0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
THÁI THỊ HỒNG VINH
CHUYÊN NGÀNH: THỰC VẬT HỌC
MÃ SỐ: 60.42.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ THỊ THUÝ HÀ
VINH - 2011
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình của TS. Lê Thị Thuý Hà. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về
sự giúp đỡ quý báu đó.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Bộ
môn Thực vật, Bộ môn Sinh lí - Hoá sinh, Khoa Sinh, Khoa Sau Đại học,
cùng sự cổ vũ động viên của gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả
Thái Thị Hồng Vinh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
TRONG LUẬN VĂN
COD
:
Nhu cầu oxy hóa học (Chemical oxigen Demand)
DO
:
Oxy hòa tan (Dissolved oxygen)
mg/l
:
miligam/lít
TCVN
:
Tiêu chuẩn Việt Nam
I
:
Cầu Diễn Minh
II
:
Cầu Diễn Bình
III
:
Cầu Diễn Quảng
IV
:
Nhà máy nước
V
:
Cầu Diễn Thành
tb/l
:
tế bào/ lít
0
:
độ C
C
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................3
1.1.
Vài nét về chất lượng nước trong các thủy vực....................................3
1.1.1.
Chất lượng nước trong các thủy vực trên thế giới................................3
1.1.2.
Chất lượng nước trong các thủy vực ở Việt Nam.................................5
1.2.
Vi tảo và vai trò của chúng...................................................................9
1.2.1.
Vài nét về tình hình nghiên cứu vi tảo trên thế giới.............................9
1.2.2.
Vài nét về tình hình nghiên cứu vi tảo ở Việt Nam............................11
1.3.
Mối quan hệ giữa chất lượng nước và thành phần loài vi tảo............16
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
............................................................................................................20
2.1.
Đối tượng nghiên cứu.........................................................................20
2.2.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................20
2.2.1.
Địa điểm nghiên cứu..........................................................................20
2.2.2.
Thời gian nghiên cứu..........................................................................20
2.3.
Phương pháp nghiên cứu....................................................................21
2.3.1.
Phương pháp thu mẫu nước và mẫu tảo.............................................21
2.3.2.
Phương pháp phân tích các chỉ tiêu thủy lý, thủy hóa........................22
2.3.3.
Phương pháp phân tích mẫu tảo.........................................................23
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.....................25
3.1.
Một vài đặc điểm về điều kiện tự nhiên của địa bàn nghiên cứu
............................................................................................................25
3.1.1.
Vị trí địa lí..........................................................................................25
3.1.2.
Đặc điểm khí hậu thủy văn.................................................................25
3.1.3.
Hiện trạng dòng chảy và môi trường..................................................26
1
3.1.4.
Hiện trạng chất thải và áp lực.............................................................29
3.2.
Kết quả phân tích chất lượng nước sông............................................31
3.2.1.
Chỉ tiêu vật lý.....................................................................................31
3.2.2.
Các chỉ tiêu hóa học...........................................................................34
3.2.3.
Nhận xét tổng quát về chất lượng nước sông Bùng...........................42
3.3.
Sự đa dạng về thành phần loài vi tảo ở sông bùng thuộc huyện
Diễn Châu - tỉnh Nghệ An..................................................................42
3.3.1.
Đa dạng các taxon của các ngành vi tảo trong khu vực nghiên
cứu......................................................................................................42
3.3.2.
Sự phân bố các taxon trong các lớp....................................................57
3.3.3.
Sự phân bố taxon trong các bộ...........................................................57
3.3.4.
Đa dạng các taxon bậc họ...................................................................58
3.3.5.
Đa dạng mức độ chi............................................................................60
3.3.6.
Đánh giá sự đa dạng về loài của các ngành........................................61
3.4.
Sự biến động thành phần loài vi tảo theo các điểm nghiên cứu
............................................................................................................62
3.5.
Sự biến động thành phần loài vi tảo qua các đợt nghiên cứu.............65
3.6.
Sự biến động số lượng tế bào vi tảo...................................................66
3.7.
Mối qua hệ giữa thành phần loài, số lượng tế bào vi tảo với
các yếu tố sinh thái.............................................................................68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...........................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................73
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Hệ thống đánh giá tổng hợp nguồn nước mặt..................................4
Bảng 1.2.
Các tiêu chuẩn cụ thể theo QCVN 08: 2008/BTNMT.....................6
Bảng 1.3.
Các chi tảo chỉ thị cho thủy vực bị ô nhiễm. (Theo Palmer)
.........................................................................................................18
Bảng 1.4.
Mối tương quan iuwax cấu trúc tảo và độ phì................................19
Bảng 3.1.
Nhiệt độ nước tại các điểm thu mẫu (0C).......................................32
Bảng 3.2.
Độ trong tại các điểm thu mẫu (cm)...............................................33
Bảng 3.3.
Trị số pH tại các điểm nghiên cứu..................................................34
Bảng 3.4.
Trị số DO tại các điểm nghiên cứu (mgO2/l).................................35
Bảng 3.5.
Trị số COD trung bình tại các điểm nghiên cứu (mgO2/l).............37
Bảng 3.6.
Hàm lượng NH4+ qua các đợt nghiên cứu (mg/l)...........................39
Bảng 3.7.
Hàm lượng NO3- trung bình qua các điểm nghiên cứu (mg/l)
.........................................................................................................40
Bảng 3.8.
Hàm lượng PO43- - P qua các điểm nghiên cứu.............................41
Bảng 3.9.
Danh lục thành phần loài vi tảo đã phát hiện tại các điểm
nghiên cứu ở sông Bùng thuộc huyện Diễn Châu - tỉnh
Nghệ An..........................................................................................43
Bảng 3.10.
Đa dạng các taxon của các ngành vi tảo.........................................56
Bảng 3.11.
Sự phân bố các taxon trong các lớp................................................57
Bảng 3.12.
Sự phân bố taxon trong các bộ.......................................................58
Bảng 3.13.
Đa dạng taxon bậc họ của các ngành vi tảo...................................59
Bảng 3.14.
Các chi đa dạng nhất.......................................................................60
Bảng 3.15.
Đánh giá tính đa dạng về loài của các ngành.................................61
Bảng 3.16.
Sự biến động thành phần loài vi tảo theo các điểm nghiên cứu
.........................................................................................................63
Bảng 3.17.
Kết quả định lượng tế bào vi tảo ở sông Bùng (gi¸ trÞ
trung b×nh x 105 tÕ bµo/lit)...............................................67
1
Bảng 3.18.
Mối quan hệ giữa yếu tố thuỷ lý, thuỷ hoá với sự phân bố,
số lượng tế bào vi tảo qua các đợt nghiên cứu...............................68
Bảng 3.19.
Mối quan hệ giữa yếu tố thuỷ lý, thuỷ hoá với sự phân bố,
số lượng tế bào vi tảo qua các điểm nghiên cứu............................69
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1.
Sơ đồ các điểm thu mẫu....................................................................21
Biểu đồ 3.1.
Sự biến động nhiệt độ nước qua các đợt nghiên cứu........................32
Biểu đồ 3.2.
Sự biến động độ trong trung bình qua các đợt nghiên cứu...............33
Biểu đồ 3.3.
Sự biến động pH qua các điểm nghiên cứu......................................34
Biểu đồ 3.4.
Sự biến động hàm lượng o xy hòa tan trong các điểm nghiên cứu
...........................................................................................................36
Biểu đồ 3.5.
Biến động hàm lượng oxy hóa học qua các điểm nghiên cứu
...........................................................................................................38
Biểu đồ 3.6.
Sự biến động hàm lượng Amoni qua các đợt nghiên cứu................39
Biểu đồ 3.7.
Sự biến động hàm lượng Nitrat qua các đợt nghiên cứu..................40
Biểu đồ 3.8.
Sự biến động hàm lượng phôt phat qua các đợt nghiên cứu............41
Biểu đồ 3.9.
Phổ các ngành vi tảo ở khu vực nghiên cứu.....................................56
Biểu đồ 3.10. So sánh mức độ đa dạng giữa các ngành vi tảo ở sông Bùng
và sông Lam......................................................................................62
Biểu đồ 3.11. Sự biến động thành phần loài qua các đợt nghiên cứu.....................65
1
MỞ ĐẦU
Ngày nay nền kinh tế phát triển như vũ bão, đời sống vật chất và tinh
thần của con người ngày càng cao. Bên cạnh đó ô nhiễm môi trường cũng
đang là hiểm họa đe dọa tới sức khỏe và đời sống cộng đồng. Đặc biệt tài
nguyên nước đang trong tình trạng nguy cấp về số lượng và chất lượng.
Các nhà khoa học cảnh báo về việc thế giới sẽ thiếu 40% nước sạch
trong 20 năm tới. Số người tử vong do thiếu nước sạch lớn hơn do bạo lực,
chiến tranh và điều này đòi hỏi sự quan tâm không chỉ mỗi một quốc gia mà
cả cộng đồng thế giới.
Sự ô nhiễm của các thủy vực đã làm thay đổi những tính chất hóa lý
của nước, làm ảnh hưởng tới đời sống và thay đổi các quần xã sinh vật
thủy sinh.
Việc phục hồi chất lượng nước để trả lại sự sống bình thường cho các
thủy vực là điều thiết yếu, mỗi người cần phải có trách nhiệm với môi trường
và với chính bản thân mình. Các nhà khoa học đã nghiên cứu các biện pháp
để phục hồi tự nhiên trong đó phương pháp dùng vi tảo để làm sạch, cải thiện
chất lượng môi trường nước do chúng có một vai trò rất quan trọng trong các
hệ sinh thái nước. Là sinh vật sản xuất bậc một, chúng tạo năng suất sinh học
sơ cấp của thủy vực, góp phần không nhỏ trong quá trình tuần hoàn vật chất,
duy trì hàm lượng oxi hòa tan trong nước.
Sông Bùng là một nhánh của sông Lam, chảy qua huyện Diễn Châu và
đổ ra biển. Trước đây sông là nguồn cung cấp thủy sản có chất lượng cao,
cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, sản xuất muối và nước sinh hoạt
cho người dân. Nhưng gần đây, chất lượng nước sông bị giảm sút, nổi lên mùi
hôi thối,làm các sinh vật thủy sinh bị chết. Người dân rất ái ngại khi sử dụng
nước sông làm nước sinh hoạt.
2
Xuất phát từ những lí do trên nhằm góp phần nghiên cứu sự đa dạng
thực vật nổi và đánh giá chất lượng nước của sông Bùng, chúng tôi tiến hành
đề tài: “Chất lượng nước và thành phần loài vi tảo ở sông Bùng thuộc
huyện Diễn Châu - tỉnh Nghệ An”.
Mục tiêu của đề tài nhằm điều tra, đánh giá chất lượng nước, xác định
thành phần loài vi tảo và rút ra mối quan hệ giữa tảo và môi trường sống của
nó tại sông Bùng thuộc huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vài nét về chất lượng nước trong các thủy vực
1.1.1. Chất lượng nước trong các thủy vực trên thế giới
Nước là nguồn tài nguyên tự nhiên rất cần thiết cho sự sống trên trái
đất. Nó là thành phần cấu tạo chủ yếu của cơ thể, tham gia vào các quá trình
tuần hoàn vật chất, trong các quá trình sản xuất công, nông ngư nghiệp…
Trên trái đất nước bao phủ ¾ bề mặt diện tích, khối lượng nước dự trữ
trên bề mặt trái đất khoảng 1,4 tỉ Km 3, trong đó biển và đại dương chiếm
97,6%, các tầng băng tuyết ở Bắc cực và Nam cực chiếm 2,14%, nước ngầm
trao đổi tích cực 0,29% . Phần nước ít còn lại phủ trên 2% diện tích hành tinh
nằm ở các song hồ và các tầng nước ngầm. Đây chính là nguồn nước ngọt mà
con người sử dụng vào sản xuất và sinh hoạt.[5]
Nước tồn tại trong tự nhiên không có nước tinh khiết về mặt hóa học
mà là nước hỗn hợp gồm các chất hòa tan và không hòa tan khác. Thành phần
hóa học của loại nước này không ổn định mà thường xuyên biến đổi do các
quá trình sinh học, hóa học, vật lý … của môi trường xung quanh tác động
vào.[33]
Để đánh giá chất lượng nước người ta dựa vào các thông số như PH,
nhiệt độ, độ trong,màu sắc, độ đục, độ mặn, hàm lượng ôxy hòa tan(DO), các
muối vô cơ (NH4+, NO3-, PO43-…), cặn lơ lửng (SS), độ kiềm, độ cứng, kim
loại nặng, Coliform và các sinh vật chỉ thị khác.
Khi các chỉ tiêu thủy lý, thủy hóa ở các thủy vực vượt quá ngưỡng
cho phép, thì không hững gây hậu quả cho con người mà hàng triệu loài
sinh vật khác cũng phải gánh chịu. Nhiều loài bị chết hoặc di cư sang các
thủy vực khác.
4
Bảng 1.1. Hệ thống đánh giá tổng hợp nguồn nước mặt
(Theo Tăng Văn Đoàn, Trần Đức Hạ, “Kỹ thuật môi trường”)
TT
Trạng thái
nguồn nước
pH
7-8
NH4+
NO3-
PO43-
DO
COD
BOD
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(%)
(mg/l)
(mg/l)
< 0,5
<0,1
<0,01
100
<6
<2
0,1-0,3
0,01-0,05
100
6-20
2-4
1
Nước rất sạch
2
Nước sạch
3
Nước hơi bẩn
6-9
0,4 - 1,5
0,3-1
0,05-0,1
50-90
20-50
4-6
4
Nước bẩn
5-9
1,5 - 3
1-4
0,1-0,15
20-50
50-70
6-8
5
Nước bẩn nặng
4 - 9,5
3-5
4-8
0,15-0,3
5-20
70-100
8-10
6
Nước rất bẩn
3 - 10
>5
>8
>0,3
<5
>100
>10
6,5 - 8,5 0,05- 0,4
Trong tiêu chuẩn thoát nước của đô thị tại một số nước như Bỉ, Hà Lan,
Đức... lượng nước bẩn trong nước thải sinh hoạt tính cho một người trong một
ngày đêm theo chất lơ lửng là 90g và theo BOD 5 là 54 - 65g. Trong những
vùng này thì nước mưa cũng có thể gây ô nhiễm sông hồ vì có chứa hàm
lượng chất lơ lửng tới 400 - 1800 mg/l, BOD5 từ 40 - 120 mg/l [7],
Theo những thống kê về tình hình ô nhiễm nước trên thế giới cho thấy:
tại các sông ngòi Châu Âu nồng độ muối NO3- vượt 2,5 lần tiêu chuẩn cho
phép (100mg/l) và gấp 45 lần so với mức nền tự nhiên. Nồng độ PO 43- cao gấp
2,5 lần tiêu chuẩn cho phép. Hằng năm các con sông này mang vào đại dương
320 triệu tấn Fe; 2,3 triệu tấn Pb; 1,6 triệu tấn Mn; 320 triệu tấn Ca; 6,5 triệu
tấn P và cả thế giới hằng năm làm ô nhiễm môi trường bởi 10 triệu tấn dầu
mỡ và 700 tấn Hg [15].
Ở Mĩ, hằng năm có tới 10 tấn thuốc trừ sâu thải ra vịnh Mehico, mỗi
năm ngành công nghiệp giấy, hóa chất trên toàn nước Mĩ đổ ra các sông
lượng chất thải khoảng 94,5 tỉ m3 [22]. Tại Trung Quốc, trong số 523 con sông
được kiểm soát thì có tới 436 sông đã bị ô nhiễm ở các mức độ khác nhau.
5
Mỗi năm, thành phố Thượng Hải sử dụng trên 960000 tấn phân hóa học, trong
đó 540000 tấn bị rửa trôi chảy vào lòng sông làm cho nguồn ô xy trong nước
bị cạn kiệt [ 36]
Ở châu Mĩ La Tinh lượng chất độc hại từ các bài thải xâm nhập vào
nguồn nước ngầm cứ 15 năm lại tăng thêm gấp đôi [19]
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) cho biết: Mỗi năm có 25 triệu người
chết do mắc bệnh liên quan đến nguồn nước ăn uống. Khoảng 80% bệnh tật
của nhân loại do dùng nước bẩn vi khuẩn hay chất hóa học vượt quá chỉ tiêu
cho phép [ 53].
1.1.2. Chất lượng nước trong các thủy vực ở Việt Nam
Việt Nam có nguồn nước khá dồi dào, gồm nước sông ngòi, ao hồ,
nước ngầm...Tổng lượng nước chảy qua lãnh thổ ra biển là 880 tỉ m 3/năm,
trong đó 352 tỉ m3 là hình thành trên lãnh thổ, còn lại là chảy từ ngoài vào,
chủ yếu qua các hệ thống sông lớn. Sông Hồng 44,12 tỉ m3/năm [ 5].
Hiện nay chúng ta đang gặp những bất cập về tài nguyên nước như lũ
lụt, úng ngập vào mùa mưa, khan hiếm nước vào mùa khô, chất lượng nước
sông thay đổi do sự xâm nhập mặn ở vùng hạ du mà đặc biệt đó là hiện tượng
nước ngày càng bị ô nhiễm do nước thải sinh hoạt và sản xuất [7]
Nhìn chung, chất lượng nước của hệ thống sông ngòi của nước ta đang
trong tình trạng suy giảm nguyên nhân do lượng nước thải trong sinh hoạt và
công nghiệp đổ trực tiếp xuống các dòng sông không qua xử lý.
Tiêu chuẩn cụ thể của Việt Nam về nguồn nước măt theo QCVN 08:
2008/BTNMT liên quan tới các chỉ tiêu nghiên cứu như sau [57]:
6
Bảng 1.2. Các tiêu chuẩn cụ thể theo QCVN 08: 2008/BTNMT
Giá trị giới hạn
A
B
Đơn
STT
1
2
3
4
Thông số
pH
Oxy hòa tan (Dissolved
oxygen: DO)
Oxy hóa hóa học (Chemical
oxygen demand: COD)
Oxy hóa sinh học ( Biochemical
vị
A1
A2
B1
B2
mg/l 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5- 9
mg/l
≥6
≥5
≥4
≥2
mg/l
10
15
30
35
mg/l
4
6
15
25
mg/l
0.1
0.2
0.5
1
5
Oxygen Demand - BOD)
Muối amoni (NH4+ - N)
6
NO3-
mg/l
2
5
10
15
7
PO43- - P
mg/l
0.1
0.2
0.3
0.5
Ghi chú: Việc phân hạng nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm soát
chất lượng nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác nhau:
A1 - Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác
như loại A2, B1 và B2.
A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ
xử l. phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng như loại
B1 và B2.
B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng
khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại
B2.
B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng
thấp [57]
Ví dụ như ngành công nghiệp dêt may, ngành công nghiệp giấy và bột
giấy, nước thải thường có độ pH từ 9-11, chỉ số nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD),
7
nhu cầu ô xy hóa học (COD) có thể lên đến 700 mg/l và 2500 mg/l, hàm
lượng chất rắn lơ lửng,... cao gấp nhiều lần cho phép.
Ở một số ngành công nghiệp hóa chất, phân bón, khai thác và chế biến
khoáng sản lượng nước thải ra khá lớn. Hàm lượng nước thải của các ngành
này có chứa cyanua (CN-) vượt đến 84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH3
vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước mặt
trong vùng dân cư [38]
Theo điều tra sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu, sông Nhuệ,...đều bị
nhiễm bẩn. Hàm lượng ô xy hòa tan thấp BOD 5 >300 mg/l, NH4 >10 mg/l,
NO2 cũng tăng vọt [21], nhất là sông Kim Ngưu, dòng chảy đen đặc, nước
thối và hôi hám nồng nặc do diễn ra quá trình lắng cặn và lên men kị khí.
Hàm lượng BOD5 ở sông Kim Ngưu có đoạn lên tới 125 mg/l [21.
Ở thành phố Hồ Chí Minh tại cụm công nghiệp Tham Luông, nguồn
nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải công nghiệp với tổng lượng nước thải ước
tính 500000 m3/ngày từ các nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm, dệt. Nước thải qua
kênh Tham Luông có màu đen, mùi hôi thối, ô nhiễm nặng, hàm lượng thủy
ngân cao tới 1,7 mg/l. Hiện nay ở thành phố Hồ Chí Minh, hệ thống cấp nước
sạch đạt 1,2 triêu m3/ngày đêm thì các hệ thống nước thải sinh hoạt, nước thải
công nghiệp xả ra 1 triệu m3, trong đó đến 90% là chưa qua xử lý. Ở đây, hầu
hết các kênh rạch nội thành đều bị ô nhiễm các chất hữu cơ, kim loại nặng, ô
nhiễm sinh vật...nồng độ ôxy hòa tan (DO) đo được ở tất cả các trạm quan
trắc tại 4 hệ thống kênh rạch chủ yếu của thành phố đều cho giá trị rất thấp,
không đạt tiêu chuẩn cho phép đối với nước mặt loại B. Thậm chí các vị trí
Ông Buông, Hòa Bình, Ruột Ngựa nồng độ DO bằng 0 [56].
Theo kết quả đề tài nghiên cứu môi trường nước nông thôn của trung
tâm thông tin - ứng dụng tiến bộ khoa học - Công nghệ (thuộc sở KH - CN
Ninh Thuận) trên địa bàn tám thôn thuộc năm huyện, thị trong thời gian gần
đây cho thấy tình trạng nước ô nhiễm có những chỉ số cao từ vài chục đến vài
8
trăm lần so với tiêu chuẩn cho phép. Ở các hệ thống kênh mương tự chảy
thuộc các thôn Ba Tháp (xã Tân Hải), Bỉnh Nghĩa (xã Phương Hải) so với tiêu
chuẩn cho phép thì độ đục cao gấp 90 - 150 lần do nước chưa qua xử lí, hàm
lượng amoniac tính theo N có từ 0,95 - 2,01 mg/l [20]
Ở một số khu công nghiệp khác lượng nước thải gây ảnh hưởng tới chất
lượng nước mặt. Khu công nghiệp Việt Trì, Lâm Thao hàng năm thải ra sông
Hồng khoảng 35 triệu m3, trong đó có khoảng 4000 tấn axit các loại, 1300 tấn
xút, 300 tấn benzen, 25 tấn hóa chất và nhiều chất khác gây nhiễm bẩn nước
sông trên hàng chuc Km từ Việt Trì đến hạ lưu [22]
Ở thành phố Thái Nguyên, nước thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở
sản xuất giấy, luyên gang thép, luyên kim loại màu, khai thác than; về mùa
cạn tổng lượng nước thải khu vực thành phố Thái Nguyên chiếm khoảng 15%
lưu vực sông Cầu, nước thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4 - 9 và hàm lượng
NH4+ là 4 mg/l, hàm lượng chất hữu cơ cao, nước thải có màu nâu, mùi khó
chịu. Nước thải của sản xuất gang có mùi phenol, hàm lượng NH 4+ cao, từ 15
- 30 mg/l, hàm lượng chất hữu cơ cao, từ 87 - 126 mg/l [58]
Các hoạt động khai thác rừng, mỏ, trực tiếp hay gián tiếp đều ảnh
hưởng đến chất lượng nguồn nước. Sự nhiễm bẩn do cát bùn và cặn bã làm
ảnh hưởng đến thủy sinh, làm nông dòng chảy, điển hình là sông Kì Cùng
cũng bị ảnh hưởng từ mỏ than Na dương…[35]
Ở Miền Trung nhiều con sông bị ô nhiễm do hiện tượng khai thác vàng
(dùng hợp chất thủy ngân để đãi). Kết quả là làm nghèo kiệt hệ sinh thái
nước, các vùng rừng đầu nguồn bị phá hủy gây hiện tượng bồi lấp các dòng
sông, các con sông như sông Vệ, sông Trà Khúc, sông Lam, sông La, sông
Hiền Lương bị khô cạn về mùa khô, lũ lụt nặng nề về mùa mưa [3].
1.2. Vi tảo và vai trò của chúng
1.2.1. Vài nét về tình hình nghiên cứu vi tảo trên thế giới
9
Vi tảo (Microalgae) là những sinh vật tự dưỡng, có kích thước hiển vi,
sống chủ yếu ở nước. Với vai trò là mắc xích trong chuỗi thức ăn tự nhiên,
chúng tạo nên năng suất sinh học sơ cấp của các thủy vực.
Trên thế giới, vi tảo đã được biết đến cách đây 350 năm trong các hệ
thống phân loại của Carl von Linne (1754). Cùng với sự ra đời của phát minh
kính hiển vi của Robert Hooke (1665) thì việc nghiên cứu vi tảo cũng được
phát triển và tiến hành theo nhiều hướng: phân loại, hình thái, sinh lý, sinh
thái, sinh hóa và ứng dụng. Chính vì vậy, sự hiểu biết về vi tảo đã sau hàng
thế kỉ so với kiến thức về thực vật bậc cao.
Về phân loại Tảo có nhiều hệ thống khác nhau: Năm 1753, Linné đưa
ra 14 chi Tảo, chỉ có 4 chi (Confera, Ulva, Fucus, Chara) là đúng với hiện
nay. Smith (1933, 1950) thừa nhận 11 nhóm Tảo lớn đã bỏ phạm trù
Thallophyta và Tảo, ông đã nhóm thành 7 ngành đó là Chlorophyta,
Euglenophyta,
Chrysophyta,
Phaeophyta,
Pyrophyta,
Cyanophyta
và
Rhodophyta.
Klein và Cronquis (1967) đã xem xét lại sự phân loại Tảo thông qua
thành phần hóa học, cấu trúc và tiêu chuẩn chức phận đã thừa nhận 6 ngành,
Vi Khuẩn Lam chuyển vào với Vi Khuẩn [27]. Năm 1973, Round F. E (1973)
chia Tảo thành 13 ngành và một lớp riêng Eustigmatophyceae. Các tác giả
Liên Xô cũ mà đại diện là Gollerbakh M. M (1977) xếp Tảo thành 10 ngành
dựa vào từng nhóm chất màu, chất dự trữ, hình thái, cấu trúc vỏ, roi và đặc
điểm tế bào sinh sản: tảo Lam (Cyanophyta), tảo Giáp (Pyrrophyta), tảo đỏ
(Rhodophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), tảo Vàng Ánh (Xanthophyta), tảo
nâu (Phaeophyta) tảo Mắt (Euglenophyta), tảo Lục (Chlorophyta), tảo Vòng
(Charophyta).
Năm 1978, Bold H. C và Wynne M. J đưa ra hệ thống 9 ngành Tảo. Lee
R. E (1980) chia tảo thành 6 ngành dựa vào các cơ quan tử: Lục lạp, lưới nội
10
chất, roi, điểm mắt, nhân. Rosowski và Parker (1982) [46] cho rằng toàn bộ
Tảo chia thành 16 lớp. Larkum và Barrett (1983) [42] chia Tảo thành 17 ngành.
Đến năm 1995, Van den Hoek và cộng sự [50] chia Tảo thành 11 ngành.
Kumar H. D. (1999) [41] trên cơ sở của hệ thống của Rosowski và
Parker (1982), Larkum và Barett (1983) và Corlliss (1987) đã chia tảo thành
12 ngành.
Với những công trình về tảo học đương đại, Linda E.G và Lee.W.W,
2000
[43] dựa vào cấu trúc siêu hiển vi như sắc tố quang hợp, các sản phẩm
dự trữ và bản chất hóa học của những tế bào, đã chia tảo thành 9 ngành. Như
vậy, cho đến nay, thế giới vẫn chưa có được một quan điểm nhất quán về hệ
thống phân loại tảo nói chung. Tùy theo từng tác giả mà sự phân loại, sắp xếp
các taxcon của tảo có khác nhau.
Nếu như sự phân loại tảo ở các thế kỷ trước đây chủ yếu dựa vào hình
thái cấu trúc tế bào, đặc điểm tế bào sinh sản và chu trình sinh sản của chúng
thì ở thế kỷ 20 bên cạnh những đặc điểm đó sự phát triển của khoa học đã cho
phép đi sâu vào các lĩnh vực hình thái cá thể phát triển, phân loại các taxon
bậc ngành theo đặc điểm cấu trúc siêu hiển vi của roi (flagellum), của màng
bao thể màu (thylakoid), các sản phẩm dữ trữ dưới góc độ bản chất hóa học,
thành phần chất màu (pigments) với các phổ màu khác nhau. Các chỉ tiêu sinh
lý, sinh hóa (độc tố, hoạt chất), hoạt động sống của các chi (genus), các loài,
đã trở thành những dấu hiệu và đặc điểm phân loại các taxon ở mức độ loài và
dưới loài.
Ngày nay, để phân loại tảo, người ta còn sử dụng thêm kỷ thuật RAPD
- PCR (kỹ thuật nhân bản, ngẫu nhiên AND), giúp xác định loài chính xác và
xác lập được cây hệ thống phát sinh của tảo ngày một hoàn thiện hơn.
Ngoài những công trình điều tra vi tảo ở các thủy vực dạng hồ và hồ
chứa thì việc nghiên cứu vi tảo ở sông cũng đã được một số tác giả đề cập
11
đến. Ở nước Nga công trình nghiên cứu của E.A.Shtina (1941) nghiên cứu ở
sông Kama (sông dài 1.805 km, lưu vực rộng 507.000 km 2). Tại sông Kama,
tác giả đã phát hiện được 420 loài thực vật nổi trong đó tảo Silic gặp 218 loài,
tảo Lục gặp 11 loài, tảo Lam - 48 loài, tảo Giáp - 13 loài, tảo Mắt - 7 loài và
tảo Roi lệch - 3 loài. Mặt khác trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận ra
rằng sự biến động theo mùa của thực vật nổi ở sông Kama trong 2 năm 1939,
1940 xảy ra giống nhau, tuy có lệch nhau một ít do nó liên quan đến đặc điểm
khí hậu thủy văn của từng năm [theo 8]
Ngoài ra có một số tác giả nghiên cứu về tảo Silic như Foged N. (1978)
nghiên cứu ở 25 con sông lớn nhỏ ở phía đông Australia, phần đa các con
sông này số loài tảo Silic được phát hiện không quá 75 loài, riêng ở sông
Murrumbidgee có tới 116 taxan. Bên cạnh đó ông cũng nghiên cứu ở
Afganistan và Sri-Lanka [theo 8]
J.P.Desay (1993) nghiên cứu về sinh thái học của thực vật nổi ở sông
Moselle - là phụ lưu sông Rhine (với chiều dài 313 km, diện tích lưu vực
13.200 km 2), tác giả đã xác định được 239 loài tảo, thành phần chính là tảo
Silic, tảo Lục (bộ Chlorococcales), Cryptophyceae và Cyanobacteria …
[theo 8].
1.2.2. Vài nét về tình hình nghiên cứu vi tảo ở Việt Nam
Ở Việt Nam việc nghiên cứu vi tảo ở những thủy vực dạng sông ngày
càng được chú ý.
Trần Trường Lưu (1970) [17] trong báo cáo “Tổng kết thực vật phù du
các vực nước điều tra”, đã thống kê được 74 giống thực vật nổi trong đó tảo
Silic - 29, tảo Lục - 23, tảo Lam - 14, tảo Mắt - 4, tảo Giáp - 1, tảo Vàng Ánh
– 1, tảo Vàng: 2
Trần Trường Lưu (1975) [18], đã tiến hành nghiên cứu ở sông Hồng,
sông Đà, sông Mã và một số sông đào khác, đã hệ thống được 98 chi tảo sông
- Xem thêm -