MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................................i
DANH MỤC BANG ......................................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .............................4
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu về thẩm định dự án cho vay ................................4
1.1.2. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu về thẩm định dự án cho vay ..................6
1.2. Thẩm định dự án cho vay của NHTM.......................................................................7
1.2.1. Các khái niệm liên quan...........................................................................................7
1.2.2. Các phương pháp thẩm định dự án cho vay ....................................................... 10
1.2.3. Nội dung thẩm định dự án cho vay...................................................................... 13
1.3. Chất lượng thẩm định dự án cho vay...................................................................... 14
1.3.1. Khái niệm chất lượng thẩm định dự án cho vay ................................................ 14
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự án cho vay.............................. 15
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định dự án cho vay bởi ngân hàng
thương mại........................................................................................................................ 17
1.4. Kinh nghiệm của một số Ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng thẩm định
dự án ................................................................................................................................... 22
1.4.1. Thực tiễn ở một số NHTM ................................................................................... 22
1.4.2. Một số bài học rút ra.............................................................................................. 27
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1................................................................................................ 30
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN 31
2.1. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 31
2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................... 31
2.1.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................................. 32
2.2. Thiết kế luận văn ....................................................................................................... 33
2.2.1. Khung nghiên cứu.................................................................................................. 33
2.2.2. Các bước triển khai nghiên cứu luận văn ........................................................... 34
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO
VAY TẠI NG ÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN 2014 – 2018.......... 35
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân Đội .......................................................... 35
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quân Đội ........................................................................................................................... 35
3.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn
2014 – 2018 ....................................................................................................................... 37
3.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội...... 40
3.2.1. Các văn bản pháp lý liên quan đến thẩm định dự án cho vay tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội ............................................................................................................... 40
3.2.2. Quy trình thẩm định dự án cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội............ 43
3.2.3. Phương pháp thẩm định dự án cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội ...... 44
3.2.4. Nội dung thẩm định dự án cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội ............. 45
3.2.5. Chất lượng thẩm định dự án cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội .......... 48
3.3. Đánh giá chung về chất lượng thẩm định dự án cho vay tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội............................................................................................................................ 50
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................................ 50
3.3.2. Những hạn chế trong thẩm định dự án cho vay tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội ........................................................................................................................... 50
3.3.3. Những nguyên nhân của hạn chế trong công tác thẩm định dự án cho vay tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội ........................................................................................... 53
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3................................................................................................ 56
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY CHỦ ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI....................................................................................................................... 57
4.1. Định hứớng nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay ................................ 57
4.1.1. Định hướng phát triển chung của MB................................................................. 57
4.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay. ............................ 58
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội............................................................................................................................ 59
4.3. Các kiến nghị ............................................................................................................. 69
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ban, Ngành có liên quan ....................... 69
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước ..................................................................... 72
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 76
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CBTĐ
Cán bộ thẩm định
2
CĐT
Chủ đầu tư
3
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia
4
DAĐT
Dự án đầu tư
5
DSCR
Debt Service Cover Ratio - Khả năng hoàn trả nợ vay
6
IRR
Internal Rate of Return - Tỷ suất sinh lời nội bộ
7
NH
Ngân hàng
8
NHNN
Ngân hàng nhà nước
9
NHTM
Ngân hàng thương mại
10
NPV
Net Present Value - Giá trị hiện tại ròng
11
TDH
Trung dài hạn
12
Techcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
13
VCB
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
14
VNĐ
Việt Nam đồng
15
MB
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
16
XNK
Xuất nhập khẩu
17
WACC
Weighted average cost of capital - Chi phí vốn bình quân
18
WB
Ngân hàng Thế giới
i
DANH MỤC BANG
STT
Bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
Nội dung
Các chỉ số tài chính của Ngân hàng TMCP Quân Đội
giai đoạn 2014-2018
Cơ cấu và số dự án đã thẩm định cho vay tại MB giai
đoạn 2014 – 2018
Chất lượng cho vay dự án đầu tư tại MB giai đoạn
2014-2018
ii
Trang
37
47
48
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ
1
Sơ đồ 3.1
Cơ cấu tổ chức MB
36
2
Sơ đồ 3.2
Các yếu tố thẩm định tài chính
44
Nội dung
iii
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện của nước ta, nguồn vốn trung và dài hạn từ các NHTM là
nguồn vốn quan trọng để phát triển công nghệ, đầu tư các dự án lớn, cơ sở hạ tầng,
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thông qua hoạt động cho vay dự
án đầu tư, các NHTM đã thực hiện nhiệm vụ cung cấp nguồn vốn quan trọng này
cho nền kinh tế. Ngoài những đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, hoạt động cho vay
dự án đầu tư của Doanh nghiệp còn đem lại nguồn thu nhập chiếm tỷ trọng lớn
trong lợi nhuận của các NHTM. Các khoản cho vay thường chiếm trên 70% tài sản
của ngân hàng và trên 60% lợi nhuận ngân hàng sinh ra từ các hoạt động cho vay.
Thẩm định dự án cho vay là một công việc hết sức phức tạp, tinh vi. Nó không đơn
giản chỉ là tính toán theo công thức có sẵn mà đòi hỏi cán bộ thẩm định phải hội tụ
được các yếu tố: Kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất đạo đức. Ngoài ba
yếu tố trên, cán bộ thẩm định phải có tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức, lòng say
mê và khả năng nhạy cảm trong công việc.
Tuy nhiên, hoạt động thẩm định dự án cho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro bởi thời
gian thu nợ kéo dài, khả năng trả nợ của khách hàng cũng như khả năng sinh lời của
dự án bị thử thách nhiều hơn. Do đó, để đầu tư có hiệu quả thì NHTM phải tiến
hành thẩm định cho vay dự án một cách toàn diện, kỹ lưỡng trước khi quyết định
cấp vốn. Công tác thẩm định cho vay dự án là khâu quan trọng nhất giúp cho ngân
hàng nhận diện, sàng lọc những dự án tốt, vừa tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, vừa
tạo ra lợi ích cho nền kinh tế.
Thực tế tại một số ngân hàng trong thời gian gần đây cho thấy, việc cán bộ,
nhân viên ngân hàng cố tình “nới tay” trong quá trình thẩm định cho vay dự án đầu
tư để hưởng lợi riêng và làm thất thoát vốn của ngân hàng là có thật. Thực tế này
liên quan đến các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, còn có cán bộ ngân hàng cố tình làm
sai quy định của Ngân hàng để hưởng lợi từ doanh nghiệp. Nói một cách khác là
người trong và người ngoài đều "xâu xé" vào đồng vốn của ngân hàng. Các doanh
1
nghiệp đi vay, bản thân nhận thấy dự án đầu tư không có hiệu quả, chắc chắn việc đi
vay về cũng không đầu tư thật sự để sinh lời nhưng vẫn cố tình đi vay, chấp nhận
chia chác với một số cán bộ ngân hàng để chiếm dụng vốn.
Mặt khác, công tác giám sát của các ngân hàng thương mại do không được
chú trọng, thẩm định qua loa, cố tình làm ngơ với những sai phạm trong giao dịch
ngân hàng, cho nên hiện tượng nợ xấu, mất vốn xẩy ra tại một số NHTM.
Tại ngân hàng TMCP Quân Đội mặc dù đã ban hành quy trình tín dụng số
838/QĐ-MB-HS ngày 20/ 3/2015 trong đó có hướng dẫn về thẩm định dự án cho
vay tuy nhiên nội dung thẩm định dự án cho vay còn mang tính chung chung, lý
thuyết, chưa đi vào thực tiễn và chưa phân tách cụ thể đặc thù từng dự án/lĩnh vực
của dự án dẫn đến việc loay hoay trong công tác đề xuất của các chi nhánh (về
checklist hồ sơ, nội dung cần đề xuất trong báo cáo đề xuất) cũng như công tác
thẩm định của cán bộ thẩm định dẫn đến chất lượng thẩm định dự án cho vay chưa
cao, thời gian xử lý hồ sơ kéo dài, yêu cầu về hồ sơ không thống nhất dẫn đến sự
khó chịu đối với Khách hàng.
Biết được tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án cho vay cũng như
những hạn chế trong công tác thẩm định dự án cho vay và sau một thời gian được
tiếp xúc với hoạt động này tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, tác giả đã tích lũy được
những kiến thức cũng như kinh nghiệm liên quan đến vấn đề này và quyết định
chọn đề tài: “Chất lượng thẩm định dự án cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội”.
Đề tài không hề mới nhưng luôn có những thay đổi trong thực trạng thẩm định, đi
kèm với thay đổi của nền kinh tế, phát sinh trong quá trình thẩm định. Với đề tài
này tác giả sẽ tìm hiểu những lý luận căn bản về chất lượng thẩm định để có nền
tảng đi sâu hơn vào thực trạng của công tác này, qua đó đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định dự án của Chủ đầu tư tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội.
2. Mục đích/nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích đánh giá chất lượng thẩm định dự án cho vay tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm
định dự án cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về chất lượng thẩm định dự án cho vay
tại các Ngân hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá chất lượng thẩm định dự án cho vay tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội.
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay tại MB.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động thẩm định dự án cho vay tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội từ đó đánh giá chất lượng thẩm định dự án cho vay tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 - 2018
Không gian nghiên cứu: Tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Vấn đề nghiên cứu: Chất lượng thẩm định dự án cho vay
4. Kết trúc luận văn
Đề tài gồm 4 chương, cụ thể:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lý luận về chất lượng
thẩm định dự án cho vay
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
- Chương 3: Thực trạng chất lượng thẩm định dự án cho vay tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội.
- Chương 4: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án
cho vay chủ đầu tư tại Ngân hàng TMCP Quân Đội
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu về thẩm định dự án cho vay
Thẩm định dự án để cho vay là một nghiệp vụ quan trọng trong nhóm nghiệp
vụ tín dụng của ngân hàng. Qua quá trình hoạt động và phát triển lâu dài, các ngân
hàng thương mại đã xây dựng cho riêng mình bộ quy trình nghiệp vụ khá đầy đủ và
khoa học về thẩm định dự án cho vay, dùng làm cơ sở để đào tạo, hướng dẫn và
định hướng cho các cán bộ tín dụng ngân hàng. Việc triển khai tốt nghiệp vụ này đã
giúp các ngân hàng chọn lựa, sàng lọc được các dự án tốt để cho vay, góp phần
kiểm soát rủi ro tín dụng, nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng và cung cấp nguồn vốn
trung dài hạn cho nền kinh tế. Kết quả trên có được hoàn toàn do sự đóng góp nền
tảng cơ sở lý luận của các công trình nghiên cứu, các bài báo, bài phân tích, tài liệu,
giáo trình… về thẩm định dự án cho vay được các nhà khoa học thực hiện trong các
năm vừa qua.
- Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Hassan Hakimian và Erhun Kula (1996), đại học Tổng hợp London khi bàn
về công tác thẩm định dự án cho vay cho rằng thẩm định dự án là kỹ thuật phân tích
đánh giá dự án. Trong đề tài “Đầu tư và thẩm định dự án”, hai tác giả khẳng định
bản chất của thẩm định dự án đầu tư chính là việc đánh giá các đề xuất bằng cách
đưa ra các tính toán lợi ích và chi phí của dự án. Yếu tố kỹ thuật phân tích lợi ích và
chi phí của dự án khi thẩm định dự án đầu tư được xem xét trên hai quan điểm từ
phía tư nhân và nhà nước. Đặc biệt phân tích lợi ích và chi phí được đề cập nhiều và
áp dụng trong lĩnh vực công cộng. Chính vì vậy, việc phân tích của các tác giả tập
trung nhiều vào các kỹ thuật phân tích, đánh giá dự án. Các phương diện khác của
công tác thẩm định dự án không hoặc ít được đề cập đến như: Tổ chức thẩm định,
yêu cầu về đội ngũ cán bộ thẩm định, thời gian và chi phí thẩm định.
4
Lumby Stephen (1994) trong “Thẩm định đầu tư và các quyết định tài chính”
cũng tập trung vào kỹ thuật phân tích lợi ích và chi phí của dự án đặc biệt tác giả đề
cập nhiều đến các phương pháp thẩm định đầu tư truyền thống như: Phương pháp
hoàn vốn, phương pháp tính toán lợi nhuận trên vốn, cấp tiếp cận dòng tiền chiết
khấu. Kỹ thuật phân tích đánh giá dự án phục vụ cho việc ra quyết định tài chính
được tác giả tập trung xem xét.
- Các nghiên cứu trong nước
Về thẩm định dự án cho vay, các công trình nghiên cứu ở trong nước đã có
song chủ yếu tập trung vào một số ngành, lĩnh vực kinh doanh tại Việt Nam hoặc
một số nội dung tác nghiệp chủ yếu.
Trần Thị Mai Hương (2007) trong luận án tiến sĩ với đề tài “ Hoàn thiện
công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc các Tổng công ty xây dựng trong điều kiện
phân cấp quản lý đầu tư hiện nay” nghiên cứu nội dung thẩm định dự án đầu tư
trong ngành xây dựng, cụ thể là các Tổng công ty xây dựng trực thuộc Bộ xây dựng
Việt Nam, gắn liền với một số điều kiện mang tính rất đặc thù của các công ty xây
dựng do Nhà nước quản lý đó là: Việc quản lý đầu tư dự án và thẩm định dự án đầu
tư không tập trung mà được phân cấp để quản lý.
Nghiên cứu chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư của NHTM nói
chung và BIDV nói riêng, TS. Nguyễn Đức Thắng (2007) trong luận án tiến sĩ với
đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam” . Tác giả đã đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định
dự án đầu tư.
Trong luận án tiến sĩ với đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho
vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” của
TS. Ngô Đức Tiến (2015) đưa ra những cái nhìn tổng quát về hoạt động cho vay dự
án đầu tư tại Vietcombank và đưa ra các giải pháp tổng thể để hoàn thiện công tác
thẩm định cho vay dự án đầu tư.
Thạc sĩ Ma Thị Hằng (2019) trong Luận văn thạc sĩ với đề tài “Nâng cao
chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank Thái Nguyên” tập trung
5
nghiên cứu vấn đề thẩm định tài chính của chủ đầu tư (cụ thể là tại Vietinbank Thái
Nguyên) tập trung chủ yếu ở các khâu như: Thẩm định nhu cầu tổng vốn đầu tư;
Thẩm định các nguồn tài trợ cho dự án đầu tư; Xác định về chi phí, doanh thu và lợi
nhuận hàng năm của dự án; Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án từ đó đưa ra
các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại Vietinbank Thái Nguyên.
Một số công trình nghiên cứu công tác thẩm định cho vay dự án trong các
Ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong đó chú trọng nhiều đến kỹ thuật nghiệp vụ
thẩm định tín dụng mà các ngân hàng áp dụng. Các công trình này đã vận dụng cơ
sở lý luận cơ bản kết hợp nghiên cứu hoạt động cho vay, thẩm định án đầu tư được
triển khai tại các ngân hàng, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ cho yếu về
nội dung thẩm định.
Với một số ngân hàng thương mại đã tự xây dựng bộ cẩm nang thẩm định
cho vay dự án để áp dụng cho toàn hệ thống, bộ cẩm nang nghiệp vụ đó là sự vận
dụng có chọn lọc những kiến thức, lý luận đã có về thẩm định dự án cho vay vào
thực tế hoạt động của các địa bàn, từng đối tượng khách hàng, lĩnh vực khác nhau…
có thể kể đến “Bộ cẩm nang đầu tư dự án” – Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam ban hành năm 2010, “ Quy trình tín dụng, số 838/MB-HS.m ban hành năm
2017 áp dụng cho toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Quân Đội”…
1.1.2. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu về thẩm định dự án cho vay
Các nhà khoa học trong và ngoài nước đã có nhiều đóng góp cho nền tảng về
cơ sở lý luận về thẩm định cho vay dự án từ các công trình nghiên cứu, các bài báo,
bài phân tích, tài liệu, giáo trình … trong các năm vừa qua.
Các công trình ở nước ngoài xem xét nghiên cứu về thẩm định dự án đầu tư
đã đóng góp nhiều nội dung nghiên cứu về kỹ thuật phân tích, đánh giá dự án dựa
trên nhiều loại chỉ tiêu.Đây là cơ sở quan trọng để xây dựng các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả dự án.
Các công trình nghiên cứu trong nước về thẩm định dự án cho vay đã đóng
góp cơ sở lý luận, phân tích thực trạng thẩm định và đưa ra giải pháp hoàn thiện,
nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án cho vay đối với một số ngành, lĩnh vực
6
kinh doanh ở Việt Nam như: Bất động sản, xây dựng hạ tầng, thực phẩm, đồ
uống…; hoặc đóng góp tập trung vào hoàn thiện, nâng cao hiệu quả ở một số khâu
thẩm định cụ thể như: thẩm định hồ sơ, năng lực khách hàng, thẩm định các yếu tố
đầu ra, đầu vào…
Những đóng góp của các nhà khoa học trong và ngoài nước đối với nội dung
nghiên cứu về chất lượng thẩm định cho vay dự án tại các ngân hàng thương mại là
rất đáng kể, là cơ sở quan trọng cho nghiên cứu sau này.
Về chủ đề chất lượng thẩm định dự án cho vay vẫn còn nhiều khoảng trống
cần được tiếp tục nghiên cứu.
Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài chưa xem xét thẩm định dự án cho
vay tại NHTM, do vậy, các nghiên cứu này chỉ có thể dùng để tham khảo những nội
dung liên quan đến cơ sở lý luận về phân tích dự án, kỹ thuật thẩm định…
Chưa có công trình nào đề xuất giải pháp về mô hình để thẩm định cho nhiều
loại dự án và sử dụng kết quả thẩm định từ mô hình đó làm cơ sở dữ liệu phục vụ
thẩm định các dự án mới. Ngoài ra, rất ít các công trình đưa ra những chỉ tiêu định
tính, định lượng để đánh giá chất lượng công tác thẩm định dự án để cho vay. Các
công trình mới chỉ đưa ra một số chỉ tiêu định lượng như thời gian thẩm định, tăng
trưởng tín dụng cho dự án… mà chưa đưa ra được các chỉ tiêu định tính. Đó là
những khoảng trống về nghiên cứ cần lấp đầy.
Đến thời điểm hiện tại, chưa có công trình khoa học nào đề cấp đến vấn đề
Chất lượng thẩm định dự án cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội .
Từ thực trạng trên, tác giả đã tiến hành lựa chọn đề tài và tiến hành nghiên
cứu trên cơ sở giải quyết những tồn tại của thực trạng nghiên cứu đối với công tác
thẩm định dự án cho vay tại NHTM nói chung và tại MB nói riêng.
1.2. Thẩm định dự án cho vay của NHTM
1.2.1. Các khái niệm liên quan
* Đầu tư
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn dài hạn nhằm thu lợi trong tương lai. Hoạt động
đầu tư có vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nhờ có đầu tư
7
mà nền kinh tế mới tăng trưởng, các xí nghiệp, nhà máy được mở rộng sản xuất và
xây dựng mới. Nếu xem xét góc độ vi mô thì việc đầu tư là nhằm đạt được những
mục tiêu cụ thể trước mắt và rất đa dạng, có thể là nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng
khối lượng sản phẩm sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tận dụng năng lực
sản xuất hiện có để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu. ở góc độ
vĩ mô thì hoạt động đầu tư góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển của
nền kinh tế, của xã hội, của địa phương hoặc của ngành...
Để thuận tiện cho hoạt động theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, hoạt động đầu tư được phân thành các loại theo
các tiêu chí khác nhau.
Theo lĩnh vực đầu tư có các hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật. Cụ thể, đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng bao gồm đầu tư vào điện, nước, GTVT, thông tin liên lạc….
Đầu tư cơ sở hạ tầng tạo tiền đề phát triển sản xuất kinh doanh, tạo ra sự ra đời các
xí nghiệp mới, quy mô sản xuất được mở rộng. Đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh bao gồm đầu tư thêm dây chuyền công nghệ để tăng cường năng lực sản
xuất, đầu tư bổ sung trang thiết bị hiện đại…. Đầu tư cho sản xuất kinh doanh sẽ tạo
năng lực mới, sản xuất phát triển có thêm tiềm lực kinh tế để giúp phát triển trở lại
cho cơ sở hạ tầng. Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật là đầu tư vào phát triển công
nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc tăng năng suất giúp phát triển
trở lại cho sản xuất.
Theo thời gian thực hiện thì hoạt động đầu tư được phân thành 2 loại là đầu
tư ngắn hạn, đầu tư trung hạn dài hạn. Trong đó, đầu tư ngắn hạn là những đầu tư
nhằm vào các yếu tố và mục tiêu trước mắt, thời gian hoạt động và phát huy tác
dụng thường ngắn, trong khoảng từ 2 đến 5 năm. Khác với đầu tư ngắn hạn, đầu tư
trung hạn và dài hạn là những đầu tư đòi hỏi nhiều về vốn đầu tư và lâu dài về thời
gian phát huy tác dụng, thường trong khoảng từ 5 năm đến 20 năm hoặc có khi còn
lâu hơn.
Theo hình thức xây dựng thì hoạt động đầu tư được chia thành 2 loại đó là
đầu tư mở rộng và đầu tư mới. Cụ thể, đầu tư cải tạo mở rộng nhằm tạo dựng cơ sở
8
vật chất kỹ thuật cao hơn trên cơ sở đầu tư cũ đã có (như mở rộng thêm mặt bằng
mua sắm bổ sung thêm máy móc thiết bị, cải tiến dây chuyền công nghệ…). Đối với
đầu tư xây dựng mới được tiến hành với quy mô lớn, toàn diện. Trong đó việc áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới được quan tâm và sử dụng tối đa. Đầu
tư xây dựng mới lớn hơn về quy mô, dài hơn về thời gian thực hiện so với đầu tư
mở rộng; kỹ thuật công nghệ mới được sử dụng triệt để và vốn đầu tư thường rất
lớn. Trong khi đó đầu tư cải tạo mở rộng thường tận dụng các nền tảng kỹ thuật cũ
hiện có và vốn đầu tư không lớn.
Theo quan hệ quản lý hoạt động đầu tư được phân thành đầu tư trực tiếp và
đầu tư gián tiếp. Trong đó, đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn trực
tiếp tham gia quản lý điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Đối
với đầu tư gián tiếp thì Chủ đầu tư chỉ đóng vai trò góp vốn mà không tham gia
quản lý, điều hành.
* Dự án đầu tư:
DAĐT là một tập hợp các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới
có phương pháp trên cơ sở các nguồn lực.
DAĐT cũng có thể được hiểu là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và hệ thống các hoạt động sẽ được thực hiện với các nguồn lực và chi
phí, bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ nhằm đạt những hiệu quả cụ thể để thực hiện
những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.
Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì DAĐT cũng gồm những cấu phần
chính sau:
+ Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ
mang lại những lợi ích gì cho xã hội.
+ Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của
dự án.
+ Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong
dự án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách nhiệm của các
bộ phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
9
+ Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu
các nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi phi của các
nguồn lực này chính là vốn đầu tư cho các dự án.
+ Thời gian: Độ dài thực hiện DAĐT cần được cố định.
DAĐT được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn. Các
giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương đối với nhau tạo thành
chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả. Giai đoạn
chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại ở giai đoạn sau,
đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
DAĐT phải nhằm vào việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để thu
được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động, nguyên vật
liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự giảm bớt đầu
vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ, biện
pháp tổ chức quản trị và các luật lệ…
* Thẩm định dự án cho vay của NHTM
Đối với các NHTM thẩm định dự án đầu tư để cho vay là một quá trình được
thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đã được thiết lập trên cơ sở những chuẩn
mực, quy định của Ngân hàng, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ quyết định
cho Khách hàng vay vốn đầu tư dự án.
Trong quá trình thẩm định dự án cho vay, Ngân hàng phải thẩm định trên nhiều
phương diện khác nhau để có cái nhìn khách quan trước khi quyết định cho vay.
Với mục tiêu hoạt động là an toàn và sinh lời, NHTM chỉ cho vay đối với các
dự án có hiệu quả tài chính tức là dự án mang lại lợi nhuận và khả năng trả nợ.
1.2.2. Các phương pháp thẩm định dự án cho vay
Việc thẩm định dự án đầu tư được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác
nhau tùy theo tính chất của từng dự án và quy định, quy trình riêng của từng NHTM
nhưng nhìn chung việc thẩm định dự án đầu tư của NHTM ở Việt Nam có 3 phương
pháp chính, bao gồm:
10
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu:
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu được thực hiện dựa trên việc so sánh, đối
chiếu các nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, các
định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ trong nước & quốc tế, kinh nghiệm
thực tế, từ đó phân tích & so sánh để lựa chọn phương án tối ưu. Phương pháp so
sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau: Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu
chuẩn về cấp công trình Nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có
thể chấp nhận được; tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu
tư công nghệ quốc gia, quốc tế; tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị
trường đòi hỏi; các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư,…
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu có ưu điểm là phổ biến, đáp ứng tốt các
yêu cầu thẩm định nên được sử dụng nhiều trong thực tế. Đồng thời, phương pháp
này giúp cho việc đánh giá tính hợp lý & chính xác về các chỉ tiêu của dự án. Từ đó
rút ra kết luận chính xác về dự án, là cơ sở để ra quyết định đầu tư.
Bên cạnh những ưu điểm thì phương pháp so sánh các chỉ tiêu có nhược
điểm là việc xác định hệ thống các chỉ tiêu để làm cơ sở so sánh & đối chiếu với
một dự án cụ thể đòi hòi trình độ thẩm định cao & có khá nhiều kinh nghiệm thực
tế. Hơn nữa, hệ thống chỉ tiêu này không thể sử dụng một cách máy móc mà phải
được điều chỉnh linh hoạt & phù hợp với từng dự án cụ thể. Ngoài ra, phương pháp
này đòi hỏi quy trình thẩm định phải tính toán phức tạp với độ chính xác cao.
Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý, các chỉ tiêu dùng để tiến
hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự
án và doanh nghiệp, tránh khuynh hướng so sánh máy móc cứng nhắc.
Phương pháp thẩm định theo trình tự:
Việc thẩm định dự án theo trình tự được tiến hành theo một trình tự từ tổng
quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. Phương pháp thẩm
định này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện đồng thời cán bộ thẩm định có cái
nhìn tổng quan về dự án đầu tư cho nên cán bộ thẩm định có thể loại bỏ ngay dự án
không hiệu quả mà không cần đi vào các nội dung tiếp theo. Tuy nhiên, phương
11
pháp này có nhược điểm là CBTĐ có thể dễ áp dụng dập khuôn máy móc. Phương
pháp thẩm định theo trình tự được thực hiện qua 2 bước cơ bản sau:
+ Thẩm định tổng quát: Là việc xem xét tổng quát các nội dung cần thẩm
định của dự án, qua đó phát hiện các vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý cần phải đi sâu
xem xét. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô,
tầm quan trọng của dự án. Vì xem xét tổng quát các nội dung của dự án, do đó ở
giai đoạn này khó phát hiện được các vấn đề cần phải bác bỏ, hoặc các sai sót của
dự án cần bổ sung
+ Thẩm định chi tiết: Được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm
định này được tiến hành với từng nội dung của dự án từ việc thẩm định các điều
kiện pháp lý đến phân tích hiệu quả tài chính và kinh tế - xã hội của dự án. Mỗi nội
dung xem xét đều đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải sửa đổi thêm
hoặc không thể chấp nhận được. Tuy nhiên mức độ tập trung cho những nội dung
cơ bản có thể khác nhau tuỳ theo đặc điểm và tình hình cụ thể của dự án.
Trong bước thẩm định chi tiết, kết luận rút ra nội dung trước có thể là điều
kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có
thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các chỉ tiêu tiếp sau.
Chẳng hạn, thẩm định mục tiêu của dự án không hợp lý, nội dung phân tích kỹ thuật
và tài chính không khả thi thì dự án sẽ không thể thực hiện được.
Phương pháp thẩm định dự án dựa trên việc phân tích độ nhạy
của dự án đầu tư
Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy
ra trong tương lai đối với dự án, như vượt chi phí đầu tư, sản lượng đạt thấp, giá trị
chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính sách theo
hướng bất lợi... Khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả
năng hoà vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc thường được chọn từ 10%
đến 20% và nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả
của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có
12
nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc có độ an toàn
cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem lại khả năng phát sinh bất trắc để đề
xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu khắc phục hay hạn chế. Nói chung biện pháp
này nên được áp dụng đối với các dự án có hiệu quả cao hơn mức bình thường
nhưng có nhiều yếu tố thay đổi do khách quan.
1.2.3. Nội dung thẩm định dự án cho vay
Những yếu tố khác nhau làm nên tổng thể một dự án bao gồm các mặt kỹ
thuật, thị trường, tài chính, luật pháp đều phải được xem xét đánh giá kỹ lưỡng qua
quá trình thẩm định dự án đầu tư.
Thứ nhất, thẩm định các điều kiện pháp lý và mục tiêu của dự án: Thẩm
định tư cách pháp nhân của chủ đầu tư, hồ sơ trình duyệt có đủ theo quy định của
pháp luật, có hợp lệ hay không? Thẩm định mục tiêu của dự án để xem xét tính phù
hợp của dự án đối với các chương trình kinh tế của địa phương, vùng, ngành.
Ngành nghề trong dự án có thuộc nhóm ngành cho phép hoạt động hay ưu
tiên không?
Thứ hai, thẩm định về thị trường của dự án: Cho phép xem xét sản phẩm
của dự án sản xuất ra phục vụ cho đối tượng nào, được kinh doanh trên thị trường
địa phương, trong nước hay xuất khẩu.
Sức mạnh của các đối thủ cạnh tranh và ưu thế của dự án… Xem xét thị
trường là cơ sở cho việc lựa chọn quy mô dự án, thiết bị, công nghệ và dự kiến khả
năng tiêu thụ. Độ chính xác của công đoạn này thường không lớn nhưng có vai trò
rất quan trọng, quyết định mức độ thành công của dự án.
Thứ ba, thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án: Thông tin về đời sống
của dự án và tính phù hợp của công nghệ đối với dự án là tiêu thức quan trong trong
công đoạn này. Nắm được thông tin này sẽ tránh cho dự án không bị hao mòn vô
hình quá nhanh.
Khía cạnh này thường được quan tâm ngay từ khi lập dự án, vì các chủ đầu
tư phải ra quyết định lựa chọn trang thiết bị máy móc cũng như dây chuyền công
nghệ. Khâu thẩm định này đòi hỏi sự chính xác trong khâu tính toán thông số kỹ
13
thuật của dự án, kiểm tra sự phù hợp với điều kiện môi trường của các dây chuyền
sản xuất.
Thứ tư, thẩm định khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lý: Các dự án đầu
tư muốn hoạt động hiệu quả không thể không tính đến khía cạnh nhân lực và tổ
chức quản lý. Rất nhiều dự án dù tính toán chi phí và hiệu quả kinh tế chính xác vẫn
thất bại khi thực hiện trong điều kiện quản lý yếu kém, thiếu nhân lực có trình độ.
Hiệu quả về kinh tế và tài chính có đạt được như dự tính hay không phụ
thuộc nhiều vào năng lực quản lý của cơ quan có trách nhiệm triển khai dự án.
Thứ năm, thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án: Đánh giá hiệu
quả của việc thực thi dự án đối với toàn bộ nền kinh tế là yêu cầu của công đoạn
này. Có những dự án dù hiệu quả về mặt tài chính song cũng có thể bị loại nếu vi
phạm lợi ích kinh tế quốc dân.
Mặt khác, hiện nay các quốc gia đã chú trọng vào việc phát triển đi đôi với
bảo vệ môi trường. Vì vậy, một tác động xấu đến môi trường cũng có thể làm cho
một dự án có hiệu quả cao về mặt tài chính bị loại bỏ.
Thứ sáu, thẩm định khía cạnh tài chính của dự án: Phân tích tài chính là
khâu tối quan trọng của thẩm định dự án, đòi hỏi sự tính toán cùng khả năng tổng
hợp và dự đoán chính xác những dòng tiền của dự án.
Là khâu cung cấp dữ liệu cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án. Đặc
trưng của hoạt động đầu tư dài hạn là đòi hỏi nguồn lực tài chính to lớn, thời gian
thi công và vận hành dự án kéo dài, gắn liền với nhiều rủi ro, bao gồm cả rủi ro vĩ
mô và rủi ro nội tại của doanh nghiệp.
1.3. Chất lượng thẩm định dự án cho vay
1.3.1. Khái niệm chất lượng thẩm định dự án cho vay
Thẩm định dự án cho vay là công cụ trợ giúp các nhà quản trị ngân hàng
trong việc ra quyết định tài trợ cho dự án. Khi quyết định cho vay dự án tức là quyết
định bỏ vốn đầu tư dài hạn nhằm tăng năng lực sản xuất của chủ đầu tư và tăng lợi
nhuận cho ngân hàng. Nếu không tiến hành thẩm định dự án trước khi ra quyết định
cho vay thì rất có thể dự án đó đã bị lạc hậu ngay từ ý tưởng đầu tư ban đầu. Như
14
- Xem thêm -