Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Văn hóa - Nghệ thuật Du lịch Châu á 100 điểm đến hấp dẫn (nxb văn hóa thông tin 2010) trần đình ba, 303 tra...

Tài liệu Châu á 100 điểm đến hấp dẫn (nxb văn hóa thông tin 2010) trần đình ba, 303 trang

.PDF
303
93
79

Mô tả:

TRẦN ĐÌNH BA (Biên soạn) 10^ ® « 1Íầ? f)ẫ ĩi NHÀ XUẤT BẢN VÀN HÓA - TH Ô N G TIN J})ỉ nói dàii VỚI ưu tliế về diện tích cùn‘;^lịch sứ phát iricn lâu dời, cliứii Á là lục địa tron<^ mình sức tìậu'^ của lùm<:Ị n<^hìn năm văn hóíi, là nơi hiện hữu ỉìhicu fĩcn vùn tniuh ỉớn c ù n ^ dài tinh tluhi tlkíni dẫm chít tihn linh vi diệu. Bên ciỊuh dó, do lỉặc trưn<^ cùa ĩHítì'^ miền, khí hậu, dân tík', tôn từn<^ khu vực niu c/uĩií lục uài/ lại lỉctn ảcn cho cìiúfỉ<; tiỉ lììiữii^ ấn tượn^; rất riênĩ; theo mối bước tuần du. Vòìi'^ qiiíUĩh châu Á, liu khách sẽ di từ nhiên này liến nìuãi kìuic hời nlỉữn^ kỳ iịuan tlìicìĩ nliiêìỉ tuyệt dẹp, kỳ quan vủn hóíi hưi/cn bi. ĐÍÌI/ là T ủ cấm Thành n^iihìn năm tuói của dắt nước Trim<^ Hoa, kiíì là Bìm Môn Điếm phân chia ranh >^101 bán dào Tricu Tiên. N<-ụ(ợc lên phía Bắc là hồ Baikaỉ rỘMí; nhầi thc ‘^iới ĨỈIHỈỈ'^ tnvi'^ mìiìh dời sốiì'; thủy sinh độc lỉáo, lả Ulí/ri Bator đậm chất du viục cùa A4ô/1\’ C(j. Xuôi xuốn‘;Ị Đông Nam Á lìcìì với Scntosa của quốc lỉíio Sư Tử ÌUII/ u<^ắm Chùa Vùfĩ^ tnhì lìất Myanmar rực rỡ <^iữiì sắc nẵn<^... Dcn khu vực Nam Á và Tnin>;^ ĐôỉìịỊ lìê lĩỊ^Ỡ u';àiỊ‘^ với nhữu'^ Taị Mahal, Petra là kỳ t]iiiìn thế >ịiới mới hay khảm phá Thánlì dịu Mecca, thành cô Ịcrusaỉcm ... cùa nhứu^i quốc ‘^iíì H ồ i '^ỊÌáo. Di' tiậ ì dựn<Ị cho sự khám phá và định hưỚỊỉ';^ cho du khách ở một mức liộ tương đói, chún<:^ tỏi biêu soiUĩ cuốn Châu Á - 100 d iểin đ ến h ấ p dẫn, uẳììì troìi^ bộ ỷikìì 100 lìicm t ỉ ấ i h ấ p dần, %om 5 tập: Việt Niììii - 100 iỉicm ảcn hấp dấu Châu Á - ĩiKÌ diâiì đến hấp dihĩ Châu Á u - ĨUO liicíii licu hấp dấn Châu M ỹ - ỈOO lỉicm íiến lỉấp lithì ChíìH Plỉi & chàii Úc - 100 đicm íỉcn ìiầp dấn H ự Ĩ’ỌU‘^cuon ĩ^ikh Si' cutì^^ cấp ììlìửu'^ tlìỏ}i‘^ tiìi hữu iiiì cho lìu khách. Trân irọn<Ị >^iới thiệu ĩ'à mou'^ nhận dược 1/ kini liotĩ'^ ‘^óp của quý lỉộc ‘^iả <>^imxa! Tìiành phố ỉỉồ Chí Xịiiìli, tliáiì-^ ,s’ 20111 TÁC GIẢ AI fa lel| Mosquc . SJiù thừ có mái m)m ihùỉỊ ỉùi/i lớn Ii/iíit l/ìè íỊÌứi Đến với "hòn ngọc" Bahrain, ngoài nh ữ n g cái tên nổi tiếng n h ư Cảng tài chính (Pinancial Harbor), Pháo đài Arad, Lâu đài Bahrain... thì còn một điểm đến không thể bỏ qua là AI Fatch Mosque. AI Fateh Mosquc còn được gọi là Trung tâm Hồi giáo và dại thánh đườiii; AI Fatch. Đáy là một trong những nhà thừ Hồi giáo lớn nhất thế giới, thuộc Bahrain. V iT i sự bề thế của mình, AI Fateh Mosque có khả năng đón tiếp hơn 7.000 tín dồ hành lỗ cùng một lúc. Đây là nơi thờ cúng lớn nhất Bahrain nói riông và cả khu vực các quốc gia trong khối Arab nói chung. Đại thánh đ ư ờng AI Fatch Mosquc tọa lạc rất gần Cung diện hoàng gia Bahraini, dinh thự của quốc vương Bahrain Hamad ibn Isa AI Khaliíah, VOT kiến trúc mái vòm khổng lồ dược lắp toàn bằng sợi thủy tinh nguvên chất, ư ớ c tính tổng khối lượng mái vòm nặng hơn sáu mươi tấn, dược xcm là mái vòm bằng sợi thủy tinh lớn nhất thế ỊÌỚi. Bôn trong AI Fatch còn có cả một thư viện quốc gia, m ở cửa đón công chúng vào từ năm 2006. * »í ! ■*TT!^ '*'* ' rỈLẾt> V'< í 'I- -^ -fe - i il ầ iỉ Ị ĩ,Ì I ' Mgoài việc là nơi tổ chức các nghi le tôn giá'i, AI p.itch Mosque là dịa diem thu hút khách du lịch hàrg đầu cùa Bahrain. Nếu muốn tham quan AI Fateh Mosquc, bạn nhớ không đến vào thứ Sáu, bởi đó là ngày đại thánh dường đóng cửa. Cũng chú ý các ngày lễ lớn trong nám la thời lỊÌan không dành cho khách tham quan. AiỊgkor Wat r/tiựii (Ỉỉti/i liií'11 ỉnúi' c/ìùa ihủịì Angkor VVat có tên cồ tiếng Việt là đền Đế Thiên, còn Angkor Thom thì được gọi là đcn Đế Thích, cả khu đền Angkor được gọi chung là Đế Thiên - Đế Thích. Theo tiếng Khnier, An<Ịkor là kinh đỏ, VViư là đền thờ hay chùa. Angkor VVat là đ ề n thờ vị thần Bào tồn Vishnu cùa Ân Độ giáo tại Đố quốc Khmcr. Đây là một trong các di tích quan trọng bậc nhất tại Campuchia, được xcm là tuyệt đinh cùa nghệ thuật và kiến trúc Khmer. Nằm cách thủ đô Phnôm Pônh 240 km về hướng Bắc, được xây d ự n g dưới thời vua Surja-warnian 11 (1113-1150), Angkor VVat lúc đầu thờ thần Vishnu. Khi vương triều Khmcr theo Phật giáo, Angkor VVat trở thành đền thờ Phật. Sau khi kinh đỏ cùa đế quốc Khmer bị người Xiêm phá hủy va các nhà vua Khmer bò về Phnom Penh trong thế kỷ XV, Angkor VVat rcTi vào quên lãng, bị rừng già vây phủ và dưực Hcrri Mouhot khám phá ra vào năm 1860. Khu Anị^kor Wat có chu vi gần ốkm và diện tích khoảng 2(X) hccta, nm cao nhất là đinh tháp của ngôi dồn chính, có độ cao 65m. Angkor \Vat là dỏn núi duy nhất ở Campuchia cỏ lối vào chính ở hướng tây, hướng Mặt trời lặn. ^ ^ ^ í' ^ V * Khu đền gồm bốn tầng nền, càng lên cao càng thu nhò lại, được mô phỏng hình ảnh núi vũ trụ Mêru tmng tín ngưỡng Ân Độ giáo. Khu đền chính bao gồm 398 gian phòng với nghệ thuật chạm khắc đá trên trần, hành lang, các lan can... thể hiện sức sáng tạo phi phàm và bàn taỵ điêu luyện của người Khmer cổ dại. Xung quanh ngôi đền có hào rãnh bao bọc, bên ngoài có nhiều hồ chứa nước. Thiết kế của ngôi dồn này cân dối và duyên dáng tuy qui mô to lớn, khu vực nằm trong vòn^ tường, rộng tới 83.61 Om^. Chính điện Angkor có kiin trúc ba tầng. Tầng mộl co bức điêu khắc nổi tiếng vì độ lởn và vè đẹp tuyìt niv cua nó, được làm bằng tay ti mi đến từng chi tiết. Và hơn hết, bức tranh được khắc hoàn toàn trên đá, gây kinh ngạc cho nhiều du khách. Bức tranh miêu tà nh ữ n g trích điiạn trong 10 lĩÌĨỈHÌH sử thi Àn Độ, những trận đánh nhau của m uông thú, nh ữ n g chiến công hicn hách của nhà vua, người đã xây dựng nên Angkor VVat. Ngàv trước, tầng một có hồ nưérc dành riêng cho vua tắm và cầu nguyện nhưng giữ đâv đã dược tháo nước để bảo tồn cho khu di tích. Nơi đây cũng còn dấu tích những bức điêu khắc còn đang dờ dang chưa hoàn tất. Tầng hai của ngôi đền là một khoảng sân rộng cùng các rãnh thoát nước cho cả khu đền. Tại đâv có thờ tượng thần Vishnu và vỏ số n h ữ n g bức tranh điêu khắc N ữ thần Aspara tinh tố và sống động, tương truvền đây là N ữ Thần Nhảy Múa của dân tộc Khmer. Tầng ba là nm linh thiêng nhất để thờ các vị thần thánh. Tháp ờ trung tâm dền là tháp cao nhất, xung quanh là bốn hành lang hình vuông, ơ mối góc hành lang là một tháp. Tháp trung tâm và bốn tháp nhỏ xung quang hợp thành tòa chân trừi nổi tiếng của Angkor VVat, dù nhìn từ xa hay nhìn gần. Hình ảnh Angkor VVat đã có mặt trên quốc kỳ đất nước Chùa Tháp và cũng từng có mật trong cuộc cạnh tranh bảy kỳ quan thế giới hiện đại. 11 Baalbek .% á hltứ.ịu , ííù ịlHìlìiỊ ÍÙlHỊ .(eỈKIIIOIt Baalbek là một thành phố ờ thung lũng Bckaa của Lebanon, cách thủ đô Bcirut khoáng 90km về phía đòng bắc. Nó nằm ờ độ cao 1.170m, phía đòng của sòng Litani, được thành lập trong thiên niên kỳ 3 tr, CN. Lúc đầu thành phố nàv có tên là Hcliopolis, một tri)n^ những thánh địa lởn nhất cùa đỏ chế La Mã và củng là một trong những khu vực kiến trúc cổ được bàt) tồn tốt nliất. Baalbck đã được UNESCO đưa vào danh sách di san thế giới năm 1984. Một phần của di tích này nằm bên sòng Litani tại Thung lũng Bckaa của Lebanon thuộc thời kỳ La Mcì, nhưng phần lớn dưực cho là ct) từ một nền văn minh còn lâu dời hơn nửa. Đâv là một trong những kỳ quan háp dãii nhất trên thế giới. Những ngùi dồn thờ các vị thần La Mã như MLrciiry, Ịupiter và Vcnus nằm trung số những báu vật còn dược bào tồn tốt nhất hiị'n nay. Bên cạnh đó, tầni ành hướn^ mang tính bàn địa cùa những ngói đền dổ nát này CŨII}; chi ra rằng chúng được xây dựng đổ thờ các vị thán dịa phương như Hadad và Atargatis. '^Jậ//t^ư f//í /àm nĩn jy/ ^ Ắ/ín/lểJ( c^a ////ợ ừ u //iỵ ỵự'cAỈà-n/<ì/iAỈ/ừÁ N hưng điều chủ yếu làm nên sự kỳ diệu là nền móng bằng đá dồ sộ của những ngôi đền La Mã. Bạn có thể nhận thấy có n h ữ n g tảng đá có trọng lượng lên tới xấp xi 350 tan. Điều kỳ diệu nhất là những tảng đá này đã được xẻ ra, dẽo tạc, vận chuvển qua hàng dặm và nâng lên tới độ cao 7m để đặt bên trên những tảng đá n hỏ hơn. Tuổi thọ của những tàng đá khổng lồ này được tiết lộ là còn lớn hơn rất nhiều so với thời đại La Mã. N hững nịỊhiên cứu lịch sử của Baalbck đã kết luận chúng đã có từ 2.000 năm trước khi Alcxander Đại Đế đến chinh phục Baalbck và biến nơi dâv thành thành phố của nh ữ n g người h àn h hinmg mang tcn Hcliopolis. Không chi ró vậy, n h ữ n g tảng đá được người La Mã đưa lên cao trọng lượng 13 không bao giờ vượt quá dược 70 tấn, nghĩa là nhọ lum rắt nhiều so với nh ữ n g tảng đá khổng lồ trên đây. Nếu bạn đến thám hiểm một mò đá cách những ngôi đồn khoàng 3 dặm, bạn vẫn có thể tìm thấy một tảng dá không bị dời di có tên "Tảng đá của người phụ nữ mang bầu", trọng lượng khoảng 1500 tấn. Q uả là một điều kỳ diệu khi những tàng đá lớn được cắt ra và ghép lại với nhau không một kẽ hờ chính xác dến tuyệt đối n h ư vậy. Điều này khiến chúng ta tự hòi không hiểu người cổ đại đã sừ dụ ng phương pháp kv thuật nào để lắp đặt và bố trí những lảng đá khổng lồ này. ' ^ ^ \ ềZ * AA^ 1 SagaiỊ Mỉỉ’ ịữtàl I mòi • l/tời Bagan có tên cũ là Pagan - kinh đô cổ của nước Myanmar dưới thời vua Anavvrahta (1044-1077). Hiện vẫn còn hơn 2.000 ngôi đền chùa cổ kính đang "thi gan cùng tui’ nguyệt" ở v ù n g đất này, chúng là ncri giao thoa giữa quá khứ và hiện tại của Bagan. Bagan phát tricn cực thịnh dưới sự trị vì của vua Anavvrahta. Thành phố nằm ở bờ đông sòng Ayeyarvvaddy, được xây dựng vào năm 1044 và trờ thành thù đô của Myanmar trong hơn hai thế kỷ, từ đầu thế kỷ XI đến thế kỷ Xlll. Trong suốt giai đoạn phát triển rực rỡ ấy, thành phố ở vùng đất khô hạn miền trung Myanmar đã trở thành khu vực tôn giáo quan trọng nhất đất nước, từng có tới hơn 4.446 ngôi đền thờ bằng gạch nung hiện diện nưi đây. Tuy nhiên, sự sụp đổ của vương triều M yanm ar th ứ I và Irận động đất kinh hoàng xảy ra tại đây vào n ăm 1975 đã biến nhiều ngôi đền thành tro bụi. Người M yan m ar có một câu nói rất nổi tiếng: "Chi thanh ám n<;;ọt ngào của n h ữ n g vòíì'; quay hánh xe mới đếm được số lượng các ngôi đèn ở Bagan". Đỏ là cách nói đầy tự hào của dân Bagan đối với n h ữ n g di sản mà ông cha họ truyền lại. 15 Với khoảng 2.230 ngôi đền cổ còn sót lại đến ngàv nay, theo ước tính từ năm 1993 của UNESCO và Cục Khao cố Myanmar trên mảnh đất chỉ rộng 42km^ Bagan xứng đáng là thiên đường của những ngôi đền, được công nhận là một còng trình vô giá, là "di tích khảo cổ tráng lộ và gâv ngạc nhiên nhất ừ châu Á". Đến đâv, bạn sẽ thấy bốn góc cùa Bagan cú tọa lạc bốn ngôi chùa tháp và đền nổi tiếng với những cấu trúc tiêu biểu cho thánh địa này. Mỗi di tích lại được ca tụng bằng một chữ "nhất"; Chùa Shwezigon cổ kính nhất; đồn Ananda đẹp nhất; đền Thatbyinnyu cao nhất (63m) và đỏn Dhamayangyi đồ sộ nhất có kiến trúc giống hình kim tự tháp, thường được ngưcĩi Myanmar gọi là "kim tự tháp đỏ" do được xây bằng loại gạch có màu nâu đò. Shwezigon là ngòi chùa vàng đầu tiên được xâv dựng tại Myanmar. Người dân địa phương nói rằng có xá ItTi cúa 16 Đức Pliột dan^ dược lh(T. Có lẽ vì tliL' mà người dân càng tôn sùn'; n'4Ôi chùa nầm ờ thị trần N vaung Oo. Đó còn là n(ti chira hài cồ[ cac nha sư, xung quanh chùa dược bao bọc bới cụm den, mieu nho hitn. Pan Hsai Myoc', nghĩa là "mưiĩi bông hoa" là tôn gọi mười món nghệ thuật và nghề thú cõng truycn thỏn^ nổi tiỏn'j; của người Myanmar dưới thèíi Bagan còn là thù dô. Nhiều nghề thủ công dá từng dược sừ dụnj^ dc xâv dưng các dcn chùa ờ Bat;an từ thế kỷ XI đcn thỏ ky XIII va vẫn còn tỏn tại dốn ngày nay. Tiêu bicu là: Piin tcc. n^hệ thuật điêu khắc tượng trôn kim loại; Piiỉì tiiiìhuv: cHl' tác dá và dá quv; Piin chi: nghệ thuật võ; Pan put: làm gốm sứ; Piìiỉ ị/iin: chỗ tác đồ sơn mài. Ngôi chùa cổ Shvvtvigon được vua Anavvrahta cho xây d ự n g từ thế kv XI, như ng dược hoàn thành bời vua kế vị Kvansittha. Nhicu tượng Phật dược khắc trùn kim loại, hoặc chỏ tcic hần^ vàng và dồng, cá lớn lẫn nhỏ còn được lưu giữ chùa, ^ợi nhớ lại nghệ thuật píìu tcc noi danh từ thời Bagan (thỏ kỷ XlXllI), Người Ihợ thù công Bagan xưa rắt tinh xào trong việc kết hợp năm thứ kim loại, bao gồm cả vàng và bạc, rồi n u n g chav chúng \ h tạc thành những hình mặt người trôn các bức tượng, SJC1 chi) nlìừng kim loại quý này hiộn lên trên mỏi kliuón mặt tượng, c ỏ the tìm tlìấv bốn khuôn mặt được t.Ịc theo lối nàv trôn các bức lượng trong chùa Sỉiuxvignn, mỏi khuón mặt tượng có chiều cao tới 4m. 17 Bảo làiig Hagia SopỈỊÌa ỉKìì'n ÌNÌi' fẨ)ựzanlinc iũ dui Theo tiếng Hy Lạp, Hagia Icì liìih tìĩii')ĩ‘; , Sophia ỉà thôn<Ị minh. Hagia Sophia có nghĩa là tri tuị' thíì)ĩ ihánh, là nhà thờ Thiên Chúa giáo, sau là nhà thờ Hồi j;iáo, và nav là một viện bào tàng ờ Istanbul, Thổ Nhĩ Kv. Nơi đây dặc biệt nổi tiếng vì vòm trần lởn, được xcm là hinh àiih thu nhò cùa kiến trúc Byzantinc và từng là nhà thờ lứn nhầt tlu’ giới trong vòng gần 1.000 năm, cho dốn khi nhà thờ Sovillc Trung cổ hoàn thành vào nãm 1320. Được dánh giá là còng trình kiỏn trúc đặc trưng nhất kiểu Byzantine còn sót lại, Hagia Sophia vtTi đường kính niái vòm 31 m, cao 56m, là niột diem sáng của Istanbul, Thố Nhĩ Kỳ, lần đầu tiên được xâv dựng vád năm 36(1 sau CN trên nền dền thờ thần Ap('lk), tác già lá H(ìáng dế Constantius. Thực ra, mãi đến năm 430 cái tên Hagia Sophia mới dược sừ dụng, còn trước dó nó có tôn Nhà Thờ Lởn. Kiỏn trúc này dã bị tàn phá hoàn toàn vào nãm 404 trong một giai doạn binh biỏn. tại nôn đô nát cũ, Hoàng đỏ Theodosius II cho xây một cóng trình mới, hciàn thành vào năm 415 vá một lần nữa lại bị phá hiiy trong cuộc nổi loạn của Nika vào năm 532. ■ tíẾ ầ Ì^ ẳ ỉ^ è tS Ả Cũng trong năm nàv, Hoàng đế justinian ra lệnh cho xây lại nhà thờ. Chi troHị^ một thrt gian kỳ lục là 5 năm, vào năm 537, Hagia Sophia đã hoàn thành, do hai kiến trúc sư Anthemios và Isidoros đàm nhiệm, với hình dáng tương dối giống ngày hôm nay. Kiến trúc của Hagia Sophia nhìn từ bôn ngoài mang d áng dấp Byzantinc, như ng sành đ ư ờng lớn lại mang phong cách Basilica (sành lớn \ ớ ì hai hàng cột dài hun hút). Từ nền nhà thừ, người ta xây d ự ng bốn cây cột lớn. Từ dây mọc lên kết cấu phối hợp giữa bốn vòm cuốn và bốn vòm tam giác. Mái vòm chính khổng lồ với đường kính 31 m, 40 cừa so được đặt trên tám dinh của tám kết cấu vòm bôn dưới. Mái vòm dược trang trí bằng các chữ viết thư p háp Arab, các cột được sơn màu xanh và tím mang đặc trưng cùa Byzantine. Ngoài ra, nó còn được trang trí bằng vô số những bức tranh tường. Gian giữa của Hagia Sophia rộng 38m, sự huyền bí nhất ■ K í l 19 của Hagia Sophia chính ừ ncĩi này. Có lẽ, viVi kii't cầu mái vòm hình con sò và bốn m ư d cửa sổ nứn ánh sáng có the di \'ào từng ngóc ngách ờ không gian bên trcmg nhá thờ. Constantius dã xây Nhà Thờ Lớn viVị mục dich tạc' ra một nhà thờ Chính thống giáo. Cho dền khoáng tlnM ị;ian 1204-1261, trước làn sóng xâm lấn của Latin, Hagia Sophia triV thành nhà thờThiOn Chúa giáo. Đốn khi Constantinople sụp đổ, vua Mehmcd 11 thuộc dân tộc Ottoman Thổ lón trị vì tcỊi khu vực nàv, Hagia Sophia bị biến thành một ngói dồn Hồi giáo. Trong thời gian được sử dụng như một đền thờ Hồi giáo, xung quanh Hagia Sophia đã mọc lén những ngọn tháp vẫn tồn tại cho đốn ngày nay. Năm 1935, Tổng thống đầu tiôn và là người thiềt lập nền Cộng hoà (V Thổ Nhĩ Kỳ, Mustaía Kcmal Ataturk, tuyên bố biến công trình này thành viện bào tàng. Người ta dỡ bỏ đệm trài sàn và ốp dá hoa cương lén mặt sàn, phục ché và trùng tu các món đồ khám đá quỷ. Biểiĩ ClỊết (nìÙHíH CÍKI dìu càu Nỏu các bạn hỏi: rốn địa cầu nằm ừ dâu, thì người dân ordan, Palestinc hay Israel sẽ trà lời: Biển Chết. Mặt nưcfc nơi đâỵ thấp hơn 400m so với mực nước biển nên là điểm thấp nhất của bề mặt trái đất. Biển Chết nằm giữa biên giới Israel, Palcstine và Jordan. Chiều dài cùa Biển Chết theo hướng bắc - nam là iSOkm, rộng 5 - 16km, diện tích 1.049 km^ độ sâu trung bình 301km, nằm trong khu vực vết nứt của lục địa châu Phi vưitn dài về hư ớ n g bắc. 70 triệu năm trước, vết nứt này tụ nước và trừ thành hồ. Cách đây khoảng 250 năm, Biền Chốt rộng hơn rất nhiều, lúc đó chiều dài bắc - nam là 300km, rộng gấp 4 - 5 lần so với ngày nay. Do vị trí của I3ii'n Chỏt nằm trong khu vực sa mạc, khí hậu nóng, khỏ hanh, lượng mưa trung bình hàng năm là 50 - 60 mm, nhưng lượng nước bốc hơi lại hơn 1.000 mm nôn diện tích t'ùa nó ngày càng thu hẹp. ơ Bien Chết, nước chỉ chày vào mà không thể chảy ra. Nguồn cung cấp nước chủ yếu chi dựa vào dòng sông Jordan chày từ phía bắc. Tuy Biổn Chết chi là một cái hồ như ng do diện tích rộng, nước xanh nên được gọi là biển. 21 ■^Sêíị ' á i ^ U ^ ^ T s í s íă Ê Í ' Theo íC(>ỉ/ỉ Thánh, hồ được gọi là Bicn Chết vì những vùng đất và thành phố tội lỗi nhất trong lịch sử sẽ bị hù\diệt và nhấn chìm xuống nơi sâu nhất của biổn nàv. Tri)ng ngôn ngữ Hila, Biển Chốt còn có tên là Biổn Muối vì hàm lượng muối trong biển cao gấp 9 lần các biển khác. Bề mặt Biển Chết có hàm lượng muối 3007o, dưới đáy là 3327c . Theo số liệu thăm dò, lượng muối có trong Biển Chết là khoảng 110 tỳ tấn, đủ cho 40 tv người sử dụng tri)ng 2.000 năm. Do lượng muối trong nước quá cao nên ngoài một số loại vi khuẩn ra, không có sinh vật nào có thể tồn tại được trong Biển Chết. Cả một vùng đất rộng hàng trăm mút ven bờ biển không có một bóng câv nào, chim muông cũng không dám bén màng tới. Khu vực quanh Biển Chết nước bị nhiễm mặn nặng, nhờ đỏ thổ nhưỡng, khí hậu rất thích hơp với câỵ nho và câv chà là vì hai loại râv nàv I'ú sức chịu đựng sự khắc nghiột của môi trường rất cao Khi trồng ở vùng đất mặn, hai loại cây này tạo ra một C (í chỏ sinh học để cân bằng lại, nhờ cơ chỏ kháng mặn mà trái của chúng trở nên ngọt hơn bình thường rất nhiều.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan