Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Cải cách thể chế kinh tế ở các nước châu phi và bài học kinh nghiệm...

Tài liệu Cải cách thể chế kinh tế ở các nước châu phi và bài học kinh nghiệm

.PDF
193
24
98

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN....................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................iii DANH MỤC HÌNH.................................................................................... v MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................ 10 1.1. Các nghiên cứu trên góc độ lý luận về thể chế và cải cách thể chế ............ 10 1.2. Các nghiên cứu về thể chế và cải cách thể chế kinh tế ở châu Phi ............. 13 1.3. Đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan và hướng nghiên cứu của luận án ..................................................................................................... 24 Tiểu kết chương 1 .................................................................................... 26 CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH THỂ CHẾ KINH TẾ ........................................................................................ 27 2.1. Các vấn đề chung về thể chế................................................................. 27 2.1.1. Quan niệm, phân loại và vai trò của thể chế......................................... 27 2.1.2. Quá trình hình thành và thay đổi thể chế ............................................. 29 2.2. Thể chế kinh tế và cải cách thể chế kinh tế............................................. 30 2.2.1. Quan niệm về thể chế kinh tế và cải cách thể chế kinh tế ...................... 30 2.2.2.Các yếu tố chính tác động đến cải cách thể chế kinh tế .......................... 32 2.3. Thể chế kinh tế thị trường và cải cách thể chế kinh tế thị trường .............. 41 2.3.1. Quan niệm về thể chế kinh tế thị trường và cải cách thể chế kinh tế thị trường. 41 2.3.2. Khung phân tích cải cách thể chế kinh tế thị trường ............................. 44 2.4. Cải cách thể chế kinh tế thị trường của một số nước và nhóm nước .......... 47 2.4.1. Cải cách thể chế kinh tế thị trường ở Đông Âu và Nga ......................... 47 2.4.2. Cải cách thể chế kinh tế thị trường ở Hàn Quốc ................................... 51 2.4.3. Cải cách thể chế kinh tế thị trường ở Trung Quốc ................................ 55 2.4.4. So sánh kinh nghiệm cải cách thể chế kinh tế thị trường của các nước và khu vực..................................................................................................... 59 Tiểu kết chương 2 .................................................................................... 64 CHƯƠNG 3. CẢI CÁCH THỂ CHẾ KINH TẾ Ở CHÂU PHI ................. 65 3.1. Bối cảnh và nguyên nhân của cải cách thể chế kinh tế ở châu Phi............. 65 3.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của châu Phi ................................ 65 3.1.2. Chất lượng thể chế kinh tế của châu Phi .............................................. 69 3.1.3. Yêu cầu chuyển đổi sang cơ chế thị trường ......................................... 76 3.2. Nội dung cơ bản trong cải cách thể chế kinh tế thị trường ở châu Phi ....... 79 3.2.1. Cải cách quyền sở hữu ...................................................................... 79 3.2.2 Mở cửa nền kinh tế ............................................................................ 82 3.2.3. Thúc đẩy tư nhân hoá........................................................................ 88 3.3. Đánh giá tiến trình cải cách thể chế kinh tế thị trường của châu Phi.......... 97 3.3.1. Đặc điểm và kết quả của tiến trình cải cách ......................................... 97 3.3.2. Các yếu tố cơ bản tác động đến tiến trình cải cách ..............................103 Tiểu kết chương 3 ...................................................................................111 CHƯƠNG 4: CẢI CÁCH THỂ CHẾ KINH TẾ Ở GUINEA XÍCH ĐẠO, GHANA VÀ TUNISIA ............................................................................112 4.1. Cải cách thể chế kinh tế ở Guinea xích đạo ...........................................112 4.1.1. Bối cảnh cải cách thể chế kinh tế.......................................................112 4.1.2. Những vấn đề chính của cải cách thể chế kinh tế ................................114 4.1.3. Đánh giá kết quả cải cách thể chế kinh tế ...........................................116 4.2. Cải cách thể chế kinh tế ở Ghana .........................................................122 4.2.1. Bối cảnh cải cách thể chế kinh tế.......................................................122 4.2.2. Những vấn đề chính của cải cách thể chế kinh tế ................................125 4.2.3. Đánh giá kết quả cải cách thể chế kinh tế ...........................................129 4.3. Cải cách thể chế kinh tế ở Tunisia ........................................................134 4.3.1. Bối cảnh cải cách thể chế kinh tế.......................................................134 4.3.2. Những vấn đề chính của cải cách thể chế kinh tế ................................137 4.3.3. Đánh giá kết quả cải cách thể chế kinh tế ...........................................141 4.4. So sánh các trường hợp nghiên cứu ......................................................144 Tiểu kết chương 4 ...................................................................................151 CHƯƠNG 5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG CỦA CÁC NƯỚC CHÂU PHI ......152 5.1. Đánh giá chung và bài học kinh nghiệm ...............................................152 5.2. Một số gợi mở chính sách đối với Việt Nam .........................................161 Tiểu kết chương 5 ...................................................................................169 KẾT LUẬN ............................................................................................170 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...............................................................................................172 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................173 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viếttắt Tiếng Anh Tiếng việt ADB Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển châu Á AfDB African Development Bank Ngân hàng phát triển châu Phi ASEAN Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Asian Nation AU African Union Liên minh châu Phi ĐPT đang phát triển ECB European Central Bank Ngân hàng Trung ương châu Âu EU European Union Liên minh châu Âu Khu vực đồng tiền chung châu Âu Eurozone Food Agricultural Tổ chức Nông Lương của Liên Organization hợp quốc FDI foreign direct investment đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP gross domestic product tổng sản phẩm trong nước IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế ILO International Labor Tổ chức Lao động quốc tế FAO Organization Nhân dân tệ NDT OECD OPEC Organization of Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển Cooperation Development kinh tế Organization of Petroleum Tổ chức các nước xuất khẩu dầu Exporting Countries mỏ phát triển PT RTA regional trade agreement Thỏa thuận thương mại khu vực RCEP Regional Comprehensive Hiệp định đối tác kinh tế toàn i Chữ viếttắt Tiếng Anh Tiếng việt Economic Partnership diện khu vực doanh nghiệp nhà nước DNNN TNC Transnational Corporation Tập đoàn đa quốc gia UN United Nations Liên hợp quốc UNCTAD United Nations Conference Hội nghị Liên hợp quốc về for Trade and Development Thương mại và Phát triển UNDP United Nations Development Chương trình Phát triển Liên hợp Program quốc USD United States Dollar đôla Mỹ WB World Bank Ngân hàng Thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới xã hội chủ nghĩa XHCN ii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Nội dung Các cấu phần của trụ cột thể chế trong chỉ số cạnh Trang 1 Bảng 1.1 2 Bảng 2.1 3 Bảng 2.2 Cải cách thể chế kinh tế thị trường và dân chủ hoá 45 4 Bảng 2.3 Cải cách thể chế kinh tế thị trường và quản trị quốc gia 46 5 Bảng 3.1 6 Bảng 3.2 7 Bảng 3.3 8 Bảng 3.4 9 Bảng 3.5 10 Bảng 3.6 11 Bảng 3.7 12 Bảng 3.8 13 Bảng 3.9 14 Bảng 3.10 Chất lượng quản trị của châu Phi năm 2014 108 15 Bảng 3.11 Chỉ số quản trị châu Phi Ibrahim 2014 109 tranh toàn cầu Các đặc tính cơ bản của quản trị tốt theo một số tổ chức quốc tế Các nước châu Phi thuộc nhóm các nước có thu nhập thấp (năm 2016) Xếp hạng các nước châu Phi Nam Sahara về mức độ hòa bình Chỉ số phát triển con người của châu Phi so sánh với các khu vực khác Chỉ số phát triển con người của các khu vực ở châu Phi Các giai đoạn phát triển của các nước châu Phi Sự tương phản trong chất lượng thể chế của Rwanda và Chad Các nước bị xếp hạng có nền kinh tế bị hạn chế tự do Sở hữu của chính phủ trong một số lĩnh vực trước và sau khi tư nhân hoá (1991-2002), tỷ lệ % Sự tham gia của khu vực tư nhân vào các lĩnh vực dịch vụ công đầu những năm 2000 iii 7 40 66 67 68 68 69 72 76 93 96 TT Tên bảng 16 Bảng 3.12 17 Bảng 4.1 18 Bảng 4.2 19 Bảng 4.3 20 Bảng 4.4 21 Bảng 4.5 Nội dung Quan niệm của người dân về hành động chống tham nhũng của chính phủ Xếp hạng thứ bậc trong quản trị tài nguyên của Guinea xích đạo Xếp hạng chỉ số môi trường kinh doanh năm 2016 của Guinea xích đạo Chất lượng quản trị của Guinea xích đạo theo bộ chỉ số quản trị châu Phi Ibrahim Chất lượng quản trị của Ghana theo bộ chỉ số quản trị châu Phi Ibrahim Chỉ số dân chủ của Tunisia của EIU (2010-2015) iv Trang 110 116 118 119 131 143 DANH MỤC HÌNH TT Tên hình 1 Hình 3.1 2 Hình 3.2 3 Hình 3.3 4 Hình 3.4 5 Hình 3.5 6 Hình 3.6 7 Hình 3.7 8 Hình 3.8 9 Hình 3.9 10 Hình 3.10 11 Hình 3.11 12 Hình 3.12 13 Hình 3.13 14 Hình 4.1 Nội dung Trang Thu nhập bình quân đầu người của các nền kinh tế đang phát triển khu vực châu Phi nam Sahara, 200665 2014 (USD hiện hành) Mức độ tham nhũng tại một số tổ chức 75 và nhóm người tại châu Phi Mức độ tự do về sở hữu của châu Phi nam Saharaso 82 với thế giới và châu Á – Thái Bình Dương Tự do hoá thương mại, đầu tư, tài chính và tiền tệ của châu Phi nam Sahara so với thế giới và châu Á – 87 Thái Bình Dương Số trường hợp tư nhân hoá ở châu Phi nam Sahara, 91 1991-2002 Giá trị của các trường hợp tư nhân hoá ở châu Phi 91 nam Sahara, 1991-2001 Số lượng trường hợp được tư nhân hoá trong các 92 lĩnh vực (1991-2002) Tỷ trọng khu vực phi chính thức trong GDP của châu Phi so với các khu vực khác trên thế giới năm 95 2006 (%) Mức độ tự do hoá kinh tế của châu Phi nam Sahara so 101 với thế giới và châu Á - Thái Bình Dương, 1995-2016 Tỷ lệ các quốc gia “không có tự do” ở châu Phi nam 104 Sahara %) Tỷ lệ số người dân sống tại các quốc gia có tự do ở 104 châu Phi nam Sahara 2015 (%) Chất lượng quản trị của các nước châu Phi nam 107 Sahara Mức độ tham nhũng ở châu Phi nam Sahara so với 109 thế giới và châu Á – Thái Bình Dương Thu nhập bình quân đầu người của Guinea xích đạo 113 Thu nhập bình quân đầu người của Guinea xích đạo v TT 15 Tên hình Hình 4.2 16 Hình 4.3 17 Hình 4.4 18 19 20 Hình 4.5 Hình 4.6 Hình 4.7 21 Hình 4.8 22 Hình 4.9 23 Hình 4.10 24 Hình 4.11 25 26 27 Hình 4.12 Hình 4.13 Hình 4.14 28 Hình 4.15 29 Hình 4.16 30 Hình 4.17 31 Hình 5.1 Nội dung Trang Mức độ tự do kinh tế của Guinea xích đạo 117 Mức độ tự do thương mại, tự do đầu tư và tự do tài 117 chính của Guinea xích đạo Chất lượng quản trị của Guinea xích đạo theo bộ chỉ 120 số quản trị toàn cầu Mức độ tham nhũng của Guinea xích đạo 121 Thu nhập bình quân đầu người của Ghana 123 Mức độ tham nhũng ở Ghana 131 Chất lượng quản trị của Ghana theo bộ chỉ số quản 132 trị toàn cầu Mức độ tự do kinh tế của Ghana 133 Mức độ tự do thương mại, đầu tư và tài chính của 134 Ghana Thu nhập bình quân đầu người của Tunisia (PPP, 135 nghìn USD hiện hành) Tỷ lệ thất nghiệp ở Tunisia, 2001-2010 136 Tỷ lệ đầu tư tư nhân so với GDP (%) 137 Tỷ lệ đầu tư tư nhân so với GDP (%) 142 Mức độ tự do thương mại, đầu tư và tài chính của 142 Tunisia Chất lượng quản trị của Tunisia theo bộ chỉ số quản 143 trị toàn cầu So sánh chỉ số quản trị của Guinea xích đạo, Ghana 149 và Tunisia (2019) Bẫy phát triển và cải cách ở châu Phi 160 vi MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế học thể chế cho rằng, thể chế có ảnh hưởng lớn đối với phát triển kinh tế-xã hội của một quốc gia. Khác biệt về thể chế là nguyên nhân của phát triển hay đói nghèo: một số dạng thể chế có thể đem lại sự phát triển, song một số dạng thể chế có thể tạo ra những hệ lụy tai hại cho sự phồn vinh, tự do và các giá trị con người khác, và sự xuống cấp của hệ thống quy tắc có thể dẫn tới suy thoái kinh tế - xã hội. Khi các nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên, lao động giá rẻ và vốn...đã đến giới hạn hoặc không thể phát huy thì cải cách thể chế là đòi hỏi tất yếu đối với tất cả các nước để đi xa hơn trên con đường tiến tới phồn vinh. Tuy nhiên, đây cũng là thách thức nghiệt ngã mà nhiều nước chưa thể vượt qua nên sa lầy trong tình trạng kém phát triển, hoặc có những nước lại tiến hành cải cách khi đã quá muộn khiến quốc gia rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. Ngược lại, cũng có những nước đã chủ động tiến hành cải cách nên vượt qua được khó khăn để vươn lên. Những bài học thất bại và thành công đó rất có giá trị để Việt Nam tham khảo. Mặc dù là một châu lục có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, lực lượng lao động dồi dào và với sự hỗ trợ không nhỏ từ bên ngoài, châu Phi vẫn là một châu lục kém phát triển nhất của thế giới. Xung đột vũ trang, nội chiến, khủng bố, bất ổn chính trị, cùng với một loạt vấn đề phát triển khác như đói nghèo, bất bình đẳng xã hội, dịch bệnh...thường xuyên hiện diện, tạo ra những thách thức lớn cho sự phát triển của nhiều quốc gia ở châu lục này. Không ít nước châu Phi đã bị coi là những quốc gia “thất bại” như Somalia, Sudan v.v...nơi chính phủ trung ương hầu như không thể kiểm soát được lãnh thổ quốc gia của mình. Nhiều nước ở khu vực Bắc Phi rơi vào vòng xoáy bất ổn kinh tếxã hội sau làn sóng đòi cải cách chính trị và dân chủ hoá “Mùa xuân Arab”. Tuy nhiên, một số nước châu Phi cũng đạt được những thành tựu phát triển đáng 1 khâm phục, trong số đó phải kể đến Benin, Botswana, Ghana, Senegal v.v... Phần lớn các nước Châu Phi thành lập vào những năm 1960 sau quá trình đấu tranh giành độc lập khó khăn. Vào thời điểm đó, nhiều nhà lãnh đạo châu Phi đã chọn cơ chế kế hoạch hoá tập trung và kiểm soát kinh tế. Về mặt ý thức hệ, họ xem có mối liên hệ mật thiết giữa chủ nghĩa tự bản tự do với chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa đế quốc. Họ tin rằng, các nước châu Phi tuy đa dạng về sắc tộc, tôn giáo song vẫn đạt được sự thống nhất chính trị là nhờ sức mạnh của ý thức hệ xã hội chủ nghĩa (XHCN). Bầu không khí học thuật ở châu Phi cũng bị chi phối bởi đường lối cánh tả và chủ nghĩa nhà nước. Các học giả lớn của châu Phi như Sekou Toure, Leopold Senghor, Kenneth Kaunda, Julius Nyerere và Franz Fanon đều xem rằng, quản lý theo mô hình kế hoạch hoá và chủ nghĩa xã hội hiện thực có thể dùng để khắc phục những thất bại của thị trường – nguyên nhân gây ra nạn nghèo khổ, ngu dốt và dịch bệnh ở châu Phi. Từ năm 1960 đến đầu những năm 1980, có ít nhất 16 nước châu Phi Nam Sahara đã theo đuổi ý thức hệ xã hội chủ nghĩa (XHCN) hoặc phát triển theo hướng XHCN (theo mô hình Xô Viết hay Trung Quốc) như Angola, Benin, Burkina Faso (lúc đó là Upper Volta), Congo-Brazzaville, Ethiopia, Ghana, Guinea-Bissau, Guinea, Madagascar, Mali, Mozambique, Senegal, Sudan, Tanzania, Zambia và Zimbabwe. Ngoài ra, nhiều nước châu Phi khác cũng chấp nhận đường lối phát triển theo mô hình Xô Viết mặc dù không tuyên bố chính thức. Một số nước như Kenya mặc dù tiến hành cơ chế thị trường trên thực tế song dưới khẩu hiệu chủ nghĩa xã hội. Kết quả của thời kỳ theo đuổi mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung đã dẫn đến những bất ổn, méo mó của nhiều nền kinh tế châu Phi. Khó khăn kinh tế - xã hội nghiêm trọng vào đầu những năm 1980 đã buộc nhiều chính phủ châu Phi phải cầu cứu các định chế tài chính của Hệ thống Bretton Woods, chấp nhận những chương trình tự do hoá để đổi lại các khoản tín dụng cứu trợ. Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đã thiết kế các Chương trình ổn định kinh tế vĩ mô ngắn hạn và 2 Ngân hàng thế giới (WB) thiết kế các chương trình cải cách cơ cấu (SAP) trong trung hạn để chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường cho các nước châu Phi. Mô hình kinh tế thị trường ngày càng có chỗ đứng vững chắc ở châu Phi kể từ những năm 1990, sau khi chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu tan rã, kéo theo sự sụp đổ của những nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Trong gần bốn thập kỷ qua, với nhiều nỗ lực chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, chỉ một số quốc gia châu Phi đã phát triển thành công, song có rất nhiều quốc gia đã thất bại, đắm chìm trong đói nghèo và những nỗ lực cải cách thể chế thậm chí lại đẩy đất nước vào những bất ổn không ngừng. Ngay cả khi cộng đồng các nhà tài trợ và các tổ chức quốc tế đã cố gắng thiết kế và áp đặt cho các nước châu Phi những gì được xem là “tập quán tốt nhất” trên thế giới song rất ít nước châu Phi đã phát triển kinh tế thành công theo cách thức này. Với những vấn đề nêu trên, luận án “Cải cách thể chế kinh tế ở các nước châu Phi và bài học kinh nghiệm” sẽ phân tích vấn đề cải cách thể chế kinh tế, tập trung vào thể chế kinh tế thị trường ở các nước châu Phi, từ đó rút ra các kinh nghiệm cho tiến trình cải cách thể chế kinh tế thị trường ở các nước đang phát triển nói chung và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay của Việt Nam. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu vấn đề cải cách thể chế kinh tế thị trường của một số nước châu Phi; đánh giá kết quả đạt được, làm rõ những kinh nghiệm thành công và thất bại; từ đó rút ra một số gợi mở có giá trị tham khảo đối với tiến trình cải cách thể chế kinh tế thị trường ở các nước đang phát triển nói chung, trong đó có tiến trình cải cách thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục đích nghiên cứu trên, luận án sẽ tập trung chủ yếu vào giải quyết các nhiệm vụ chính sau đây: 3 1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách thể chế kinh tế, trong đó tập trung vào vấn đề cải cách thể chế kinh tế thị trường. 2. Phân tích khái quát quá trình cải cách thể chế kinh tế thị trường ở các nước châu Phi; và đánh giá kết quả của quá trình cải cách này. 3. Phân tích, đánh giá sâu tiến trình cải cách thể chế kinh tế, chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của một số nước châu Phi điển hình. 4. Rút ra các bài học kinh nghiệm trong tiến trình cải cách thể chế kinh tế thị trường của các nước châu Phi và những gợi mở có giá trị tham khảo đối với tiến trình cải cách thể chế kinh tế thị trường của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Tại sao các nước châu Phi cần chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường? - Những nội dung chính của cải cách thể chế kinh tế thị trường ở các nước châu Phi là gì? - Có thể rút ra các kinh nghiệm gì từ việc nghiên cứu cải cách thể chế kinh tế thị trường của các nước châu Phi? 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án Đối tượng nghiên cứu: - Cải cách thể chế kinh tế, trọng tâm là cải cách thể chế kinh tế thị trường. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: tiến trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường tập trung chủ yếu vào ba vấn đề: sở hữu, mở cửa nền kinh tế và tư nhân hoá. Đây cũng là ba vấn đề nổi bật, phức tạp và kéo dài thường được nghiên cứu nhiều ở các nền kinh tế chuyển đổi và là quá trình chuyển đổi thể chế kinh tế quan trọng nhất của châu Phi kể từ những năm 1980 đến nay. - Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn kể từ thập niên 1980, khi các nước châu Phi theo mô hình kế hoạch hóa tập trung tiến hành triển khai các chương trình cơ cấu lại nền kinh tế (SAP) đến nay. 4 - Nghiên cứu cải cách thể chế kinh tế thị trường ở khu vực châu Phi, chủ yếu là châu Phi Nam Sahara. - Nghiên cứu sâu tiến trình cải cách thể chế kinh tế của một số nước châu Phi (Guinea xích đạo, Ghana và Tunisia). 5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Cách tiếp cận - Luận án quan niệm: thể chế là các luật chơi, theo nghĩa gồm các quy tắc, quy định, chuẩn mực chi phối cách hành xử của các chủ thể trong xã hội. - Luận án sử dụng cách tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu vấn đề cải cách thể chế kinh tế ở các nước châu Phi. Theo đó, thể chế kinh tế có nhiều cấu phần khác nhau (ví dụ: liên quan đến sở hữu, giá cả, thương mại, đầu tư, tài chính, doanh nghiệp...). Luận án chỉ tập trung nghiên cứu cải cách một số thể chế kinh tế cơ bản và quan trọng của các nước châu Phi. - Các nghiên cứu về cải cách thể chế kinh tế ở các nước đang phát triển hiện nay đều tập trung vào vấn đề cải cách thể chế kinh tế thị trường. Trên thực tế, nói đến cải cách thể chế kinh tế ở các nước đang phát triển, kém phát triển là nói đến cải cách thể chế kinh tế thị trường mà bản chất và mục tiêu là hoàn thiện quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường hiện đại. Do vậy, luận án nghiên cứu cải cách thể chế kinh tế thị trường ở các nước châu Phi, trong đó (Chương 3) tập trung vào vấn đề chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường hiện đại ở những nước này. - Có nhiều yếu tố tác động đến cải cách thể chế kinh tế (như phần tổng quan các nghiên cứu đã chỉ ra). Tuy nhiên luận án vận dụng dụng luận điểm của Daron Acemoglu và cộng sự (về vai trò của cải cách thể chế chính trị) và luận điểm của Ngân hàng thế giới (về vai trò của cải cách nền quản trị quốc gia) để phân tích các yếu tố chính tác động đến cải cách thể chế kinh tế. Phương pháp nghiên cứu 5 - Phân tích trước sau: so sánh tiến trình cải cách thể chế kinh tế trước và sau những dấu mốc quan trọng. - Nghiên cứu trường hợp và so sánh các trường hợp nghiên cứu. Các trường hợp nghiên cứu sâu ba nước là: Guinea xích đạo, Ghana và Tunisia. Các trường hợp này được lựa chọn vì những lý do sau: + Guinea xích đạo: là một trong những nước tính theo GDP bình quân đầu người đứng đầu châu Phi song lại vẫn được xếp vào nhóm các nước kém phát triển (cho đến năm 2017). Các nỗ lực cải cách kinh tế ở nước này đã không tiến xa được. Nguyên nhân cơ bản là chất lượng quản trị quốc gia thấp kém, chính phủ độc đoán, tình trạng bất bình đẳng xã hội nghiêm trọng (do đó, GDP bình quân đầu người không phản ánh đúng thực tế phát triển). Guinea xích đạo là ví dụ điển hình cho những thất bại trên cả phương diện cải cách thể chế kinh tế và cải thiện nền quản trị quốc gia. + Ghana: là nước có trình độ phát triển trung bình ở châu Phi, cải cách thể chế kinh tế thị trường ở nước này là ví dụ điển hình cho những nỗ lực xây dựng mô hình nhà nước phát triển học tập theo các nước Đông Á. Về mô hình quản trị: Ghana thường được biết đến với mô hình “độc tài tốt”. + Tunisia: là nước có trình độ phát triển trung bình, là ví dụ điển hình cho làn sóng dân chủ hoá “Mùa xuân Arab” bùng nổ khi các vấn đề xã hội không được giải quyết thấu đáo khi nền kinh tế gặp khó khăn trong quá trình điều chỉnh. Tunisia là ví dụ điển hình cho việc cải cách thể chế kinh tế không đi kèm với cải thiện nền quản trị quốc gia đã dẫn đến sự kiện đấu tranh dân chủ khởi đầu cho làn sóng Mùa xuân Arab. Các trường hợp nghiên cứu này được lựa chọn để kiểm chứng các luận điểm của Daron Acemoglu và cộng sự và luận điểm của Ngân hàng thế giới. Nghiên cứu, so sánh các trường hợp nói trên sẽ đem đến một bước tranh sinh động về mối quan hệ giữa cải cách thể chế kinh tế với môi trường chính trị và môi trường quản trị quốc gia cùng với những yếu tố đặc thù của châu Phi (như: lịch sử, tham nhũng, xã hội...) 6 - Để đánh giá chất lượng thể chế kinh tế thị trường, luận án sử dụng các chỉ số sau: + Chỉ số thể chế của Báo cáo chỉ số cạnh tranh toàn cầu của WEF. Báo cáo này chia trụ cột thể chế gồm 21 cấu phần, nhóm lại thành những thể chế của khu vực công và thể chế của khu vực tư nhân. Bảng 1.1: Các cấu phần của trụ cột thể chế trong chỉ sốcạnh tranh toàn cầu Các thể chế khu vực công Các thể chế khu vực tư nhân Quyền Đạo đức và Tác tác Hoạt động của An ninh sở hữu tham động nhũng không công phù ty khu vực công Đạo Trách nhiệm đức giải trình hợp 1. 3. phân bổ 6. quyền các sở hữu quỹ 2. độc 8. lãng phí trong 13. nguồn lập của chi tiêu chính phủ công tư pháp bảo cộng 7. chi phí 17. kinh doanh vì hành 18. sức mạnh của kiểm 9. gánh nặng của các hoạt động xử có toán và các các các quy định của khủng bố đạo mực hộ sở 4. tin tưởng quyết chính phủ hữu trí của 10. tính hiệu quả kinh doanh vì của 19. hiệu lực chúng đối mang với các nhà tính của khung khổ các hoạt động các pháp lý trong tội phạm và công của hội đồng quản trị công chính trị giải quyết tranh bạo lực ty, tuệ công định chất 5. các thiên vị chấp khoản chi của trả không quan thường xuyên hối lộ chức và chính phủ 14. chi phí đức chuẩn 15. tội phạm ty báo cáo 20. bảo vệ lợi 11. hiệu quả của có tổ chức ích của các khung khổ pháp 16. sự tin cậy cổ đông nhỏ lý trong việc xử của lực lượng 21. lý các quy định các nhà đầu 12. sự minh công an bảo tư. bạch trong xây dựng chính sách của chính phủ Nguồn: World Economic Forum. Global Competitiveness Report 2016-2017, Geneva, Tr.39 7 vệ + Bộ chỉ số của Báo cáo Chỉ số môi trường kinh doanh (DB) của WB. Báo cáo này đã đưa ra một bộ chỉ số gồm 10 yếu tố có tác động đến môi trường kinh doanh gồm: khởi sự doanh nghiệp; giải quyết việc xin giấy phép xây dựng; xin cấp điện; đăng ký tài sản; xin nhận tín dụng; mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư nhỏ; gánh nặng thuế phải trả; hoạt động thương mại dọc & xuyên biên giới; mức độ thực thi các hợp đồng; và chấm dứt kinh doanh ( Ngoài ra, còn có yếu tố các quy định về thị trường lao động song yếu tố này không được đưa vào để tính điểm chung cho Chỉ số về môi trường kinh doanh). + Báo cáo Chỉ số tự do kinh tế của Quỹ Heritage. Báo cáo này đánh giá mức độ tự do của một nền kinh tế theo bốn nhóm chỉ số sau: 1) Tinh thần thượng tôn pháp luật (bảo đảm quyền sở hữu, không bị tham nhũng); 2) Hạn chế của chính phủ (tự do về tài khoá, chi tiêu của chính phủ); 3) Hiệu quả của quy định (tự do kinh doanh, tự do lao động, tự do về tiền tệ) và 4) Thị trường mở (tự do thương mại, tự do đầu tư và tự do tài chính). - Luận án sử dụng bộ chỉ số quản trị của Ngân hàng thế giới để đánh giá chất lượng quản trị quốc gia. Bộ chỉ số này bao gồm 3 khía cạnh với 6 nhóm chỉ số: 1. Tiến trình các chính phủ được lựa chọn, giám sát và thay thế (được đo lường bằng hai nhóm chỉ số: 1) tiếng nói và trách nhiệm giải trình; 2) ổn định chính trị và không có bạo lực) 2. Năng lực của chính phủ trong việc xây dựng và thực thi các chính sách tốt (được đo lường bằng 2 nhóm chỉ số: 3) hiệu lực của chính phủ; 4) chất lượng của quy định) 3. Việc các công dân và nhà nước tôn trọng các thể chế điều chỉnh các quan hệ kinh tế và xã hội giữa hai bên (được đo lường bằng 2 nhóm chỉ số: 5) công bằng của luật pháp; và 6) kiểm soát tham nhũng. - Nguồn dữ liệu được sử dụng là dữ liệu thứ cấp trong và ngoài nước. Nghiên cứu cũng sử dụng bộ dữ liệu về chỉ số quản trị của Ngân hàng thế giới trong giai đoạn kể từ năm 1996 cho đến thời điểm cập nhật nhất khi luận án hoàn thành để đánh giá chất lượng của cải cách thể chế. Các nguồn dữ liệu khác được lấy từ cơ sở dữ liệu Các chỉ số phát triển thế giới (WDI) của Ngân hàng thế giới. Ngoài ra, 8 luận án có thể tham khảo thêm các nguồn dữ liệu của một số tổ chức quốc tế khác như IMF, ADB, AfDB, Heritage Foundation, WEF…về thể chế và quản trị quốc gia. 6. Các đóng góp mới của luận án Thứ nhất, luận án đã vận dụng những khuôn khổ lý thuyết mới (quan điểm của Acemoglu và cộng sự về vai trò của cải cách thể chế chính trị và quan điểm của Ngân hàng thế giới về vai trò của cải cách quản trị quốc gia) để phân tích, đánh giá tiến trình và kết quả cải cách thể chế kinh tế ở châu Phi, từ đó làm rõ hơn ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của các lý thuyết này. Thứ hai, luận án đã cung cấp những phân tích, đánh giá về thực trạng cải cách thể chế kinh tế thị trường ở châu Phi, phân tích sâu thực trạng này ở các quốc gia (Guine xích đạo, Ghana và Tunisia) là những địa bàn ít được quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu. Thứ ba, luận án đã đưa ra những luận điểm khoa học mới khi nhận định, phân tích kết quả và những nhân tố tác động đối với tiến trình cải cách thể chế kinh tế ở châu Phi. Thứ tư, luận án đã có những đối chiếu, so sánh tiến trình cải cách thể chế kinh tế ở châu Phi với một số khu vực khác trên thế giới; rút ra những gợi mở mới về mặt chính sách đối với tiến trình cải cách thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được chia làm 5 chương gồm: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách thể chế kinh tế Chương 3: Cải cách thể chế kinh tế ở châu Phi Chương 4: Cải cách thể chế kinh tế ở Guinea xích đạo, Ghana và Tunisia Chương 5: Bài học kinh nghiệm từ quá trình cải cách thể chế kinh tế thị trường của các nước châu Phi 9 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. Các nghiên cứu trên góc độ lý luận về thể chế và cải cách thể chế Trong khoảng 10 - 15 năm trở lại đây, đã có một cuộc tranh luận bùng lên trong giới kinh tế về những yếu tố sâu xa nhất của phát triển: vốn vật thể, vốn con người, công nghệ, địa lý, văn hóa, thể chế...yếu tố nào căn bản hơn? Trong cuộc tranh luận đó, một số người tiếp tục cho rằng: thể chế đóng vai trò quan trọng hơn trong tăng trưởng và phát triển kinh tế; sự khác biệt về thể chế đã tạo ra sự khác biệt giữa các xã hội về tốc độ tích lũy và "cải tiến". Ý tưởng về sự phồn vinh của một xã hội phụ thuộc vào các thể chế kinh tế đã được các nhà triết học như David Hume và kinh tế học như Adam Smith đề cập trong cuộc thảo luận về chủ nghĩa trọng thương và vai trò của thị trường. Họ cho rằng xã hội sẽ thành công về kinh tế khi có được thể chế kinh tế tốt. Những thể chế tốt mà nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đòi hỏi là pháp trị (rule of law), tư hữu (private property) và tự do hợp đồng (freedom to contract). Họ phê phán những hệ lụy của chủ nghĩa trọng thương (chủ nghĩa bảo hộ thương mại tuỳ ý và sự dựa dẫm vào hoạt động kinh tế nhà nước và các liên minh quyền lực) đối với nền kinh tế (Smith, 1776 [2008]). Vào những thập niên đầu tiên của thế kỷ 20, những phiên bản kinh tế học thể chế (cũ) đã xuất hiện, chủ yếu phân tích các thể chế và phản bác các lý thuyết kinh tế cổ điển với những học giả ở cả châu Âu và Mỹ như Gustav Schmoller, Walton H. Hamilton, Thorstein Veblen, John Commons và Wesley Mitchel. Ví dụ, John R. Commons (1931) đã đưa ra một quan niệm rằng nền kinh tế là một mạng lưới các mối quan hệ giữa các cá nhân có những lợi ích khác nhau; tuy nhiên, mọi người đều muốn giải quyết các tranh chấp và chính phủ là người cầm trịch cần phải đóng vai trò hòa giải giữa các nhóm tranh chấp với nhau. 10 Kinh tế học thể chế đương đại (kinh tế học thể chế mới) bắt đầu với công trình của Ronald Coase (1960) về những hệ quả của chi phí giao dịch, tiếp đó là những tác phẩm nổi tiếng của James Buchanan, Gordon Tullock và Mancur Olson cùng những người theo trường phái “lựa chọn công” khác, của Douglass North (1990) về vai trò quan trọng của các thể chế qua việc phân tích quá trình phát triển kinh tế trong quá khứ, và William Vickery (1969) về hệ quả của việc mọi người chỉ nắm được những tri thức hạn chế, bất đối xứng. Họ chỉ ra cách thức mà qua đó cạnh tranh giữa các cộng đồng và các hệ thống pháp lý dẫn tới sự tiến hoá của nhiều quy tắc thân thiện hơn với người dân và doanh nghiệp, chẳng hạn như chính phủ hữu hạn, các quyền tài sản, quy trình chuẩn mực và pháp trị. Douglass C. North (1990: 3) đưa ra định nghĩa “thể chế” như sau: “Thể chế là các luật lệ của cuộc chơi trong một xã hội, hay nói một cách chính thức, là những ràng buộc mà con người soạn thảo ra giúp định hình sự tương tác của con người.” Còn theo Ngân hàng thế giới (1998) thì thể chế là “các quy tắc chính thức và phi chính thức và các cơ chế đảm bảo thi hành của chúng định hình cách hành xử của các cá nhân và các tổ chức trong một xã hội.” Thực tế là việc các tác giả trên được trao giải Nobel Kinh tế năm 1974 (Hayek), 1986 (Buchanan), 1991 (Coase), 1993 (North) và 1996 (Vickery) đã cho thấy hoạt động nghiên cứu kinh tế học thể chế đang ngày càng tiến triển. Trong những năm 1980 và 1990, kinh tế học thể chế đã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu năng động và rộng lớn, tập trung vào vai trò then chốt của các thể chế trong việc thúc đẩy hoạt động kinh tế. Tuy nhiên, sẽ là một chiều nếu chỉ nhìn thấy tác động của thể chế đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế mà không thấy theo chiều ngược lại. Trong suốt nửa cuối thế kỷ 20, các học giả theo trường phái “hiện đại hóa” (modernization theory) ở phương Tây đã nỗ lực chứng minh rằng các quốc gia hiện đại hóa trên thế giới cuối cùng sẽ tụ lại theo một mô hình chính trị - kinh tế - xã hội chung, 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan