Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Câu hỏi ôn tập kinh tế quốc tế có đáp án đầy đủ...

Tài liệu Câu hỏi ôn tập kinh tế quốc tế có đáp án đầy đủ

.DOC
17
217
89

Mô tả:

Phần lý thuyết 1. Nền kinh tế thế giới: Khái niệm, nội dung và những xu hướng vận động chủ yếu. Tác động của những xu hướng này đến nền kinh tế ViệtNam. 2. Các lý thuyết về thương mại quốc tế: chủ nghĩa trọng thương, lý thuyết lợi thế tuyệt đối, lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo, lý thuyết Hecskcher – Ohlin. Vận dụng các lý thuyết này để lý giải hoạt động ngoại thương của Việt Nam. 3. Các công cụ của chính sách thương mại quốc tế và tác động của chúng: thuế quan, hạn ngạch, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, hỗ trợ xuất khẩu và các công cụ khác. Liên hệ việc áp dụng các công cụ này ở ViệtNam. 4. Hai xu hướng cơ bản trong chính sách thương mại quốc tế: tự do hoá thương mại và bảo hộ mậu dịch (cơ sở, nội dung, biện pháp, tác động). Liên hệ với chính sách ngoại thương của ViệtNam. 5. Đánh giá ưu nhược điểm trong hoạt động ngoại thương của ViệtNam thời gian qua. Các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá ViệtNamtrong điều kiện đã gia nhập WTO. 6. Đầu tư quốc tế: khái niệm, nguyên nhân, tác động chung đến các bên liên quan. Đầu tư gián tiếp và trực tiếp nước ngoài: khái niệm, đặc điểm, hình thức, ưu thế, bất lợi. Vai trò và tác động của FDI đối với các nước đang phát triển. 7. Đánh giá ưu nhược điểm của đầu tư nước ngoài tại ViệtNam thời gian qua. Giải pháp thúc đẩy việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian tới. 8. Tỷ giá hối đoái: khái niệm, chế độ tỷ giá hối đoái, các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, tác động của tỷ giá hối đoái đến thương mại và đầu tư quốc tế. 9. Thị trường ngoại hối: khái niệm, chức năng, những đặc điểm chủ yếu, thành viên tham gia. 10. Cán cân thanh toán quốc tế: khái niệm, ý nghĩa, các bộ phận cấu thành. Mối quan hệ giữa cán cân thường xuyên và thu nhập quốc dân. Hạch toán một số giao dịch điển hình trong cán cân thanh toán. 11. Liên kết kinh tế quốc tế: khái niệm, đặc trưng, vai trò, các loại hình liên kết. Liên hệ Việt Nam. 12. Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Ví dụ minh họa Câu 1: Nền kinh tế thế giới: Khái niệm, nội dung và những xu hướng vận động chủ yếu. Tác động của những xu hướng này đến nền kinh tế ViệtNam. Khái niệm: Nền KTTG là 1 hệ thống các nền KT của các QG, các tổ chức, các liên kết KTQT, các công ty đa quốc gia có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau thông qua quá trình phân công lao động quốc tế. Những xu hướng vận động chủ yếu a.Xu hướng toàn cầu hóa -Quan điểm: Toàn cầu hóa là 1 quá trình phát triển mạnh các quan hệ KTQT trên qui mô toàn cầu, là sự mở rộng và gia tăng mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền KT của các quốc gia → sẽ hình thành nên 1 nền KT toàn TG. - Các yếu tố tác động đến toàn cầu hóa + Sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông, vận tải → sự thay đổi trong quan niệm không gian và thời gian. + Sự gia tăng mạnh mẽ của mức độ cạnh tranh QT. + Do sự xuất hiện với mức độ gay gắt của những vấn đề mang tính toàn cầu đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều quốc gia cùng giải quyết như: ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, nợ nần, an ninh… + Việc chấm dứt chiến tranh lạnh, giảm bớt thù địch, tăng cường sự hợp tác. + Xuất hiện những vấn đề về chiến tranh và hòa bình, về xung đột khu vực. + Thương mại toàn cầu đang có xu hướng ngày 1 gia tăng. - Tác động của toàn cầu hóa đến nền KTTG. + Điều chỉnh các quan hệ KTQT và làm cho gia tăng về mặt khối lượng và cường độ tham gia của các quan hệ KTQT. + Về mặt chính trị: nó có tác động làm thay đổi tương quan giữa các lực lượng chính trị trong nền KTTG, xuất hiện các giai cấp mới, các tập đoàn cùng các lực lượng xã hội trong nền KTTG. + Về mặt văn hóa – xã hội: xuất hiện các làn sóng về văn hóa, những lối sống có tính toàn cầu và làm biến đổi nhận thức về mặt xã hội. - Tác động đến Việt Nam + Việt Nam cần phải chủ động hội nhập vào nền KTTG với các chiến lược thích hợp + VN cần phải điều chỉnh cơ cấu và cơ chế của nền KT cho phù hợp với xu hướng của toàn cầu hóa. Đó là chuyển đổi nền KT theo cơ chế thị trường; đẩy mạnh công nghiệp và dịch vụ; tạo ra sự bình đẳng giữa các thành phần KT. b. Sự bùng nổ của cuộc cách mạng KH – CN - Đặc điểm: + Khối lượng tri thức, thông tin của loài người ngày càng gia tăng, đưa loài người bước sang 1 nền văn minh mới, đó là nền văn minh trí tuệ hay là nền văn minh thứ 3 → Vấn đề đặt ra là đối với các QG cần phải có môi trường để tiếp nhận được KH-CN và đưa vào áp dụng trong thực tiễn cuộc sống. + Với KH-CN đang diễn ra sự cạnh tranh 1 cách hết sức gay gắt. → Cần phải tối thiểu hóa hay giảm thiểu thời gian từ nghiên cứu đến ứng dụng sản xuất đại trà. + Đi đầu trong cuộc CM KH-CN thường là 1 tập thể các nhà KH, và đã xuất hiện rất nhiều các nhà KH trẻ tuổi. + Phạm vi ứng dụng của các thành tựu KH-CN khá rộng rãi. - Tác động của cuộc cách mạng KH-CN đối với TG. + Làm thay đổi cơ sở vật chất của nền KTTG, nó chuyển XH loài người sang 1 trạng thái mới về chất. + Làm tăng năng suất lao động, tăng lượng của cải được sản xuất và sử dụng 1 cách có hiệu quả hơn các nguồn lực khan hiếm. + Làm gia tăng mức độ cạnh tranh quốc tế. + Đưa đến sự thay đổi mới về nguồn lực phát triển là KHCN và con người sử dụng thành thạo nó. - Tác động đến Việt Nam + Phải có chính sách thu hút công nghệ hiện đại đặc biệt là công nghệ nguồn + Cần phải chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ KH-CN, đội ngũ những nhà quản lý có chất lượng cao và đội ngũ công nhân. + Phải có sự điều chỉnh cơ cấu mặt hàng XNK (đặc biệt chú trọng những mặt hàng có chất lượng cao và các dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu TG). Đồng thời phải phát huy tính sáng tạo của các doanh nghiệp, cá nhân. c. Sự phát triển của vòng cung châu Á-Thái Bình Dương: -Đặc điểm: + Bao gồm các nước có nền kinh tế phát triển, năng động, có nền văn minh ra đời sớm nhất, phát triển rực rỡ nhất. + Tổng dân số chiểm 1/3 dân số TG nhưng chiểm 50% GDP của TG. + Có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa triết lý phương Đông với tư tưởng KT thị trường phương Tây. -Tác động đến VN: Nằm trong vòng cung này + Có mối quan hệ bạn hàng truyền thống trong khu vực, có điều kiện để mở rộng thị trường, tăng cường sự hợp tác trên nhiều lĩnh vực. + Thúc đẩy tính cạnh tranh. Trình độ VN còn thấp, nếu không tăng cường năng lực cạnh tranh thì sẽ không theo kịp. + Cần tuân thủ các điều kiện, luật, chế tài của QT. + Tạo động lực phát triển GDDT c.Các vấn đề toàn cầu: - Xu hướng chuyển từ đối đầu sang đối thoại, từ độc lập sang hợp tác => xuất hiện các trung tâm kinh tế, liên kết KT. - Xuất hiện nhiều vấn đề mang tính toàn cầu như ô nhiễm môi trường, đói nghèo, thiên tai… Câu 2 : Các lý thuyết về thương mại quốc tế: chủ nghĩa trọng thương, lý thuyết lợi thế tuyệt đối, lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo, lý thuyết Hecskcher – Ohlin. Vận dụng các lý thuyết này để lý giải hoạt động ngoại thương của Việt Nam. 1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith. Adam Smith (1723 – 1790), người Anh Mác suy tôn ông là cha đẻ của nền kinh tế cổ điển Tác phẩm tiêu biểu của ông là: “Của cải của các dân tộc” năm 1776 -Khái niệm: Lợi thế tuyệt đối là lợi thế đạt được trong trao đổi quốc tế khi mỗi quốc gia tập trung chuyên môn hoá vào sản xuất và trao đổi những sản phẩm có chi phí sản xuất thấp hơn hẳn so với quốc gia khác và thấp hơn mức trung bình chung quốc tế thì tất cả các quốc gia sẽ đều cùng có lợi. -Tư tưởng chủ yếu. +Ông loại bỏ quan điểm cho rằng vàng bạc, đá quý là đại diện duy nhất cho sự giàu có của các quốc gia. +Thương mại quốc tế sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia , nếu bên nào bị thiệt hại họ sẽ từ chối ngay. +Cơ sở trao đổi thương mại quốc tế là dựa trên lợi thế tuyệt đối của mỗi quốc gia và quốc gia nào có lợi thế tuyệt đối ở mặt hàng nào sẽ xuất khẩu mặt hàng đó và nhập khẩu những mặt hàng không có lợi thế tuyệt đối. -Giả định. +Thế giới chỉ có hai quốc gia, mỗi quốc gia chỉ sản xuất hai mặt hàng. +Giả sử rằng chi phí sản xuất đồng nhất với tiền lương công nhân. +Giá cả hoàn toàn do chi phí sản xuất quyết định. -Đánh giá. Thành công: +Quá trình trao đổi trên cơ sở lợi thế tuyệt đối sẽ làm khối lượng sản phẩm toàn thế giới tăng lên → các nguồn lực được sử dụng có hiệu quả hơn. + Thương mại quốc tế tạo điều kiện để tăng cường mở rộng quy mô của những ngành có lợi thế và thu hẹp những ngành bất lợi → những trao đổi quốc tế có sự thay đổi cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia. Hạn chế: + Nếu một quốc gia bị bất lợi trong sản xuất cả hai mặt hàng thì họ có nên tham gia vào trao đổi thương mại quốc tế hay không? Thì lý thuyết của ông không giải thích được. + Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất đồng thời lao động lại không đồng nhất giữa các ngành nên lý thuyết này cần tiếp tục hoàn thiện. 2. Lý thuyết lợi thế tương đối của Ricacdo ( 1772 – 1823) -Khái niệm: Lợi thế tương đối là lợi thế đạt được trong trao đổi quốc tế khi mỗi quốc gia tập trung chuyên môn hoá sản xuất và trao đổi các sản phẩm có lợi thế là lớn nhất thì tất cả các quốc gia đều cùng có lợi. -Tư tưởng chủ đạo: Theo quan điểm của Ricacdo thì nếu 1 quốc gia bị bất lợi trong việc sản xuất tất cả các mặt hàng thì quốc gia đó vẫn được tham gia vào thương mại quốc tế nếu như họ lựa chọn mặt hàng có bất lợi nhỏ nhất xuất khẩu và nhập khẩu những mặt hàng có bất lợi lớn nhất, quá trình đó các quốc gia sẽ đều thu được lợi ích. -Giả định: +Thế giới có 2 quốc gia mỗi quốc gia sản xuất 2 mặt hàng. +Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất chỉ được di chuyển trong nội bộ quốc gia mà không di chuyển quốc tế. +Công nghệ là hoàn toàn cố định (không đổi) +Các chi phí vận tải, bảo hiểm,... đều bằng 0 +Thương mại hoàn toàn tự do Thành công: + Lý thuyết đã chứng minh được trường hợp tổng quát nếu 1 quốc gia bị bất lợi trong việc sản xuất cả 2 mặt hàng thì vẫn có thể tham gia vào trao đổi TMQT khi họ lựa chọn mặt hàng có lợi thế s 2 để XK và NK n~ mặt hàng k0 có lợi thế s2 và trong trao đổi thì tất cả các qgia đều cùng có lợi. + TMQT có thể làm thay đổi cơ cấu các ngành, những ngành nào có lợi thế s 2 thì sẽ được tăng cường mở rộng quy mô và ngược lại. Hạn chế: + Coi lđ là yếu tố s/x duy nhất và đồng nhất với nhau, trong khi đó ở giữa các ngành lại có NSLĐ, mức lương, tay nghề và cơ cấu lđ khác nhau. + Công nghệ s/x luôn có sự thay đổi + Nếu tỷ lệ trao đổi nội địa giữa các qgia là như nhau thì có nên tham gia vào TMQT hay k 0, ông k0 giải thích được. 3. Lý thuyết H-O: Sự khác nhau về tỷ lệ trao đổi hàng hoá trong nước chính là cơ sở để tăng thêm được lợi ích thu được từ TM tuy nhiên có một câu hỏi đặt ra là vì sao có sự khác nhau về tỉ lệ trao đổi đó. Các giả định: 1.Thế giới có 2 qgia và mỗi qgia chỉ sx 2 loại h2 và chỉ có 2 ytố chi phối đến qtrình sx là lđộng và TB. 2.Hai qgia sẽ sdụng công nghệ sx là giống như nhau và thị hiếu của các dtộc là như nhau. 3.Giả định rằng h2 X chứa nhiều lđộng, h2 Y chứa đựng nhiều TB. 4.Tỷ lệ giữa đtư và sản lượng của 2 loại h 2 trong 2 qgia là một hằng số. Cả 2 qgia đều chuyên môn hoá sx ở mức độ không hoàn toàn. 5.Yếu tố cạnh tranh là hoàn hảo trong thị trường h2 và thị trường các yếu tố đầu vào của cả 2 qgia. 6.Các ytố đầu vào được tự do di chuyển trong từng qgia nhưng lại bị cản trở trong phạm vi qtế. 7.Không có cfí vtải, hàng rào thuế quan và các trở ngại khác trong TM giữa 2 nước. a.Hàm lượng các ytố sx trong hàng hóa và đường giới hạn khả năng sx -Hàng hoá Y là h2 chứa đựng nhiều TB nếu như tỷ số giữa TB và lđộng ở hh Y đều lớn hơn hh X ở cả 2 qgia. -Nếu như qgia 2 là qgia có sẵn TB so với qgia thứ 1. Nếu tỷ giá giữa tiền thuê TB/tiền lương ở qgia này thấp hơn so với qgia thứ 1. -Sản xuất mặt hàng vải cần nhiều lao động hơn, còn sx mặt hàng thép cần nhiều TB hơn. Trong sơ đồ trên H – O đã tách riêng sự khác biệt về khả năng vật chất, hay khả năng cung cấp các ytố vật chất (Tách sở thích và công nghệ) để giải thích sự khác biệt về giá tương đối của hàng hoá và thương mại giữa các nước. Đbiệt theo lý thuyết này Ohlin giải thích về sở thích và phân phối thu nhập giống nhau về hàng hoá cuối cùng tuy các ytố sx là khác nhau. Vì vậy các ytố cung và ytố sx ở các nước khác nhau → giá cả tương đối ở các qgia là khác nhau. Vì vậy hoạt động TM diễn ra giữa các qgia. → Tóm lại: Nguyên nhân của TM là do sự khác nhau về giá cả tương đối do sự dư dật về cung các ytố sx khác nhau. -Những kiểm nghiệm thực tế và khả năng vận dụng lý thuyết này trong thực tế. -Kiểm nghiệm thực tế qua Hoa Kỳ là 1 trong những nước giàu có về vốn: + Hoa Kỳ nên XK những mặt hàng hàm lượng TB lớn. + Hoa Kỳ nên NK những mặt hàng hàm lượng lđộng lớn. -Khả năng vận dụng: + Nhằm điều chỉnh chính sách TM của các qgia (cụ thể là sdụng thuế để điều chỉnh dòng vận động X-NK). + Điều chỉnh chính sách nguồn nhân lực cho các qgia. 4. Đánh giá chung về các lý thuyết: Thành công: + Các lý thuyết này đưa ra được các cách giải thích khác nhau về nguồn gốc và căn nguyên của TMQT. + Đều tính toán được lợi ích của các qgia thu được từ TMQT. Hạn chế: + Trong các lý thuyết này mới chỉ đề cập đến khía cạnh cung mà chưa đề cập đến khía cạnh cầu. + Các loại dịch vụ (h2 vô hình), các ytố về marketing, vấn đề trình độ quản lý thì chưa được tính toán đầy đủ trong các mô hình. Đồng thời cách giải thích mới chỉ đề cập đến nguồn gốc của TMQT ở khía cạnh bộ phận mà chưa giải thích được một cách tổng thế. 5. Vận dụng lý thuyết này để giải thích cho TMQT ở Việt Nam. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối: Việt Nam đã xác định được lợi thế của mình là trong sản xuất nông nghiệp và sản xuất những mặt hàng sử dụng nhiều lao động. Trong thời gian này Việt Nam chủ yếu tập trung xuất khẩu những mặt hàng nông sản, những mặt hàng thô chưa qua sơ chế và sau này là những mặt hàng như dệt may, giầy dép,… những mặt hàng sử dụng nhiều lao động. Lý thuyết lợi thế so sánh: Xác định rằng xuất khẩu những mặt hàng lợi thế của mình và những mặt hàng việt nam ít bất lợi nhất theo quan điểm của lợi thế so sánh, tham gia thương mại quốc tế việt nam chú trọng xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh là nông sản và hàng tiêu dùng nhưng bên cạnh đó còn chủ trọng những mặt hàng khác như Lý thuyết H-O: Trước đây, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng thô có hàm lượng lao động cao như: than, cà phê, dầu thô, may mặc,… đây là những mặt hàng mà việt nam có lợi thế do có nguồn nguyên vật liệu phong phú, đa dạng nguồn nhân công dồi dào, gia nhân công rẻ… Nhưng hiện nay việt nam đang tích cực và chủ trương thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ bên ngoài để thay thế mặt hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng những mặt hàng có hàm lượng chất xám cao để tăng kim ngạch xuất khẩu, đồng thời giảm các mặt hàng là nguyên liệu thô chưa qua sơ chế để sử dụng một cách có hiệu quả hơn các nguồn lực để phát triển kinh tế một cách bền vững. Câu 3: Các công cụ của chính sách thương mại quốc tế và tác động của chúng: thuế quan, hạn ngạch, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, hỗ trợ xuất khẩu và các công cụ khác. Liên hệ việc áp dụng các công cụ này ở ViệtNam. Chính sách thương mại quốc tế là hệ thống các chính sách, công cụ và biện pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó. Để thực hiện các mục tiêu của chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia, người ta sử dụng các công cụ chủ yếu sau: Công cụ thuế quan và công cụ phi thuế quan. 1. Công cụ thuế quan Thuế quan là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất hay nhập khẩu của mỗi quốc gia. Thuế quan bao gồm: Thuế quan xuất khẩu và thuế quan nhập khẩu 1.1 Thuế quan xuất khẩu: Thuế quan xuất khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu. Thuế xuất khẩu hiện nay ít được các quốc gia áp dụng vì hiện nay cạnh tranh trên thị trường quốc tế đang diễn ra quyết liệt, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh mở rộng nên Nhà nước chỉ đánh thuế đối với một số mặt hàng có kim ngạch lớn, mặt hàng ảnh hưởng đến an ninh quốc gia... Tác động tích cực: - Thuế xuất khẩu làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước - Thuế xuất khẩu làm hạn chế xuất khẩu quá mức những mặt hàng khai thác từ tài nguyên thiên nhiên, gây mất cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, những mặt hàng ảnh hưởng tới an ninh lương thực quốc gia nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia. Tác động tiêu cực: - Thuế xuất khẩu tạo nên bất lợi cho khả năng xuất khẩu của quốc gia do nó làm cho giá cả của hàng hoá bị đánh thuế vượt quá giá cả trong nước làm giảm sản lượng hàng hoá xuất khẩu, đặc biệt là đối với nước nhỏ. - Thuế xuất khẩu làm giảm sản lượng xuất khẩu, điều này dẫn đến các nhà sản xuất thu hẹp quy mô sản xuất dẫn đến tình trạng thật nghiệp gia tăng, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội. - Một mức thuế xuất khẩu cao và duy trì quá lâu có thể làm lợi cho các đối thủ cạnh tranh dựa trên cơ sở cạnh tranh về giá cả. 1.2 Thuế quan nhập khẩu: Thuế quan nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu Tác động tích cực: - Thuế quan nhập khẩu tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước mở rộng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm do hàng nhập khẩu bị giảm bớt, tạo thêm công ăn việc làm cho nâng cao đời sống xã hội - Thuế nhập khẩu làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước - Thuế nhập khẩu tạo điều kiện cho những ngành công nghiệp còn non trẻ, có khả năng cạnh tranh còn yếu trên thị trường quốc tế phát triển - Thuế quan nhập khẩu có thể điều chỉnh hàng hóa từ thị trường nước ngoài vào thị trường trong nước - Thuế nhập khẩu có tác động tác chính sách phân phối thu nhập giữa các tầng lớp dân cư: từ người tiều dùng sản phẩm nội địa sang nhà sản xuất trong nước và Chính phủ, Chính Phủ có thể sử dụng nguồn thu này để làm phúc lợi xã hội, tạo điều kiện cho người nghèo có cuộc sống tốt hơn. Tác động tiêu cực - Thuế nhập khẩu làm cho giá trị hàng hoá trong nước cao vượt hơn mức giá nhập khẩu và chính người tiêu dùng trong nước phải trang trải cho gánh nặng thuế này. Điều đó đưa đến tình trạng giảm mức cầu của người tiêu dùng đối với hàng nhập khẩu và làm hạn chế mức nhập khẩu thiệt hại lợi ích người tiêu dùng. - Thuế quan nhập khẩu khuyến khích một số doanh nghiệp sản xuất không hiệu quả trong nước gây tổn thất cho nhà sản xuất và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. - Về lâu dài thuế quan nhập khẩu sẽ tạo ra những vấn đề buôn lậu, trốn thuế tạo ra nền sản xuất nội địa kém hiệu quả, gây ảnh hưởng đến xấu đến đời sống xã hội. 1.3. Bên cạnh thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu còn có một số loại thuế quan đặc thù: - Hạn ngạch thuế quan: là một biện pháp quản lý xuất nhập khẩu với 2 mức thuế xuất nhập khẩu; hàng hoá trong hạn ngạch mức thuế quan thấp, hàng hoá ngoài hạn ngạch chịu mức thuế quan cao hơn. - Thuế đối kháng: là loại thuế đánh vào sản phẩm nhập khẩu để bù lại việc nhà sản xuất xuất khẩu sản phẩm đó được Chính phủ nước xuất khẩu trợ cấp. - Thuế chống bán phá giá: : Là một loại thuế quan đặc biệt được áp dụng để ngăn chặn, đối phó với hàng hoá nhập khẩu được bán phá giá vào thị trường nội địa tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh. Ngoài ra còn một số loại thuế khác như: Thuế tối huệ quốc, thuế phi tối huệ quốc, thuế thời vụ... 2. Các công cụ phi thuế quan 2.1 Hạn ngạch :Hạn ngạch là việc hạn chế số lượng đối với một loại hàng hoá xuất hoặc nhập khẩu thông qua hình thức cấp giấy phép. Phân loại: gồm hạn ngạch xuất khẩu và hạn ngạch nhập khẩu. Hạn ngạch xuất khẩu quy định một lượng hàng hoá lớn nhất được phép xuất khẩu trong một thời hạn nhất định Hạn ngạch nhập khẩu quy định lượng hàng hoá lớn nhất được nhập khẩu vào một thị trường nào đó trong 1 năm. Hạn ngạch xuất khẩu thường ít được sử dụng, hạn ngạch nhập khẩu phổ biến hơn và thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhập khẩu gây thiệt hại trong nước. Tác động chung của hạn ngạch - Chính phủ có thể kiểm soát chặt chẽ lượng hàng xuất nhập khẩu - Chính phủ không có được nguồn thu như thuế nếu chính phủ không tổ chức bán đấu giá hạn ngạch - Hạn ngạch có thể dẫn đến độc quyền trong kinhdoanh dẫn đến các tiêu cực trong tìm kiếm cơ hội để có được hạn ngạch - Gây tốn kém trong quản lý hành chính, bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp 2.2 Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật Tiêu chuẩn kỹ thuật là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng dịch, tiêu chuẩn đo lường, quy định về an toàn lao động, bao bì đóng gói cũng như các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái, quy định một tỷ lệ nguyên vật liệu nhất định trong nước để sản xuất một loại hàng hoá nào đó. Những quy định này xuất phát từ các đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và phản ánh trình độ phát triển đạt được của văn minh nhân loại. Về mặt kinh tế những quy định này có tác dụng có tác dụng bảo hộ đối với thị trường trong nước, hạn chế và làm méo mó dòng vận động của hàng hoá trên thị trường quốc tế Tiêu chuẩn kỹ thuật có thể là cản trở xuất nhập khẩu vì mỗi quốc gia có thể có những tiêu chuẩn kỹ thuật riêng, nhiều quốc gia đã áp dụng để hạn chế nhập khẩu, đặc biệt là các nước phát triển Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: Là hình thức quốc gia nhập khẩu đòi quốc gia xuất khẩu hạn chế xuất khẩu một cách tự nguyên nếu không sẽ bị trả đũa. Thực chất đây là cuộc thương lượng mậu dịch giữa các bên để hạn chế bớt sự xâm nhập của hàng ngoại tạo công ăn việc làm trong nước Hạn chế xuất khẩu tự nguyện mang tính miễn cưỡng được áp dụng cho các quốc gia có khối lượng xuất khẩu quá lớn ở một mặt hàng nào đó. 2.4 Trợ cấp xuất khẩu Trợ cấp xuất khẩu là một hình thức trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với xuất khẩu trong nước hoặc cho vay ưu đãi với bạn hàng nước ngoài để mua sản phẩm của mình Trợ cấp xuất khẩu làm tăng sản lượng xuất khẩu, giảm cung thị trường nội địa dẫn đến lợi ích người tiêu dùng bị giảm Trợ cấp xuất khẩu dẫn đến chi phí ròng xã hội tăng lên do sản xuất thêm sản phẩm xuất khẩu kém hiệu quả. Ngoài các biện pháp trên chính phủ còn sử dụng biện pháp cấm xuất khẩu- nhập khẩu; cấp giấy phép xuất nhập khẩu và một số biện pháp khác để thực hiện mục tiêu của mình. Câu 4 : Hai xu hướng cơ bản trong chính sách thương mại quốc tế: tự do hoá thương mại và bảo hộ mậu dịch (cơ sở, nội dung, biện pháp, tác động). Liên hệ với chính sách ngoại thương của ViệtNam. Chính sách thương mại quốc tế: CS TMQT là một bộ phận trong CS KTĐN của một quốc gia. CS TMQT là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và các công cụ, biện pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động TMQT của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định phù hợp với định hướng, chiến lược, mục đích đã định trong chiến lược phát triển KT – XH của quốc gia đó. Mỗi một quốc gia có CS TMQT khác nhau, tuy nhiên chúng đều vận động theo những quy luật chung và chịu sự chi phối của hai xu hướng cơ bản sau: Xu hướng tự do hóa thương mại và xu hướng bảo hộ mậu dịch. a.Xu hướng tự do hóa TM Cơ sở: do quá trình quốc tế hóa đời sống KTế thế giới, lực lượng SX phát triển vượt ra ngoài phạm vi biên giới 1 quốc gia, phân công lao động QT phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu, vai trò các công ty đa quốc gia được tăng cường, các quốc gia xây dựng “kinh tế mở” để khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền KT mỗi nước. Trong khi đó tự do hóa TM phù hợp với xu thế phát triển của nhân loại và mang lại lợi ích cho mỗi quốc gia, cho dù trình độ phát triển có khác nhau. Nội dung: nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết để giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế trong quan hệ mậu dịch QT, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động TMQT cả bề rộng lẫn bề sâu. Xu hướng ngày nay là giảm thuế và giảm bớt hạn ngạch thay bằng hạn ngạch thuế quan. Kết quả: ngày càng mở cửa dễ dàng hơn thị trường nội địa cho hàng hóa, công nghệ nứoc ngoài cũng như các hoạt động dịch vụ quốc tế được xâm nhập vào thị trường nội địa, đồng thời cũng đạt được một sự thuận lợi hơn từ phía các bạn hàng cho việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ từ trong nước ra nước ngòai => tăng cường xuất khẩu & nới lỏng nhập khẩu. Các biện pháp: điều chỉnh nới lỏng dần theo những thỏa thuận song phương & đa phương giữa các quốc gia đối với các công cụ bảo hộ mậu dịch đã và đang tồn tại trong quan hệ TMQT; Hình thành các liên kết KTQT với các tổ chức KTQT nhằm mục đích tự do hóa TM trước hết trong khuôn khổ đó. b.Xu hướng bảo hộ mậu dịch Cơ sở: do sự phát triển không đều và sự khác biệt trong điều kiện tái sản xuất giữa các quốc gia, do sự chênh lệch về khả năng cạnh tranh giữa các công ty trong nước với nước ngoài, do một số nguyên nhân lịch sử, hay các lý do về chính trị, XH đưa đến yêu cầu phải bảo hộ mậu dịch. Nội dung: sử dụng các công cụ như: thuế quan, các biện pháp kỹ thuật như hạn ngạch, tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn, tiêu chuẩn kỹ thuật,…. Xu thế ngày nay là tăng các biện pháp tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng,… Các biện pháp: tăng thuế, đề ra các chỉ tiêu về chất lượng, an toàn kỹ thuật khắt khe hơn… Mục đích chủ yếu: bảo vệ thị trường trong nước trước sự xâm nhập ngày càng mạnh mẽ của các luồng hàng hóa bên ngòai. c.Mối quan hệ: Hai xu hứong trên có tác động mạnh mẽ đến CS TMQT của mỗi quốc gia qua từng thời kỳ. Tuy chúng đối nghịch nhau, gây nên những tác động ngược chiều nhau đến hoạt động TMQT nhưng lại thống nhất, không bài trừ nhau. Hai xu hướng này được sử dụng kết hợp với nhau, VN cũng áp dụng cùng lúc 2 xu hướng này trong chính sách KTĐN của mình. Với chủ trương hội nhập KT khu vực và thế giới, VN đang tiến tới tự do hóa TM, chúng ta đã gia nhập nhiều tổ chức kinh tế lớn như “Khu vực mậu dịch tự do ASEAN”, “Tổ chức thương mại quốc tế - WTO”… gia nhập vào các tổ chức này VN đã cam kết thực hiện cắt giảm thuế quan. Ngoài ra chúng ta còn dỡ bỏ hạn ngạch đối với một số các mặt hàng. Chuyển việc cấm xuất khẩu một số mặt hàng hiện nay sang áp dụng điều chỉnh bằng thuế xuất khẩu, tiếp tục giảm và thu hẹp dần mặt hàng chịu thuế xuất khẩu. Đối với thuế nhập khẩu nên có sự nghiên cứu để giảm thuế suất tối đa, chuyển tối đa các quy định phi thuế quan sang thuế quan Tuy nhiên để bảo hộ cho nền kinh tế non trẻ trước sức ép quá mạnh của các nền kinh tế khác nhà nước cũng đưa ra nhiều biện pháp bảo hộ cho nền kinh tế: Sử dụng những biện pháp phi thuế , thuế, hệ thống giấy phép nội địa, các biện pháp kỹ thuật để hạn chế hàng hóa nhập khẩu Nâng đỡ các nhà xuất khẩu nội địa bằng cách giảm hay miễn thuế xuất khẩu, thuế doanh thu, thuế lợi tức, trợ cấp xuất khẩu,… để có thể thâm nhập thị trường nước ngòai dễ dàng. Câu 5: Đánh giá ưu nhược điểm trong hoạt động ngoại thương của ViệtNam thời gian qua. Các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá ViệtNamtrong điều kiện đã gia nhập WTO. 1. Đánh giá: Ưu điểm: -Tổng kim ngạch ngoại thương tăng lên nhanh chóng. Từ năm 2000, với mức xuất khẩu bình quân 180USD/người(tăng gấp 6 lần năm 1990), nước ta đã ra khỏi khu vực các nước có nền ngoại thương kém phát triển. Mức sản lượng xuất khẩu ngày càng tăng. Kim ngạch bình quân năm 2005 đạt gần 400 triệu USD/người. -Tốc độ tăng trưởng ngoại thương nhanh qua các năm và tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng cuả sản xuất. Tốc độ tăng xuất khẩu hàng năm trên 20%/năm. -Cơ cấu mặt hàng phong phú đa dạng và được chuyển đổi cơ cấu theo hướng tích cực. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực là dầu thô, dệt may, giày dép, thuỷ sản, điện tử, máy tính, gạo, sản phẩm gỗ,… Cơ cấu xuất khẩu được cải thiện theo hướng giảm dần xuất khẩu hàng thô, tăng hàng chế biến và tăng giá trị gia tăng trong hàng hóa xuất khẩu. -Thị trường xuất nhập khẩu ngày càng được mở rộng và chuyển đổi hướng: trước đây, chủ yếu Việt Nam có quan hệ buôn bán với Liên Xô và Đông Âu, chiếm khoảng 80% kim ngạch xuất nhập khẩu, thì nay Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với khoảng 200 quốc gia trên thể giới. Việt Nam đang dần định hướng được thị trường truyền thống (Nga…), thị trường trọng điểm (Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, các nước ASEAN, Trung Quốc…), thị trường mới (các nước châu Phi, châu Mỹ La Tinh…) -Hệ thống các công cụ chính sách, biện pháp thương mại quốc tế đã và đang phát huy tác dụng hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngoại thương. -Nhập khẩu tăng nhờ xuất khẩu tăng -Nhập siêu qua các năm gần đây có chiều hướng giảm -Xuất khẩu vượt kế hoạch: năm 2005, kế hoạch xuất khẩu 30,8 tỷ USD, xuất khẩu thực tế đạt 32,2 tỷ USD; năm 2006, kim ngạch xuất khẩu đạt 39,6 tỷ USD, vượt 4,95 so với kế hoạch. Nhược điểm: -Quy mô xuất nhập khẩu còn nhỏ so với tiềm năng của nền kinh tế. Cán cân thương mại thường xuyên thâm hụt. -Cơ cấu mặt hàng lạc hậu (hơn 30% kim ngạch xuất khẩu là hàng nông lâm thuỷ sản, 95% nhập khẩu hàng tư liệu sản xuất). -Chất lượng hàng xuất nhập khẩu còn thấp, chi phí đầu vào cao, mặt hàng manh mún, sức cạnh tranh còn yếu. Nhiều mặt hàng chủ yếu được thu gom để xuất khẩu như gạo, chè, cà phê,… chưa xây dựng được những mặt hàng có hàm lượng chế biến và công nghệ cao. -Thị trường bấp bênh, chưa ổn định, xuất khẩu nhiều qua trung gian, thiếu những hợp đồng lớn và dài hạn. -Nhập khẩu lãng phí, sử dụng còn kém hiệu quả, nhiều mặt hàng không phù hợp với điều kiện sử dụng ở Việt Nam. -Công tác quản lý xuất nhập khẩu còn thiếu đồng bộ và nhất quán. Vấn đề buôn lậu, gian lận thương mại trở nên nghiêm trọng. Vấn đề vi phạm bản quyền đang trở thành quốc nạn gây giảm uy tín đối với các doanh nghiệp và hàng hoá Việt Nam trên thương trường. 2. Biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam: Biện pháp vĩ mô: + Tăng cường mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế, quan hệ thương mại với các nước trên thế giới. Nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết với các quốc gia và WTO. + Đổi mới thể chế và chính sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu theo hướng minh bạch hoá nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng kinh doanh có hiệu quả. + Phải có chiến lược quy hoạch và xây dựng các dự án sản xuất hàng hoá xuất khẩu trên cơ sở đánh giá đúng tiềm năng và lợi thế của từng vùng. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu từ sản phẩm thô, sơ chế sang các sản phẩm xuất khẩu chế biến sâu và có giá trị cao thông qua phát triển công nghệ chế biến, gắn vùng nguyên liệu với công nghệ chế biến, kiểm soát hoạt động nhập khẩu. + Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, chính phủ cần hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thông tin về thị trường xuất khẩu. Bên cạnh việc mở rộng thị trường mới cần không ngừng củng cố thị trường truyền thống vì đó là những thị trường có sức mua khá lớn và điều kiện cạnh tranh có phần thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. + Ưu tiên nhập khẩu các hàng hoá, công nghệ mới áp dụng vào sản xuất hàng xuất khẩu. + Đổi mới hoạt động của các tổng công ty, khuyến khích việc thành lập các hiệp hội ngành hàng xuất khẩu nhằm đáp ứng các hợp đồng lớn và dài hạn. Mặt khác tránh hiện tượng chen chân trên sân nhà và làm giảm uy tín hàng hoá Việt Nam. + Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là đào tạo đội ngũ cán bộ đàm phán thương mại... Biện pháp vi mô: + Lựa chọn mặt hàng kinh doanh có nhiều triển vọng, có thế mạnh của Việt Nam như gạo, cà phê, cao su, thuỷ sản, hạt điều, dệt may, dây cáp điện, linh kiện điện tử và mạch in, sản phẩm gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ,... + Đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu để nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh, cải tiến mẫu mã, giảm giá thành và giá xuất khẩu cho hàng hoá Việt Nam. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nên tập trung vào công nghệ bảo quản và công nghệ chế biến. + Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài để nắm bắt cơ hội kinh doanh, xuất khẩu những thứ thị trường cần. (Nghiên cứu chính sách thương mại, mở văn phòng đại diện, cơ quan xúc tiến thương mại tại các thị trường xuất nhập khẩu lớn, đào tạo đội ngũ nhân viên marketing giỏi) + Tăng cường công tác quảng bá và khuyếch trương các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp + Đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh quốc tế trong các doanh nghiệp + Thúc đẩy liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài để tăng cường tiềm lực xuất khẩu + Đầu tư thoả đáng và mẫu, mốt, giống cây con... + Phấn đấu giảm chi phí, giám giá, tăng sức cạnh tranh + Tiếp cận tốt với các kênh phân phối phù hợp ở các thị trường khácnhau: EU là hình thức tập đoàn, Hoa Kỳ là hình thức hiệp hội... Câu 6: Đầu tư quốc tế: khái niệm, nguyên nhân, tác động chung đến các bên liên quan. 1. Khái niệm:Đầu tư quốc tế là quá trình vốn di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện một hay nhiều dự án đầu tư để đem lại lợi nhuận cho các bên tham gia. Vốn di chuyển giữa các quốc gia có thể là tiền mặt, các dạng tài sản khác như hàng hóa, thiết bị ,... giá trị của bản quyền sở hưu,... các dự án đầu tư thường là dự án công nghiệp, kinh doanh thương mại. Các bên tham gia vào đầu tư quốc tế gồm ít nhất là 2 bên có quốc tịch khác nhau. Các bên tham gia có thể thu về lợi ích về kinh tế, chính trị, xã hội. 2. Đặc điểm của đầu tư quốc tế -Mang đặc điểm của đầu tư nói chung +Tính sinh lãi. +Tính rủi ro. -Chủ sở hữu đầu tư là người nước ngoài -Các yếu tố đầu tư di chuyển ra khỏi biên giới. 3.vai trò và tác động của đầu tư Đối với nước xuất khẩu vốn đầu tư : -Tác động tích cực: +Giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. + Giúp xây dựng được thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn định. + Giúp bành trướng sức mạnh kinh tế ,nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế. + Giúp phân tán rủi ro,do tình hình kinh tế - chính trị bất ổn. + Giúp thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước theo hướng có hiệu quả -Tác động tiêu cực: +Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro lớn nếu không hiểu biết về môi trường đầu tư. +Dẫn tới làm giảm việc làm ở nước chủ đầu tư. +Có thể xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám trong quá trình chuyển giao công nghệ. + Nếu không có định hướng và chính sách thích hợp thì các nhà kinh doanh không muốn kinh doanh trong nước mà chỉ muốn kinh doanh ở nước ngoài ,gây ra sự tụt hậu của nước chủ vốn đầu tư. Đối vs nước tiếp nhận vốn -Đối với các nước tư bản phát triển +Giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế và xã hội trong nước. +Giúp cải thiện cán cân thanh toán. + Giúp tạo công ăn việc làm mới. + Giúp tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế + Tạo môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế và thương mại. + Giúp học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài -Đối với các nước chậm phát triển và đang phát triển + Giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế. + Giúp thu hút lao động, tạo việc làm, giải quyết một phần nạn thất nghiệp. + Góp phần cải tạo môi trường cạnh tranh. + Góp phần tạo điều kiện tiếp nhận khoa học công nghệ ,kỹ thuật từ nước ngoài. - Tác động tiêu cực : + Có thể dẫn tới tình trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách thái quá ,gây hậu quả ôi nhiễm môi trường một cách nghiêm trọng. + Gây ra sự phân hóa ,tăng khoảng cách phát triển giữa các vùng và giữa các tầng lớp dân cư với nhau. + Có thể làm tăng các vấn đề về tệ nạn xã hội. + Có thể bị ảnh hưởng hoặc lệ thuộc vào những yêu cầu từ phía chủ đầu tư. Câu 7 : Đánh giá ưu nhược điểm của đầu tư nước ngoài tại ViệtNam thời gian qua. Giải pháp thúc đẩy việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian tới. 1. Khái niệm: Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là sự vận động của dòng vốn từ nước ngoài vào Việt Nam nhằm tìm kiếm lợi nhuận. 2. Đánh giá 2.1. Ưu điểm: - Khối lượng FDI vào Việt Nam khá lớn qua các năm. + Tính đến 12/2002, tổng số FDI vào Việt nam khoảng 3,9 tỷ USD, trong đó vốn thực hiện khoảng 24 tỷ USD, (chiếm 53% tổng số vốn đăng ký) =>Việt Nam đã trở thành một thị trường đầu tư đáng kể ở Châu á và thế giới. - Về đối tác đầu tư: Ngày càng có nhiều quốc gia trên thế giới đầu tư tại Việt Nam (hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ). Điều này chứng tỏ môi trường đầu tư của Việt Nam có sức hấp dẫn và đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của hoạt động đầu tư quốc tế. - Về cơ cấu đầu tư theo ngành và theo vùng: ngày càng cân đối hơn. Trước 1993, FDI chủ yếu tập trung ở phía nam (chiếm tới 80% tổng số vốn), cho đến nay, khu vực này chiếm khoảng hơn 60% tổng vốn đăng ký. - Về lợi ích kinh tế xã hội: Các dự án FDI đi vào hoạt động đã thu hút đước hàng chục vạn lao động. Tạo ra một khối lượng hàng hoá xuất khẩu trị giá hàng chục tỷ đồng trong mỗi năm góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Ngoài ra còn giúp Việt Nam tiếp nhận công nghệ cao, phát triển nguồn nhân lực… 2.2/ Nhược điểm - Tỷ lệ Vốn thực hiện/ vốn đăng ký còn ở mức thấp, chiếm khoảng >53% (tính đến 12/2003). Quy mô bình quân một dự án còn nhỏ. - Một số dự án đã bị đổ bể hoặc bị rút giấy phép hoạt động (khoảng trên 15% số dự án được cấp giấy phép) đưa đến sự thiệt hại cho cả hai bên. - Tỷ lệ vốn góp trong nhiều dự án của nhiều doanh nghiệp Việt Nam rất thấp(chỉ chiếm khoảng 20 – 30% vốn pháp định), chủ yếu là quyền sử dụng đất=>sự thiệt thòi trong phân chia lợi nhuận. - Sự mất cân đối đáng kể về thu hút vốn đầu tư theo vùng lãnh thổ. 3. Giải pháp thúc đẩy thu hút đầu tư vào việt nam và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư 3.1.Từ phía nhà nước - Tạo môi trường đầu tư thuận lợi: bảo đảm sự ổn định về chính trị - xã hội và kinh tế, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư theo hướng đồng bộ và hấp dẫn… - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư - Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư… - Nhà nước cần mở rộng và củng cố quan hệ ngoại giao với nước ngoài ……………………. 3.2. Từ phía các doanh nghiệp - Chủ động trong việc xúc tiến thu hút FDI - Đổi mới máy móc, công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh - Chủ động đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao Câu 8 : Tỷ giá hối đoái: khái niệm, chế độ tỷ giá hối đoái, các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, tác động của tỷ giá hối đoái đến thương mại và đầu tư quốc tế. • Khái niệm: Tỷ giá hối đoái là giá cả một đơn vị tiền tệ của quốc gia này được biểu diễn qua số đơn vị tiền tệ của quốc gia khác xác định bằng một thời gian và không gian cụ thể - Theo tập quán kinh doanh tiền tệ, tỷ giá hối đoái thương được yết giá theo hai phương pháp sau: Phương pháp yết giá trực tiếp: lấy ngoại tệ làm đơn vị so sánh vơi đồng tiền trong nước. Phương pháp yết giá gián tiếp: lấy tiền trong nước làm đơn vị so sánh với tiền nước ngoài. • Phân loại: căn cứ vào ý nghĩa và tác động của tỷ giá hối đoái thì chia làm 3 loại: - Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là tỷ giá hối đoái được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Mức tỷ giá hối đoái này được xác định dựa trên mức tỷ giá hối đoái do NHTW xác định. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đc sử dụng phổ biến trong các hợp đồng mua bán thương mại, thanh toán tín dụng, hợp tác đầu tư và là mức tỷ giá được sử dụng trong việc phân tích tác động của tỷ giá đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, cũng như khu vực và toàn bộ nền KTTG. - Tỷ giá hối đoái thực tế: là loại tỷ giá hối đoái được sử dụng để điều hành chính sách của CP trong việc kiểm soát tiền tệ và điều hành thị trường ngoại hối, được xác định dựa trên mức tỷ giá hối đoái danh nghĩa và mức chỉ số giá trong nước và chỉ số giá quốc tế. TGHĐ TT= TGHĐ danh nghĩa × chỉ số giá quốc tế : tỷ số giá trong nc Chỉ số giá(%)= Tỷ lệ lạm phát (%) + 100% - Tỷ giá hối đoái ngang giá sức mua: được xác định bằng tỷ lệ giữa giá trị (chi phí sx, giá thành hoặc giá cả) của cùng một lượng hàng hóa đó tính bằng đồng ngoại tệ ở thị trường nước ngoài. Để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia và XK thì mức TGHĐ danh nghĩa áp dụng trên thị trường cần phải cao hơn mức tỷ giá ngang giá sức mua. • Các yếu tố ảnh hưởng đến TGHĐ: + Mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia: Giả sử các yếu tố khác không thay đổi, nếu mức lạm phát trong nước có xu hướng cao hơn mức lạm phát của nước ngoài thì xét về mặt thực tế và việc so sánh ngang giá sức mua thì đồng nội tệ có xu hướng giảm so với đồng ngoai tệ. Do lượng tiền tăng thêm để mua được một lượng hàng hoa tính bằng đồng nội tệ cao hơn so với tính bằng đồng ngoại tệ. Hay nói cách khác, mức độ mất giá của đồng nội tệ cao hơn so với đồng ngoại tệ. trong trường hợp ngược lại, khi tỷ giá lạm phát trong nước thấp hơn dẫn đến TGHD giảm, nội tệ tăng giá. + Mức độ tăng hay giảm của GNP: GNP tăng hay giảm xuống, trong điều kiện các nhân tố khác ko đổi, sẽ làm tăng hay giảm nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, do đó sẽ làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán hàng nhập khẩu ssex tăng lên hoặc giảm xuống. + Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước: Giả sử như mức lãi suất ngắn hạn của một nước tăng lên một cách tương đối so với nước khác, trong đk các nhân tố khác không đổi, thì vốn ngắn hạn từ nước ngoài sẽ chảy vào nước đó tăng lên nhằm thu mức chênh lệch lãi suất. Điều này làm cho cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi dẫn đến sự thay đỏi tỷ giá. + Những dự đoán về TGHĐ: Là dự đoán của những người tham gia vào thị trường ngoại hối về triển vọng lên giá hay xuống giá của đồng tiền nào đó, có thể là một nhân tố quan trọng có thể là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự biến động của tỷ giá. + Sự can thiệp của CP: Bất kỳ một CS nào của CP mà có tác động đến tỷ lệ lạm phát , thu nhập thực té hoặc mức lãi suất trong nước đều có ảnh hưởng đến sự biến động của TGHĐ. CP sử dụng 3 loại hình can thiệp chủ yếu : can thiệp vào thương mại quóc tế, đầu tư quốc tế và can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại hối (mua vào hoặc bán ra ngoại tệ) Ngoài ra, TGHD còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như: khủng hoảng kinh tế, ngoại hối, tín dụng, chiến tranh, thiên tai,…. • Tác động của TGHD đến quan hệ KTQT+ Tác động đến TMQT:Khi TGHĐ tăng lên (tức là đồng nội tệ giảm) sẽ khuyến khích xuất khẩu hàng hóa vì cùng một lượng ngoại tệ do XK có thể đổi được nhiều hơn đồng nội tệ trong khi đó các yếu tố khác ko thay đổi. Khi TGHĐ giảm ( đồng nội tệ tăng giá) sẽ làm hạn chế xuất khẩu, khuyến khích nhập khẩu. + Tác động đến ĐTQT: Khi TGHD tăng, trong trường hợp các nhân tố khác không đổi sẽ làm khuyến khích đầu tư nước ngoài vào trong nước, nhưng đồng thời hạn chế đầu tư ra nước ngoài. Vì các nhà ĐT sẽ ko có lợi nếu chuyển ra nước ngoài các khoản vốn ĐT bằng nội tệ sẽ bị mất giá để đổi lấy ngoại tệ tăng giá trong điều kiện các nhân tố khác không đổi. Khi TGHD giảm sẽ có tác dụng khuyến khích đầu tư ra nước ngoài, nhưng đồng thời hạn chế đầu tư vào trong nước. + Tác động của TGHD đến các hoạt động KTQT khác: Dịch vụ quốc tế, du lich, vận tải… Như vậy TGHĐ được xem như con dao hai lưỡi có tác động ngược chiều nhau đến các hoạt động KTQT, đòi hỏi CP phải cân nhắc thận trọng tác động của nó trong việc vận dụng. câu 9 : Thị trường ngoại hối: khái niệm, chức năng, những đặc điểm chủ yếu, thành viên tham gia. • Khái niệm: Thị trường ngoại hối là thị trường tiền tệ quốc tế trong đó diến ra các hoạt động giao dịch các ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị như ngoại tệ (ngoại hối). Hàng hóa trong TT ngoại hối bao gồm ngoại tệ; các phương tiện thanh toán QT ghi bằng ngoại tệ (ngoại hối, séc bằng ngoại tệ…) và các công cụ khác coi như là tiền, các kim khí quý, đá quý được sử dụng là tiền tệ. Hầu hết các giao dịch mua bán tiền tệ trên thị trường ngoại tệ được chuyển qua kênh thị trường ngoại tệ liên ngân hàng toàn cầu thông qua việc dử dụng các phương tiện thông tin hiện đại: điện thoại, telex…. • Chức năng: -Thị trường ngoại hối là cơ chế hữu hiệu đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi ngoại tệ nhằm phục vụ cho chu chuyển, thanh toán trong lĩnh vực đầu tư, thương mại và phi thương mại quốc tế. -TTNH là công cụ để NHTM có thể thực hiện chính sách tiền tệ nhằm điều khiển nền kinh tế theo mục tiêu của chính phủ. TTNH là công cụ tín dụng. • Đặc điểm chủ yếu: -Là thị trường giao dịch mang tính chất QT do thông tin liên lạc nhanh chóng bằng các phương tiện hiện đại đã làm cho việc yết giá các đồng tiền mạnh gần giống nhau trên thị trường. -TT ngoại hối hoạt động liên tục suốt ngày đêm trên các khu vực khác nhau trên TG. Nhưng TT ngoại hối của QG ko mở cửa suốt ngày. -Giá cả của hàng hóa trên TT ngoại hối chính là TGHĐ đc hình thành một cách hợp lý, linh hoạt dựa trên quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Do đó TT ngoại hối cực kỳ nhạy cảm đối với các chỉ số kinh tế. • Thành phần tham gia: bao gồm các chủ thể sau + Các ngân hàng -Các ngân hàng trung ương: đóng vai trò tổ chức, kiểm soát, điều hàng và ổn định sự hoạt động của thị trường ngoại hối nhằm ổn định giá cả và TGHD. -Các ngân hàng thương mại và các ngân hàng đầu tư tham gia chủ yếu vào hoạt động của thị trương ngoại hối nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh hay cung cấp các dịch vụ cho khác hàng khi thực hiện vai trò môi giới. + Các nhà môi giới: là chủ thể trung gian trong các giao dịch ngoại hối + Các công ty xuyên quốc gia: Trong nhiều năm trở lại đây, vai trò của các công ty xuyên quốc gia trên thị trường ngoại hối đã tăng lên mạnh mẽ, do các công ty này thi hành chính sách mở rộng các nguồn dự trữ ngoại tệ, giảm bớt nguy cơ thiệt hại do sự mất giá của nguồn vốn tính bằng các đồng tiền ko ổn định, đồng thời tích cực chạy đua vì lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch tỷ giá. + Các doanh nghiệp: chủ yếu là các DN có chức năng xuất nhập khẩu. + Các cá nhân hay các nhà kinh doanh: bao gồm các công dân trong và ngoài nước có nhu cầu mua bán ngoại tệ trên thi trường ngoại hối như: đầu tư, cho vay, đi công tác hay du lịch…. • Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu: + Nghiệp vụ ngoại hối gia ngay: là nghiệp vụ mua hay bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là sau hai ngày làm việc kể từ khi thỏa thuận hợp đồng mua bán. Nghiệp vụ này diễn ra trên thị trường giao ngay và được thực hiện trên cơ sở tỷ giá giao ngay, tức là tỷ giá được xác định và có giá trị tại thời điểm giao dịch + Nghiệp vụ chuyển hối: là nghiệp vụ dựa vào mức chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường ngoại hối để thu lợi nhuận thộng qua hoat động mua và bán. Trong điều kiện ngày nay, do phương tiện thông tin hiện đại đã làm cho thị trường ngoại hối trở lên thông suốt trên phạm vi thế giới nên nghiệp vụ này ko còn ý nghĩa trong kinh doanh ngoại hối so với trước kia. + Nghiệp vụ giao dịch ngoại hối có kỳ hạn: là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận sẽ được thực hiện sau một thời gian nhất định theo tỷ giá có kỳ hạn. Tỷ giá có kỳ hạn là tỷ giá áp dụng cho tương lai nhưng xác định trước ở thời điểm hiện tại. + Nghiệp vụ hoán đổi (SWAP): đây là nghiệp vụ ngoại hối phối hợp giữa hai nghiệp vụ ngoại hối gio ngay và ngoại hối có kỳ hạn để kiếm lãi, tức là việc thưc hiện mua bán ngoại tệ xảy ra đồng thời ở hai thời điểm khác nhau, bán một đồng nào đó ở thời điểm hiện tại và mua được lại đồng tiền đó vào một hời điểm xác định trong tương lai và ngược lại. + Nghiệp vụ ngoại hối tương lai: là nghiệp vụ tiến hành thỏa thuận mua và bán một lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai, được xác định bởi sở giao dịch. (nghiệp vụ này ở VN chưa được áp dụng) + Nghiệp vụ quyền chọn: là một loại giao dịch được thực hiện trên cơ sở hợp đồng quyền chọn mua hoặ quyền chọn bán một số lượng ngoại tệ nhất định theo một giá quy định và việc thực hiện hợp đồng sẽ xảy ra trong tương lai. Câu 10 : Cán cân thanh toán quốc tế: khái niệm, ý nghĩa, các bộ phận cấu thành. Mối quan hệ giữa cán cân thường xuyên và thu nhập quốc dân. Hạch toán một số giao dịch điển hình trong cán cân thanh toán. • Khái niệm: Cán cân thanh toán quốc tế là một bản ghi chép lại tất cả các giao dịch quốc tế như mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ; mua bán trao đổi tài sản…. Các giao dịch này xảy ra giữa các quốc gia ( giữa QG này với phần còn lại của TG). Chủ thể của giao dịch ở đây là quốc gia, chủ thể QG bao gồm cá nhân, tổ chức có tư cách pháp nhân. Các giao dịch được ghi chép lại trong một khoản thoài gian nhất định, thường là một năm. Tuy nhiên đối với từng quốc gia có thể theo quý ( thường là QG phát triển), 1 năm ( QG đang phát triển). Theo IMF, các quốc gia thành viên phải sử dụng bảng thanh toán theo biểu mẫu BPM5 (2000), để cho IMF dễ hoach toán. Tại VN, cơ quan heo dõi CCTTQT là ngân hàng nhà nước VN, các bộ liên quan (bộ kế hoạch đầu tư, bộ công thương, bộ tài chính, tổng cục hải quan, tổng cục thống kê) • Các bộ phận cấu thành: + Các cân thường xuyên ( hay còn gọi là hạn mục thường xuyên, hay khoản mục thường xuyên): Ghi chép tất cả các giao dịch bao gồm mua bán hàng hóa và dịch vụ (cán cân thương mại); giao dịch chuyển giao đơn phương ( như: viện trợ ho hoàn lại, quà biếu, nhận lãi suất cho vay….ko nhằm mục đích kinh doanh mà chủ yếu nhằm sử dụng) + Cán cân luồng vốn: Ghi lại tất cả các giao dịch quốc tế liên quan đến dòng chảy của nguồn vốn vào và ra khỏi quốc gia ( các khoản đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài trừ các khoản chuyển giao đơn phương) + Cán cân dự trữ chính thức: Dự trữ chính thức của mối quốc gia thường là vàng, ngoại tệ mạnh, đồng SDR. Cán cân dự trữ chính thức ghi chép lại sự thay đổi về tài sản dự trữ chính thức của một quốc gia và sự thay đổi tài sản dự trữ chính thức của nước ngoài ở quốc gia đó trong từng thời kỳ nhất định, thường là một năm. ( Lưu ý tổng giao dịch tự định + tổng giao dịch điều chỉnh=0). + Khoản mục sai sót thống kê: theo nguyên tắc ghi sổ kép thì CCTTQT của 1 QG phải cân bằng, nhưng trên thực tế thì hiếm khi cân bằng do: Sự khác nhau về hệ thống hạch toán giữa các QG; hai vế ghi sổ của giao dịch là tách rời nhau; sai sót khia nhập và xử lý số liệu. Vậy khi ta xem xét khoản mục này nhằm để cân đối lại CCTTQT. • Các biện pháp giải quyết tình trạng mất cân bằng cán cân thanh toán quốc tế đối với các nước đamg phát triển: Vay nợ nước ngoài Ưu điểm của biện pháp này là đơn giản, dễ áp dụng, có thể giải quyết tình trạng thâm hụt của cán cân thanh toán một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, biện pháp này có hạn chế là việc vay nợ nước ngoài không phải thuận lợi trong mọi trường hợp do các điều kiện mà các nước chủ nợ đặt ra đối với các nước đi vay, bên cạnh đó lượng vốn được vay không được nhiều. Nếu không có chiến lược vay và trả nợ rõ ràng sẽ tạo ra gánh nặng cho các thế hệ sau. Giảm dự trữ ngoại tệ: Biện pháp này cũng đơn giản và có thế cải thiện tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán trong ngắn hạn, và có thế thực hiện biện pháp này một cách chủ động. Việc giảm dự trữ ngoại tệ có thể bù đắp một phần hoặc toàn bộ mức thâm hụt CCTT. Biện pháp này chỉ thích hợp với các nước có dự trữ ngoại tệ lớn. Phá giá đồng tiền trong nước. Đây là biện pháp thực hiện thông qua việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái, tiến hành giảm giá đồng tiền trong nước để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động xuất khẩu và hạn chề nhập khẩu. Đồng thời, khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài vào trong nước. Tuy nhiên biện pháp này không phải lúc nào cũng đạt được như mong muốn nếu như cầu về hàng XK và hàng NK không co giãn theo giá. Biện pháp này còn dẫn đến tình trạng làm tăng các khoản nợ nước ngoài và gây ảnh hưởng đến quan hệ với các nước, ngoài ra việc phá giá sẽ làm tăng lạm phát trong nước do tăng giá hàng NK đồng thời lợi thế thúc đẩy XK hàng hoá sẽ bị giảm do giá NVL NK tăng. Kiểm soát NK: Đây là bpháp nhằm hạn chế lượng hàng NK thông qua sử dụng hàng rào thuế quan, hạn ngạcg, giấy phép NK hoặc các bpháp hành chính. Bpháp này góp phần làm tăng mức độ bảo hộ đvới các nhà sx trong nước, khuyến khích tăng sản lượng và thúc đẩy XK và tăng tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên bpháp này làm giảm mức độ hội nhập của nền ktế đi ngược lại với xhướng tự do hoá TM gây ra tâm lý trông chờ, ỷ lại của các nhà sx và làm giảm khả năng cạnh trành của hàng hoá. Các biện pháp trên đây có thể thực hiện một cách đồng thời hoặc độc lập khi giải quyết tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán. Khi áp dụng cần phải cân nhắc thận trọng tác động tích cực, tiêu cực và đk cụ thể của từng nước, đồng thời cần tính đến các mối quan hệ song phương và đa phương khi áp dụng các bpháp này. Câu 11 : Liên kết kinh tế quốc tế: khái niệm, đặc trưng, vai trò, các loại hình liên kết. Liên hệ Việt Nam. • Khái niệm: Liên kết kinh tế quốc tế là một hình thức trong đó diễn ra quá trình xã hội hóa sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng mang tính chất quốc tế với sự tham gia của các chủ thể kinh tế quốc tế dựa trên các hiệp định thỏa thuận và ký kết để hình thành nên các tổ chức kinh tế với những cấp độ nhất định. Các bên tham gia liên kết kinh tế quốc tế có thể là QG hoặc các tổ chức DN thuộc các QG khác nhau. Có 5 loại hình liên kết kinh tế:-Khu mậu dịch tự do -Liên minh thuế quan -Thị trường chung -Liên minh kinh tế -Liên minh tiền tệ • Đặc trưng: + LKKTQT là một hình thức phát triển tất yếu và cao của phân công lao động quốc tế. Phân công lao động quốc tế là sự chuyên môn hóa từng QG vào việc SX hoặc cung ứng sản phẩm, dịch vụ công nghiệp phát triển để nâng cao vị thế và thị phần của mình trên trường QT • Vai trò và tác dộng: Thực chất nền kinh tế thế giới hiện nay đang chỉ ra rằng, việc hình thành và phát triển của các LKKTQT không chỉ có tác động tịch cực mà còn có tác động tiêu cực đối với sự phát triển các quan hệ KTQT nói chung, các thành viên trong khối nói riêng, được thể hiện: + Trên cơ sở các hiệp định đã ký kết, các chương trình phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật văn hóa xã hội…. được phối hợp hài hòa giữa các nước thành viên. + Tạo nên sự ổn định tương đối để cùng phát triển và sự phản ứng linh hoạt trong việc phát triển các quan hệ KTQT giữa các thành viên, thúc đẩy việc tạo dựng cơ sở lâu dài cho việc thiết lập và phát triển các quan hệ song phương và đa phương. + Tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuất mới + tạo cơ hội, điều kiện và khả năng thuận lợi cho việc xích lại gần nhau giữa các thành viên về mọi mặt. Bên cạnh những tác động tích cực nêu trên, còn xảy ra những tác đông tiêu cực đối với mỗi thành viên cũng như các quan hệ KTQT nói chung, đó là: + Trong nội bộ LKKTQT, do có sự khác biệt giữa các thành viên nên sẽ gây trở ngại và làm nảy sinh những ảnh hưởng ngoài mong muốn đối với các thành viên khác, đặc biết là các thành viên có trình độ phát triển còn thấp sẽ gặp nhiều khó khăn hơn, đưa đến sự lấn át. + Trong phạm vi toàn thế giới, các LKKTQT có thể đưa tới sự mâu thuẫn giữa các khối ngày càng gay gắt hơn, đưa tới sự chia cát thị trường và giảm vị thế của từng QG và do đó làm chậm, thậm chí còn chững lại quá trình toàn cầu hóa nền KTTG. Câu 12 : Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Ví dụ minh họa Tham gia vào tổ chức thương mại thế giới, nước ta đứng trước những cơ hội lớn như sau: Một là: Việt Nam sẽ được hưởng quy chế tối huệ quốc (MFN) một cách vô điều kiện của 149 nước thành viên còn lại của WTO, thuế quan sẽ rất thấp cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, thúc đẩy sự thâm nhập thị trường thế giới của hàng xuất khẩu Việt Nam. Hiện tại thương mại giữa các nước thành viên chiếm 90% thương mại toàn thế giới. Hai là: Việt Nam sẽ thuận lợi hơn trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại với các cường quốc thương mại chính, cải thiện vị trí của mình trong các cuộc đàm phán thương mại, có điều kiện tiếp cận các quy tắc công bằng và hiệu quả hơn cho việc giải quyết các tranh chấp thương mại. Ba là: Việc bãi bỏ hiệp định đa sợi (MFA) sẽ tạo điều kiện cho hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam thâm nhập thị trường thế giới. Đồng thời các hạn chế về số lượng đối với gạo và các nông sản khác sẽ phải chuyển thành thuế và thuế sẽ phải được cắt giảm theo Hiệp định về nông nghiệp của WTO. Việt Nam sẽ có lợi nhiều khi thị trường gạo mở cửa, nhất là thị trường Nhật và Hàn Quốc. Bốn là: Việt Nam sẽ được một số ưu đãi đặc biệt nhờ những nguyên tắc ưu đãi của WTO đối với các thành viên là nước đang phát triển có thu nhập thấp. Theo WTO, những nước thành viên có thu nhập thấp dưới 1000 USD/người vẫn thực hiện trợ cấp xuất khẩu. Nhưng nếu đối với hàng hoá cạnh tranh, cơ chế này chỉ được thực hiện trong 8 năm. Năm là: Việt Nam sẽ có lợi ích gián tiếp nhờ phải thực hiện các yêu cầu của WTO về cải cách hệ thống ngoại thương, sự minh bạch của chính sách thương mại và các bộ luật của Việt Nam sẽ ngày càng được hoàn thiện phù hợp với hệ thống thương mại quốc tế. Sáu là: Việt Nam sẽ được lợi nhờ quy định của WTO về việc xuất khẩu các hàng hoá sơ chế từ các nước đang phát triển vào các nước phát triển không phải chịu thuế hoặc thuế thấp (Hiệp định Uruguay), mà Việt Nam là một nước xuất khẩu nhiều hàng sơ chế. Đồng thời các quốc gia đang phát triển đã tham gia hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) của Mỹ, hệ thống ưu đãi của khu vực EU sẽ không nhận được ưu đãi về thuế MFN của Vòng Uruguay. Xuất khẩu của Việt Nam sẽ được lợi nhờ sự loại bỏ những ưu đãi trên. Bên cạnh đó Việt Nam đồng thời phải đối mặt với những thách thức sau: Thứ nhất, việc giảm thuế đối với các mặt hàng nông sản và công nghiệp nhập khẩu, tạo điều kiện cho hàng hoá của các nước thành viên WTO thâm nhập thị trường Việt Nam, dẫn đến cạnh tranh sẽ gay gắt hơn trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của ta với sản phẩm của các nước, giữa doanh nghiệp nước ta với doanh nghiệp các nước, không chỉ trên thị trường thế giới mà ngay trên thị trường nước ta. Thứ hai, Việt Nam sẽ phải mở cửa thị trường dịch vụ như ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, thông tin, tư vấn,… cho các nhà kinh doanh nước ngoài. Khiến cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt giữa các nhà kinh doanh trong nước với các nhà kinh doanh nước ngoài trước nguy cơ phá sản và thất nghiệp gia tăng do năng lực cạnh tranh còn hạn chế. Thứ ba, Việt Nam sẽ phải cam kết bảo hộ sở hữu trí tuệ bằng các thủ tục pháp lý trong nước đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Như vậy, Việt Nam phải trả tiền bản quyền cho các sản phẩm trí tuệ này khi muốn sử dụng chúng, chứ không sử dụng chúng một cách tuỳ tiện như trước đây. Thứ tư, Việt Nam phải sửa đổi các quy định đầu tư, cam kết thực hiện các nghĩa vụ quốc gia và giảm hay loại bỏ các hạn chế về đầu tư nước ngoài. Điều này làm nâng cao năng lực cạnh tranh của các nhà đầu tư nước ngoài so với các nhà đầu tư trong nước. Thứ năm, Việt Nam phải tiếp tục cải cách kinh tế phù hợp vơí yêu cầu của WTO Thứ sáu, Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền. Thứ bảy, Trên thế giới sự “phân phối” lợi ích của toàn cầu là không đồng đều. Những nước có nền kinh tế phát triển thấp hơn được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi quốc gia, sự phân phối lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá, nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hóa giầu nghèo sẽ mạnh hơn.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan