 14
Thương hiệu của doanh nghiệp ................................................................................ 14
Áp dụng khoa học kĩ thuật và quản lí hiện đại ........................................................ 14
Lợi thế về thông tin .................................................................................................. 14
Lợi thế của những yếu tố mới sáng tạo và sự mạo hiểm, rủi ro............................... 15
1.1.2 Chiến lược cạnh tranh ........................................................................................ 15
1.1.3 Phân đoạn thị trường ........................................................................................... 18
1.2 Chiến lược cạnh tranh của một số hãng hàng không giá rẻ (LCA)
trên thế giới................................................................................................. 22
1.2.1 Sự ra đời và phát triển của hàng không giá rẻ trên thế giới ................................ 22
1.2.1.1 Sự ra đời ..................................................................................................... 22
1.2.1..2 Sự phát triển lan rộng .............................................................................. 23
1.2.1.3 Mô hình và đặc điểm của hàng không giá rẻ ........................................... 24
1.2.2 Mô hình của một số hãng hàng không giá rẻ thế giới ....................................... 30
1.2.2.1 Ví dụ của Southwest Airlines (Mỹ) .......................................................... 30
1.2.2.2 Các hãng Đông Nam Á: Tiger Airways (Singapore), Air Asia
(Malaysia), Nok Air (Thái Lan),... ........................................................................ 33
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................ 39
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ Ở VIỆT NAM ................. 39
93
2.1 Môi trường quốc tế .............................................................................. 39
2.1.1 Môi trường chính trị thế giới .............................................................................. 39
2.1.2 Môi trường luật pháp thế giới ............................................................................. 39
2.1.3 Môi trường kinh tế thế giới ................................................................................. 40
2.1.4 Môi trường công nghệ thế giới ........................................................................... 40
2.1.5 Môi trường văn hoá xã hội thế giới .................................................................... 40
2.2. Môi trường Việt nam .......................................................................... 41
2.2.1 Môi trường chính trị............................................................................................ 41
2.2.2 Môi trường luật pháp .......................................................................................... 41
2.2.3 Môi trường kinh tế .............................................................................................. 42
2.2.4 Môi trường công nghệ......................................................................................... 42
2.2.5 Môi trường nhân khẩu học .................................................................................. 43
2.3 Môi trường ngành ................................................................................ 43
2.3.1 Sản phẩm thay thế (các loại hình vận tải khác hàng không giá rẻ) ..................... 44
Nguồn: Tổng cục Thống kê tại website www.gso.gov.vn ....................................... 45
2.3.1.1 Vận tải đường bộ........................................................................................ 45
2.3.1.2 Vận tải đường sắt ....................................................................................... 45
2.3.1.3 Vận tải đường sông ...................................................................................... 45
2.3.1.4 Vận tải đường biển (chủ yếu vận tải hàng hóa) ...................................... 46
2.3.1.5 Vận tải hàng không truyền thống ................................................................. 46
2.3.2 Khách hàng .................................................................................................... 49
2.3.2.1 Các đối tượng khách hàng của hàng không giá rẻ ....................................... 49
2.3.2.2 Các dịch vụ khách hàng của hàng không giá rẻ ........................................... 50
2.3.3 Nhà cung ứng ...................................................................................................... 51
2.3.3.1 Các hãng máy bay ...................................................................................... 51
2.3.3.2 Hạ tầng sân bay .......................................................................................... 52
2.3.3.3 Nhiên liệu hàng không ............................................................................... 53
2.3.3.4 Các doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty hàng không Việt Nam ...... 53
2.3.4 Các doanh nghiệp sắp tham gia ngành................................................................ 54
2.3.5 Các doanh nghiệp tham gia ngành ...................................................................... 56
Nguồn: Thông tin hàng không số 15/2010, Viện khoa học hàng không(2010)....... 56
2.3.4.1 Tiger Airways (Singapore) ........................................................................ 57
2.3.4.2 Thai AirAsia (liên doanh của AirAsia - Malaysia tại Thái Lan) ........... 57
2.3.4.3 Jetstar (Singapore - Úc ) ............................................................................ 57
2.3.4.4 Nok Air (Thái Lan) .................................................................................... 58
2.3.4.5 Pacific Airlines (Jetstar Pacific Airlines) ................................................. 58
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................................ 71
GIẢI PHÁP CHO CÁC HÃNG HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ VIỆT NAM ...................... 71
3.1. Phân tích điểm mạnh, yếu của hàng không giá rẻ Việt Nam ......... 71
3.1.1 Ma trận SWOT.................................................................................................... 71
3.1.2 Mô hình nhạy cảm về giá và sự khác biệt ........................................................... 73
3.2. Đề xuất chiến lược............................................................................... 74
3.2.1 Giải pháp từ phía nhà nước ................................................................................ 74
94
3.2.1.1 Đầu tư xây dựng hạ tầng sân bay ............................................................ 74
3.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống luật pháp ................................................................. 76
3.2.2 Giải pháp từ các Hãng hàng không ..................................................................... 76
3.2.2.1 Chiến lược tăng trưởng ............................................................................. 76
3.2.2.2 Con đường liên kết và đa dạng hóa .......................................................... 77
3.2.2.3 Các chiến lược chức năng.......................................................................... 77
3.2.2.4 Chiến lược cạnh tranh ...................................................................................... 78
Chiến lược về giá ..................................................................................................... 78
Chiến lược về hệ thống kênh phân phối và bán hàng .............................................. 80
Chiến lược về chất lượng dịch vụ khách hàng và sự an toàn bay ............................ 80
3.2.3 Một số hướng đi mới cho hàng không giá rẻ ..................................................... 81
3.2.3.1 Hàng không giá rẻ đường dài ................................................................... 81
3.2.3..2.Hàng không giá rẻ với chất lượng cao .................................................... 83
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 91
95
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
Ký hiệu viết tắt
Nguyên Nghĩa
1
LCA
Hàng không giá rẻ
2
IATA
Hiệp hội vận tải Hàng không quốc tế
3
ICAO
Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế
4
SCIC
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước
5
WEF
Diễn đàn Kinh tế Thế giới
6
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
7
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
8
VNA
Tổng công ty Hàng không Việt Nam
9
AIRSERCO
Công ty Cổ phần cung ứng dịch vụ Hàng không
10
APLACO
Công ty nhựa cao cấp Hàng không
11
ALSIMEXCO
12
SCO
Công ty bay dịch vụ Hàng không
13
SFC
Tổng công ty bay dịch vụ Việt Nam
14
JPA
15
SIA
Công ty Cổ phần cung ứng Xuất nhập khẩu lao
động
Công ty Hàng không cổ phần Jestar Pacific
Airlines
Hãng Hàng không Singapore
1
DANH MỤC BẢNG
Stt
1
Bảng
Tên bảng
Bảng 2.1 Khối lượng hành khách luân chuyển phân theo
Trang
44
ngành vận tải
2
Bảng 2.2 Các hãng hàng không giá rẻ đang hoạt động tại Việt Nam 56
3
Bảng 2.3 Giá vé 1 chiều của Jetstar Pacific Airlines và các chuyến
bay tương ứng của Tổng công ty Hàng không Việt
66
Nam
DANH MỤC HÌNH VẼ
Stt
1
Hình
Tên hình
Hình 1.1 Số lượng hãng hàng không giá rẻ các khu vực
Trang
23
trên thế giới
2
Hình 2.2 Sơ đồ điểm đến hiện tại của Jetstar Pacific
62
Airlines
3
Hình 3.3 Mô hinh ma trận SWOT
4
Hình 3.4 Ma trận hình thành chiến lược trên cơ sở sự nhạy 73
cảm về giá và khác biệt hóa dịch vụ
2
71
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu với thế giới và đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể. Nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ, chính trị ổn định,
khoa học công nghệ phát triển nhanh, hệ thống pháp luật và cơ sở hạ tầng
ngày càng được hoàn thiện đem lại những vận hội mới cho nước nhà.
Giao thông vận tải là ngành tối quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là
vận tải hàng không đang trở thành một phương thức vận tải không thể thay
thế nhờ những đặc tính ưu việt về thời gian vận chuyển và chất lượng dịch vụ
cung ứng. Đời sống xã hội ngày càng nâng cao, do đó nhu cầu đi lại bằng
đường hàng không ngày càng tăng, điều này tạo ra lợi thế cho ngành hàng
không non trẻ của nước ta.
Theo Hiệp hội vận tại hàng không quốc tế (IATA), hiện nay Việt Nam
là một trong mười thị trường có tốc độ tăng trưởng cao nhất trên toàn thế giới
và là thị trường quan trọng của khu vực châu Á – Thái Bình Dương năng
động, khu vực sẽ tiếp tục dẫn đầu thế giới về tốc độ phục hồi do nền kinh tế
toàn cầu suy giảm cộng với bão giá về nhiên liệu.
Trong khi đó, hàng không giá rẻ là loại hình kinh doanh tương đối mới
mẻ đối với Việt Nam nhưng lại có khả năng đáp ứng nhu cầu cao với chi phí
thấp, vì vậy hiểu biết vị thế của mình và phương thức áp dụng hợp lý mô hình
này vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam là vấn đề vô cùng bức thiết.
Mô hình hàng không giá rẻ khác với hàng không truyền thống ở chỗ là
giá của một chuyến bay được chia thành nhiều mức giá khác nhau từ siêu rẻ
đến rẻ tùy thuộc vào thời điểm khách mua, không cung cấp thức ăn, thức
uống và một số dịch vụ như phân phát báo hoặc cắt các chương trình giải trí
trên các chuyến bay, không có trung chuyển hành lí giữa các hãng hàng
3
không. Mô hình này đã có lịch sử ra đời và phát triển hơn 30 năm với sự khởi
nguồn từ hãng hàng không Mỹ Southwest Airlines vào năm 1971. Sau đó, mô
hình này đã phát triển rầm rộ ở châu Âu rồi lan sang châu Á. Cho đến thời
điểm hiện nay, hàng không giá rẻ đã chính thức xuất hiện ở Việt Nam mặc dù
vẫn còn hết sức mới mẻ, với một số hãng hàng không giá rẻ quốc tế như:
Tiger Airways, Air Asia…, Jestar Pacific Airlines. Vì vậy hiểu biết thị trường
và xây dựng chiến lược cho các hãng hàng không giá rẻ trở thành vấn đề cần
quan tâm hàng đầu. Đứng trước tính cấp thiết như vậy, việc lựa chọn nghiên
cứu chiến lược cạnh tranh, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu của các doanh nghiệp
tham gia ngành để có những giải pháp phù hợp là hết sức cần thiết, có ý nghĩa
cả về mặt lí luận và thực tiễn, từ đó tìm hướng đi phù hợp cho các hãng hàng
không giá rẻ tại Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài vận tải hàng không đã, đang và sẽ thu hút sự quan tâm của nhiều
người và do vậy đã có nhiều đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, mỗi tác giả cũng
như mỗi tài liệu lại có nội dung nghiên cứu, kết luận và những bài học kinh
nghiệm rút ra khác nhau.
Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt
Nam, các hãng hàng không Việt Nam đã có những đóng góp đáng kể cho sự
phát triển của ngành quan thông vận tải. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay
khi mà giá nhiên liệu không ngừng tăng cao (chi phí nhiên liệu chiếm 30%
trong tổng chi phí của một chuyến bay), thảm họa thiên nhiên từ Nhật Bản
gây khó khăn rất lớn cho các hãng hàng không, đặc biệt đối với hàng không
giá rẻ. Trong bối cảnh đầy khó khăn và thách thức buộc các hãng hàng không
đặc biệt là hàng không giá rẻ tìm hướng đi phù hợp cho riêng mình trong điều
kiện cạnh tranh khốc giữa các hãng hàng không trong khu vực và trên thế
giới.
4
Cho tới nay, chưa có tác giả nào nghiên cứu cụ thể về hàng không giá
rẻ tại Việt Nam. Trên cơ sở những lý thuyết cơ bản, rút kinh nghiệm từ những
đề tài nghiên cứu trước đó, áp dụng vào đặc thù riêng của tình hình hiện nay,
tác giả đi sâu phân tích, nghiên cứu về sức cạnh tranh của ngành hàng không
giá rẻ tại Việt Nam so với hàng không giá rẻ trên thế giới nhằm đề xuất chiến
lược cho các hãng hàng không giá rẻ tại Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu
Kết hợp giữa lí luận và thực tiễn nhằm đưa ra một số đề xuất và các
giải pháp, kiến nghị có cơ sở khoa học và có tính khả thi nhằm nâng cao sức
cạnh tranh cho các hãng hàng không giá rẻ Việt Nam.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống những lí luận chung về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và các
yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho hàng hoá, làm rõ sự cần thiết
phải nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trong điều kiện cạnh tranh toàn
cầu. Dựa trên cơ sở đó, phân tích và đánh giá một số hãng hàng không giá rẻ
có mặt tại thị trường Việt Nam, điển hình là Jetstar Pacific Airlines, chỉ rõ
một số những điểm mạnh, điểm yếu của hàng không Việt Nam nói chung và
hàng không giá rẻ nói riêng nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các hãng hàng
không giá rẻ Việt Nam
4. Đối tƣợng và phạm vi
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của hàng không
giá rẻ Việt Nam trong điều kiện cạnh tranh toàn cầu, đặc biệt là khi hàng
không giá rẻ Việt Nam còn rất nhiều hạn chế so với các đối thủ cạnh tranh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
5
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung phân tích mô hình hàng không
giá rẻ của một số hãng hàng không giá rẻ trên thế giới và khu vực Đông Nam
Á như: Southwest Airlines, Tiger Airways, Air Asia..., từ đó xem xét trong
điều kiện cụ thể ở Việt Nam và hoạt động các hãng hàng không giá rẻ Việt
Nam
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp chủ yếu
trong nghiên cứu kinh tế như phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp
thống kê.
Trong điều kiện thực hiện chưa có khảo sát thực tế nên tác giả chủ yếu
sử dụng phương pháp thống kê và phân tích kinh tế trên cơ sở thông tin thứ
cấp.
6. Đóng góp mới của luận văn
Hệ thống hóa một số lý luận và thực tiễn về chiến lược cạnh tranh của
các hãng hàng không giá rẻ trên thế giới.
Phân tích môi trường kinh doanh hàng không giá rẻ tại Việt Nam, chỉ
ra những điểm mạnh điểm yếu của hàng không giá rẻ Việt Nam so với các
hãng hàng không giá rẻ trong khu vực và thế giới.
Đề xuất một số giải pháp và hướng đi mới cho các hãng hàng không giá
rẻ Việt Nam.
7. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
chính của đề tài bao gồm ba chương:
Chương 1: Một số lý luận về cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh của
một số hãng hàng không giá rẻ trên thế giới
6
Chương 2: Môi trường kinh doanh hàng không giá rẻ ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp chiến lược cho các hãng hàng không giá rẻ Việt
Nam.
7
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ CHIẾN LƢỢC CẠNH
TRANH CỦA MỘT SỐ HÃNG HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ TRÊN THẾ
GIỚI
Trước tiên, để đánh giá được thực trạng môi trường hàng không giá rẻ
và xây dựng chiến lược cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam, cần hiểu
thế nào là cạnh tranh và những yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh bền vững. Đề tài
xin khái lược một số lý thuyết về cạnh tranh ứng dụng trong đề tài nghiên cứu
này.
1.1 Một số lý luận về cạnh tranh, chiến lƣợc cạnh tranh, phân đoạn thị
trƣờng
1.1.1 Một số lý luận về cạnh tranh
1.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái
niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả
phạm vi doanh nghiệp, phạm vi nghành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu
vực liên quốc gia vv..điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra ở chỗ
quy mô doanh nghiệp hay ở quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh
nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh
quốc gia hay quốc tế, thì đối với một quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống
và phúc lợi cho nhân dân vv..
Theo K. Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Nghiên cứu sâu về sản xuất
hàng hóa tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện
ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ
8
suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường.
Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả
năng có thể bán hàng hoá dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh
trong cơ chế thị trường được định nghĩa là “Sự ganh đua, sự kình địch giữa
các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá
về phía mình”
Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1) cạnh tranh trong kinh doanh
là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương
nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung
cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn
kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) thì cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả
này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect
Competition).
Ba tác giả Mỹ khác là D.Begg, S.Fischer và R.Dornbusch cũng cho
cạnh tranh là cạnh là cạnh tranh hoàn hảo, các tác giả này viết: Một cạnh
tranh hoàn hảo, là nghành trong đó mọi người đều tin rằng hành động của họ
không gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường, phải có nhiều người bán và nhiều
người mua.
Cùng quan điểm như trên, R.S. Pindyck và D.L Rubinfeld trong cuốn
kinh tế học vĩ mô cho rằng: Một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hoàn thiện có
rất nhiều người mua và người bán, để cho không có người mua hoặc người
bán duy nhất nào có ảnh hưởng có ý nghĩa đối với giá cả.
9
Các tác giả trong cuốn “Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách
cạnh tranh kiểm soát độc quyền kinh doanh”, thuộc sự án VIE/97/016 thì cho
là cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong
việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của
mình trên thị trường, để đạt đựơc một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như
lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần. Cạnh tranh trong một môi trường như vậy
đồng nghĩa với ganh đua.
Ở Phạm vi quốc gia, theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng
thống mỹ thì cạnh tranh đối với một quốc giá là mức độ mà ở đó, dưới các
điều kiện thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hoá và dịch
vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường Quốc tế, đồng thời duy trì và mở
rộng được thu nhập thực tế của người dân nước đó.
Tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm
2003 thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là “Khả năng của nước
đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt
được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tính trên đầu người theo thời gian.
Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút
ra các điểm hội tụ chung sau đây.
Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần thắng về mình
trong môi trường cạnh tranh. Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên
quyết sau:
- Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: Đó là các chủ
thể có cùng các mục đích, mục tiên và kết quả phải giành giật, tức là phải có
một đối tượng mà chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt. Trong nền kinh tế, với
chủ thể canh tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tưng tự có cùng mục đích
10
phục vụ một loại nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia canh tranh
đều có thể làm ra và được người mua chấp nhận. Còn với các chủ thể cạnh
tranh bên mua là giành giật mua được các sản phẩm theo đúng mong muốn
của mình.
- Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ
thể, đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân
thủ. Các ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính
là các đặc điểm nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của
luật pháp và thông lệ kinh doanh ở trên thị trường. Còn giữa người mua với
người mua, hoặc giữa những người mua và người bán là các thoả thuận được
thực hiện có lợi hơn cả đối với người mua.
- Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định
hoặc ngắn (từng vụ việc) hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động
của mỗi chủ thể tham gia cạnh tranh). Sự cạnh tranh có thể diễn ra trong
khoảng thời gian không nhất định hoặc hẹp (một tổ chức, một địa phương,
một nghành) hoặc rộng (một nước, giữa các nước)
Như vậy, xét cho cùng, có thể coi khái niệm cạnh tranh là sự ganh đua,
là sự giành giật giữa các cá nhân, tổ chức có liên hệ với nhau ít nhiều về mặt
lợi ích nhằm giành giật khách hàng của nhau và mục đích cuối cùng là giành
được lợi thế cạnh tranh bền vững.
Nhìn chung mặc dù cạnh tranh có thể đem đến sự thất bại của doanh
nghiệp này hay thành công của doanh nghiệp khác, nhưng xét trên tổng thể
nền kinh tế thì cạnh tranh giúp cho sản phẩm phát triển, thị trường phát triển.
Thông qua đó sẽ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng nói riêng và toàn xã hội
nói chung.
1.1.1.2 Các cấp độ cạnh tranh
11
Theo quan điểm Marketing, cạnh tranh có thể chia ra làm 4 cấp độ sau đây:
Cạnh tranh mong muốn
Cạnh tranh mong muốn hay còn gọi là cạnh tranh khác ngành. Đây là
sự cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh có mong muốn thoả mãn các nhu
cầu cụ thể khác nhau của khách hàng trên cơ sở cùng một quĩ mua sắm nhất
định.
Cạnh tranh ngành hàng
Đối thủ cạnh tranh là những hàng hoá dịch vụ khác nhau cùng thoả
mãn một nhu cầu cụ thể của khách hàng. Chúng chính là những hàng hoá,
dịch vụ có thể thay thế cho nhau trong tiêu dùng để thỏa mãn một nhu cầu,
mong muốn cụ thể, nhất định, giống nhau của khách hàng. Tính chất và mức
độ cạnh tranh giữa các ngành hàng này chủ yếu là do đặc thù về tính hữu ích,
công dụng của sản phẩm tạo ra là chính.
Cạnh tranh chủng loại
Đây chính là sự cạnh tranh giữa những kiểu hàng hóa khác nhau trong
cùng một ngành hàng. Những sản phẩm hàng hóa khác nhau này có thể là do
các doanh nghiệp khác nhau sản xuất, cũng có thể do cùng một doanh nghiệp
sản xuất.
Cạnh tranh nhãn hiệu
Đây chính là sự cạnh tranh giữa những kiểu, dạng hàng hoá giống nhau
thoả mãn cùng một mong muốn cụ thể như nhau, nhưng có nhãn hiệu khác
nhau. Thông thường, ở cấp độ cạnh tranh nhãn hiệu, qui mô khách hàng mục
tiêu bị thu hẹp hơn do đó tính chất cạnh tranh khốc liệt hơn.
1.1.1.3 Lợi thế cạnh tranh quốc gia
Lợi thế cạnh tranh quốc gia là vấn đề được nhiều nhà kinh tế học quan
tâm, trong số đó lí luận về lợi thế cạnh tranh quốc gia của Micheal Porter
12
được coi là nền tảng lí thuyết cho lợi thế cạnh tranh quốc gia. Trong tác phẩm
“Lợi thế cạnh tranh quốc gia”, Porter vận dụng những cơ sở lý luận cạnh
tranh trong nước của mình vào lĩnh vực cạnh tranh quốc tế và đưa ra lý thuyết
nổi tiếng là mô hình “Viên kim cương”(1). Các yếu tố quyết định của mô hình
là các điều kiện về các yếu tố sản xuất, điều kiện về cầu, các ngành hỗ trợ và
bối cảnh cạnh tranh, chiến lược và cơ cấu doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có hai
biến số bổ sung là vai trò của nhà nước và yếu tố thời cơ.
Lý luận của Porter về lợi thế cạnh tranh quốc gia giải thích các hiện
tượng thương mại quốc tế trên góc độ các doanh nghiệp tham gia kinh doanh
quốc tế và vai trò của nhà nước trong việc hỗ trợ cho các ngành có điều kiện
thuận lợi để giành lợi thế cạnh tranh quốc gia chứ không phải cho một vài
doanh nghiệp cụ thể. Sự thành công của các quốc gia ở ngành kinh doanh nào
đó phụ thuộc vào ba vấn đề cơ bản: lợi thế cạnh tranh quốc gia, năng suất lao
động bền vững và sự liên kết hợp tác có hiệu quả trong cụm ngành.
Lợi thế cạnh tranh được hiểu là những nguồn lực, lợi thế của ngành,
quốc gia mà nhờ có chúng các doanh nghiệp kinh doanh trên thương trường
quốc tế tạo ra một số ưu thế vượt trội hơn, ưu việt hơn so với các đối thủ cạnh
tranh trực tiếp. Lợi thế cạnh tranh giúp cho nhiều doanh nghiệp có được
“Quyền lực thị trường” để thành công trong kinh doanh và trong cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh quốc gia thường bị hiểu nhầm với lợi thế so sánh. Lợi thế
so sánh chỉ là những điều kiện đặc thù tạo ra ưu thế một khía cạnh nào đó của
một quốc gia hoặc ngành kinh doanh của quốc gia đó, như những điều kiện tự
nhiên, tài nguyên hay con người. Nguồn nhân công rẻ, tài nguyên dồi dào
thường được coi là lợi thế so sánh của các nước đang phát triển. Tuy nhiên
đây mới chỉ là cơ sở cho một lợi thế cạnh tranh tốt chứ chưa đủ là một lợi thế
(1)
Mô hình “Viên kim cương”: bốn nhân tố xác định lợi thế cạnh tranh quốc gia: Điều kiện các yếu tố đầu
vào; Điều kiện của cầu; Chiến lược, cấu trúc, mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong quốc gia; Các
ngành công nghiệp có liên quan và hỗ trợ.
13
cạnh tranh đảm bảo cho sự thành công trên thị trường quốc tế. Lợi thế cạnh
tranh phải là khả năng cung cấp giá trị gia tăng cho các đối tượng có liên
quan.
Micheal Porter cho rằng: Sự thịnh vượng của một quốc gia được tạo ra
chứ không phải kế thừa. Nó không phát triển từ sự sẵn có tài nguyên thiên
nhiên, nguồn lao động, lãi suất, hay giá trị tiền tệ của một quốc gia giống như
điều mà kinh tế học cổ điển khăng khăng khẳng định. Khả năng cạnh tranh
của một quốc gia phụ thuộc vào năng lực của các ngành trong việc đổi mới và
nâng cấp của quốc gia đó. Các công ty tạo ra được lợi thế so với các đối thủ
cạnh tranh giỏi nhất trên thế giới là do áp lực và thách thức. Các công ty này
hưởng lợi từ việc có những đối thủ cạnh tranh mạnh ở trong nước, các nhà
cung ứng nội địa năng động, và những khách hàng trong nước có nhu cầu.
Trong một thế giới cạnh tranh toàn cầu ngày càng khốc liệt, các quốc gia đã
trở nên quan trọng hơn, chứ không phải kém quan trọng đi. Vì cơ sở của sự
cạnh tranh đã dịch chuyển ngày càng nhiều sang sự tạo ra và mô phỏng kiến
thức, cho nên vai trò của quốc gia đã tăng lên. Lợi thế cạnh tranh được tạo ra
và duy trì thông qua một quá trình địa phương hóa cao độ. Tất cả những khác
biệt về giá trị, văn hóa, cơ cấu kinh tế, định chế, và lịch sử của các nước đều
đóng góp cho sự thành công về cạnh tranh. Đây là những khác biệt đáng kể
trong các kiểu hình của khả năng cạnh tranh tại mọi quốc gia; không một
quốc gia nào có thể hay sẽ có khả năng cạnh tranh tại mọi hay thậm chí phần
lớn các ngành. Cuối cùng, các nước thành công trong các ngành cụ thể bởi vì
môi trường nội địa của các nước đó hướng về tương lai nhất, năng động nhất
và thách thức nhất.
1.1.1.4 Các yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững
Lợi thế cạnh tranh là những lợi thế được doanh nghiệp tạo ra và sử
dụng cho cạnh tranh. Ngày nay quá trình cạnh tranh đang có khuynh hướng
14
chuyển mục đích của cạnh tranh từ phía cạnh tranh người tiêu dùng sang cạnh
tranh với đối thủ. Cốt lõi của cạnh tranh hiện nay được quan niệm là tạo ra ưu
thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp có thể được tạo ra
thông qua một số yếu tố sau:
Chất lượng sản phẩm
Có thế nói chất lượng là một trong những yếu tố rất quan trọng nhằm
tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp. Trên thương trường, đặc biệt là thương
trường hiện đại ngày nay thì chất lượng lại càng đóng vai trò quan trọng hơn.
Trong cạnh tranh, khi nhiều hàng hoá có cùng giá cả, công dụng như nhau thì
tất yếu hàng hoá nào có chất lượng cao hơn sẽ được lựa chọn. Do đó, chất
lượng là yếu tố quan trọng và đầu tiên mà các doanh nghiệp sử dụng để tạo ra
lợi thế cạnh tranh.
Giá cả sản phẩm
Trong cạnh tranh có ba yếu tố chủ yếu tạo ra lợi thế đó là: giá cả, sự
khác biệt và tốc độ cung ứng. Thông thường thì đa số doanh nghiệp sử dụng
công cụ giá cả để tạo ra lợi thế cho mình. Khi hai hàng hoá có cùng chất
lượng, công dụng như nhau thì khách hàng sẽ lựa chọn sản phẩm nào có giá
thấp hơn.
Sự khác biệt hoá sản phẩm
Mọi sản phẩm khi xuất hiện trên thương trường đều mang một chu kỳ
sống nhất định, đặc biệt, vòng đời của sản phẩm sẽ rút ngắn hơn khi xuất hiện
sự cạnh tranh mạnh mẽ. Để kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, các doanh
nghiệp dùng nhiều biện pháp trong đó biện pháp thường được sử dụng đó là
thường xuyên cải tiến mọi mặt sản phẩm, tạo ra nét độc đáo riêng, liên tiếp
tung ra thị trường những sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ. Sự thay đổi
15
- Xem thêm -