BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LƢƠNG THỊ KIM CƢƠNG
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ
CẠNH TRANH GIỮA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LƢƠNG THỊ KIM CƢƠNG
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ
CẠNH TRANH GIỮA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HOÀNG ĐỨC
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa từng công bố dƣới bất kỳ hình
thức nào trƣớc đây.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Lƣơng Thị Kim Cƣơng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ...................................... 1
1.1. Tên đề tài ............................................................................................................ 1
1.2. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 1
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 2
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
1.7. Kết cấu của bài luận văn ..................................................................................... 4
1.8. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................ 4
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................................ 5
Chƣơng 2: TỔNG QUAN VỀ MỨC ĐỘ CẠNH TRANH GIỮA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ............................................................................ 6
2.1. Lý thuyết nền về vấn đề nghiên cứu ................................................................... 6
2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh .................................................................................. 6
2.1.2. Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế .......... 7
2.1.2.1. Tính đặc thù trong cạnh tranh của các ngân hàng thương mại .................... 7
2.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ cạnh tranh của ngân hàng thương mại ......... 9
2.1.3.
Các yếu tố tác động đến cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ........ 11
2.2. Lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc đây................................................................ 13
2.3. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 16
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 18
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ TẬP TRUNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ CẠNH TRANH GIỮA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM .................................................................................... 19
3.1.
Chỉ số đánh giá mức độ tập trung (HHI) ....................................................... 19
3.1.1. Chỉ số HHI của thị trường tổng tài sản ......................................................... 19
3.1.2. Chỉ số HHI của thị trường dư nợ tín dụng..................................................... 20
3.1.3. Chỉ số HHI của thị trường tiền gửi ................................................................ 23
3.2. Thực trạng các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015 .............................................. 27
3.2.1. Quy mô của ngân hàng (Tổng tài sản)........................................................... 27
3.2.2. Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản (ETA)............................................................... 27
3.2.3. Tỷ lệ nợ xấu (Risk) ......................................................................................... 29
3.2.4. Thu nhập khác/Tổng tài sản (OI) ................................................................... 32
3.2.5. Chi phí hoạt động/Tổng doanh thu (NI) ........................................................ 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 36
Chƣơng 4: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC
ĐỘ CẠNH TRANH GIỮA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT
NAM ......................................................................................................................... 37
4.1. Dữ liệu nghiên cứu............................................................................................ 37
4.2. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 37
4.2.1. Đo lường mức độ cạnh tranh .......................................................................... 37
4.2.2. Yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ..... 39
4.3. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 40
4.3.1. Đo lường mức độ cạnh tranh ......................................................................... 40
4.3.1.1. Chỉ số Lerner ............................................................................................... 40
4.3.1.2. Chỉ số PR-H ................................................................................................. 43
4.3.2. Yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại .... 48
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4.......................................................................................... 53
Chƣơng 5: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CẠNH TRANH GIỮA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM .................................................................. 54
5.1. Giải pháp thúc đẩy cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt
Nam trong hoạt động kinh doanh .............................................................................. 54
5.1.1. Giải pháp từ chính bản thân các ngân hàng thương mại .............................. 54
5.1.1.1. Thu hút khách hàng ...................................................................................... 54
5.1.1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ....................................................... 55
5.1.1.3. Đầu tư, phát triển công nghệ ....................................................................... 56
5.1.2. Giải pháp hỗ trợ từ phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................. 56
5.2. Hạn chế của đề tài và gợi ý hƣớng nghiên cứu tiếp theo .................................. 57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5.......................................................................................... 58
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Diễn giải
BCTC
Báo cáo tài chính
ETA
Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản
FEM
Fix Effect Model: Mô hình ảnh hƣởng cố định
HHI
Chỉ số đo lƣờng mức độ tập trung
LI
Chỉ số Lerner
Ln
Logarit
MC
Chi phí biên
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NI
Chi phí hoạt động/Tổng doanh thu
OI
Thu nhập khác/Tổng tài sản
P
Giá đầu ra
REM
Radom Effect Model: Mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên
Risk
Tỷ lệ nợ xấu
TC
Tổng chi phí
TR
Doanh thu/Tổng tài sản
Wf
Wk
Giá tiền gửi
Giá vốn vật chất
Wl
Giá lao động
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
Y
Tổng tài sản
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu
Trang
Bảng 1.1. Danh sách 15 NHTMCP tác giả phân tích và đanh giá
3
Bảng 3.1. Dƣ nợ tín dụng của các NHTMCP theo loại hình sở hữu
21
Bảng 3.2. Thị phần dƣ nợ tín dụng của các NHTMCP Việt Nam
22
Bảng 3.3. Nguồn vốn huy động của các NHTMCP theo loại hình sở hữu
24
Bảng 3.4. Thị phần huy động vốn của các NHTMCP Việt Nam
25
Bảng 3.5. Dƣ nợ tín dụng của các NHTMCP Việt Nam
30
Bảng 3.6. Tổng nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam
31
Bảng 3.7. Tổng thu nhập khác của các NHTMCP Việt Nam
32
Bảng 3.8. Tổng doanh thu của các NHTMCP Việt Nam
34
Bảng 4.1. Thống kê mô tả chung cho giai đoạn 2006 – 2015
41
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định cân bằng trong dài hạn của 15 NHTMCP
44
Bảng 4.3. Kết quả tính toán chỉ số PR-H
46
Bảng 4.4. Giá trị chỉ số PR-H theo từng giai đoạn
47
Bảng 4.5. Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến
48
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định VIF
48
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định Hausman
49
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định tự tƣơng quan
49
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi
50
Bảng 4.10. Kết quả ƣớc lƣợng hồi quy bằng FEM
50
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Tên hình vẽ
Trang
Hình 3.1. Chi số HHI của thị trƣờng tổng tài sản
19
Hình 3.2. Chỉ số HHI của thị trƣờng dƣ nợ tín dụng
20
Hình 3.3. Chỉ số HHI của thị trƣờng tiền gửi
23
Hình 3.4. Chỉ số HHI của các NHTMCP giai đoạn 2006-2015
26
Hình 3.5. Tổng tài sản của các NHTMCP Việt Nam
27
Hình 3.6. Vốn chủ sở hữu của các NHTMCP Việt Nam
28
Hình 3.7. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản bình quân của các NHTMCP
29
Hình 3.8. Tỷ lệ nợ xấu bình quân của các NHTMCP
31
Hình 3.9. Tỷ lệ Thu nhập khác/Tổng tài sản bình quân của các NHTMCP
33
Hình 3.10. Tổng chi phí hoạt động của các NHTMCP Việt Nam
34
Hình 3.11. Tỷ lệ Chi phí hoạt động/Tổng doanh thu bình quân của các
NHTMCP
35
Hình 4.1. Giá trị của giá đầu ra (P), chi phí biên (MC) và chỉ số Lerner (LI)
42
1
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
1.1. Tên đề tài
Các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại
cổ phần Việt Nam.
1.2. Lý do chọn đề tài
Cạnh tranh là vấn đề đang đƣợc hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế quan
tâm, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện tại. Với việc gia nhập các tổ chức
kinh tế khu vực cũng nhƣ cũng nhƣ toàn cầu, các chủ thể tham gia kinh doanh trên
thị trƣờng Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng thƣơng mại nói riêng đang
phải đối mặt với nhiều nguy cơ và thách thức. Điều đó đòi hỏi các ngân hàng không
ngừng cải thiện và phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ của mình để bắt kịp các
ngân hàng quốc tế, đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Kể từ khi trở thành thành viên của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO),
Việt Nam bắt buộc phải thực hiện các cam kết về mở cửa ngành tài chính - ngân
hàng, điều đó đã tạo sức ép không nhỏ đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại
trong nƣớc. Để thấy đƣợc mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thay đổi nhƣ thế
nào, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO, tác giả đã chọn đề tài “Các yếu tố tác động
đến mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” để làm
luận văn thạc sĩ.
Cũng đã có một vài nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam, tuy nhiên bài luận
văn sẽ tiếp cận thêm ở những khía cạnh khác. Bên cạnh việc đo lƣờng và đánh gá
mức độ cạnh tranh, bài luận văn còn xem xét và phân tích các yếu tố tác động đến
mức độ cạnh tranh. Bài luận văn này sẽ cung cấp cho ngƣời đọc những thông tin bổ
ích về tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện tại cũng
nhƣ đƣa ra một vài khuyến nghị phù hợp để góp phần thúc đẩy sự cạnh tranh của
các ngân hàng thƣơng mại trong hoạt động kinh doanh.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Trong bài luận văn này, tác giả đƣa ra hai mục tiêu nghiên cứu chính:
2
Thứ nhất, phân tích mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Việt Nam giai đoạn 2006 -2015.
Thứ hai, phân tích và xem xét sự tác động của các yếu tố nội tại đến mức độ
cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Bài luận văn tập trung vào việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá để có thể trả
lời các câu hỏi:
Thứ nhất: Có sự mâu thuẫn về kết quả tính toán giữa các chỉ tiêu đƣợc sử
dụng để đo lƣờng mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ phần hay
không?
Thứ hai: Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ cạnh tranh của ngân hàng
hay sức mạnh thị trƣờng của ngân hàng, vậy liệu các biến nội tại của ngân hàng
đƣợc xem xét có ảnh hƣởng đến sức mạnh thị trƣờng của ngân hàng hay không?
Thứ ba: Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố nhƣ thế nào, có mâu thuẫn với các
nghiên cứu trƣớc hay không?
Thứ tư: Khi lựa chọn các biến này chúng có tƣơng quan với nhau không?
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động đến mức độ cạnh
tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006-2015.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Bài luận văn sử dụng số liệu của các ngân hàng có thời
gian thành lập và hoạt động trên mƣời năm, không ngừng gia tăng qua các năm về
quy mô tổng tài sản, nguồn vốn huy động cũng nhƣ dƣ nợ tín dụng. Tác giả chọn ra
15 ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam, danh sách các ngân hàng đƣợc trình
bày ở bảng 1.1 bên dƣới. Tuy chỉ có 15 ngân hàng nhƣng mẫu đƣợc chọn vẫn đại
diện cho hơn 65% thị phần của hệ thống NHTMCP Việt Nam (xem bảng 3 và 4
phần Phụ lục).
3
Bảng 1.1. Danh sách 15 NHTMCP tác giả phân tích và đánh giá
STT
Tên Viết tắt
Tên Ngân hàng
1
NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam
Vietinbank
2
NHTMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam
Vietcombank
3
NHTMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam
BIDV
4
NHTMCP Sài Gòn
SCB
5
NHTMCP Quân Đội
MBBank
6
NHTMCP Sài Gòn Thƣơng Tín
Sacombank
7
NHTMCP Á Châu
ACB
8
NHTMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
Techcombank
9
NHTMCP Sài Gòn- Hà Nội
SHB
10
NHTMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng
VPBank
11
NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Eximbank
12
NHTMCP Hàng Hải
Maritimebank
13
NHTMCP Phát triển TP. HCM
HDBank
14
NHTMCP An Bình
AB Bank
15
NHTMCP Quốc Dân
NCB
Về mặt thời gian: giai đoạn 2006-2015, tác giả chọn mốc thời gian này để
xem xét sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại thay đổi nhƣ thế nào trƣớc và
sau khi gia nhập Tổ chức thƣơng mại Thế giới (WTO).
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài luận văn sử dụng kết hợp hai phƣơng pháp định tính và định lƣợng:
Phƣơng pháp định tính: Nghiên cứu thực hiện dựa vào kết quả và mô hình
nghiên cứu của các nghiên cứu trƣớc để xây dựng các yếu tố ảnh hƣởng cũng nhƣ
đánh giá mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
Phƣơng pháp định lƣợng: trên cơ sở thu thập số liệu từ báo cáo tài chính của
các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam sau đó tính toán theo các biến đã xác định để
chạy mô hình hồi quy thông qua phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất (OLS). Mô hình
đƣợc xây dựng dựa trên việc tham khảo các bài nghiên cứu trƣớc đây.
4
1.7. Kết cấu của bài luận văn
Bài luận văn gồm có năm chƣơng:
Chƣơng 1: Giới thiệu luận văn thạc sĩ kinh tế
Chƣơng 2: Tổng quan về mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 3: Thực trạng mức độ tập trung và các yếu tố tác động đến mức độ
cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam
Chƣơng 4: Mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động mức độ cạnh tranh
giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam
Chƣơng 5: Giải pháp thúc đẩy cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Việt Nam
1.8. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Bài luận văn cung cấp cho ngƣời đọc những kiến thức cơ bản về cạnh tranh,
cách đo lƣờng mức độ cạnh tranh cũng nhƣ phân tích các yếu tố tác động đến mức
độ cạnh tranh theo phƣơng pháp định tính và định lƣợng. Từ đó, giúp ngƣời đọc có
cái nhìn rõ nét hơn về thực trạng cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Việt Nam trong thời gian gần đây.
5
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Với mục tiêu đánh giá mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Việt Nam, trong chƣơng 1 tác giả đã trình bày tóm tắt nhất nội dung của bài
viết thông qua giới thiệu đề tài, lý do chọn đề tài cũng nhƣ mục tiêu thực hiện bài
nghiên cứu. Chƣơng 1 cũng trình bày rõ nét về không gian, thời gian, phƣơng pháp
nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu. Đồng thời, chƣơng này cũng cho thấy
kết cấu tổng thể của bài luận văn.
6
Chƣơng 2: TỔNG QUAN VỀ MỨC ĐỘ CẠNH TRANH GIỮA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
2.1. Lý thuyết nền về vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tƣợng gắn liền với nền kinh tế thị trƣờng, có cạnh
tranh mới có phát triển, bởi vì cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy cải tiến kỹ
thuật, công nghệ và chất lƣợng phục vụ từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển. Có nhiều
quan điểm về cạnh tranh, dƣới đây là một số khái niệm đƣợc các nhà kinh tế học
đƣa ra.
-
Theo K. Marx thì Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tƣ bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng
hóa để thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch (Marx, 1977).
-
Theo Michael E. Porter trong cuốn Competitive Advantage thì cạnh tranh là
cốt lõi của sự thành công hay thất bại của các công ty. Cạnh tranh xác định sự phù
hợp trong hoạt động của một công ty mà có thể góp phần vào việc nâng cao hiệu
quả của công ty, chẳng hạn nhƣ sự đổi mới, một nền văn hóa gắn kết, hoặc hoạt
động tốt hơn (Porter, 1998).
-
Hai nhà kinh tế học Mỹ P. A. Samuelson và W. D. Nordhaus trong cuốn
Kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trƣờng (Samuelson
and Nordhaus, 1985).
Tóm lại, nói một cách dễ hiểu cạnh tranh là sự tranh đua giữa các đối thủ với
nhau trong kinh doanh để giành khách hàng trên cơ sở tuân thủ những quy định của
pháp luật. Có bốn dạng cấu trúc thị trƣờng chính:
Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà không có cá nhân nhà cung
cấp nào tác động đáng kể lên giá cả thị trƣờng của sản phẩm (Frank và Bernanke,
2004).
7
Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh trong đó nhiều nhà sản
xuất bán các sản phẩm đƣợc phân biệt với nhau mà gần nhƣ thay thế sản phẩm khác
(Frank và Bernanke, 2004).
Độc quyền là chỉ có một nhà cung cấp duy nhất sản phẩm mà gần nhƣ không
có sản phẩm thay thế (Frank và Bernanke, 2004).
Độc quyền nhóm là hình thức mà một công ty sản xuất một sản phẩm mà chỉ
có một vài đối thủ sản xuất sản phẩm thay thế (Frank và Bernanke, 2004).
2.1.2. Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
2.1.2.1. Tính đặc thù trong cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
Cạnh tranh giữa các NHTM nhìn chung cũng giống nhƣ sự cạnh tranh của
bất kỳ các tổ chức kinh tế nào trong nền kinh tế. Tuy nhiên do tính chất đặc thù
trong hoạt động kinh doanh của các NHTM là kinh doanh tiền tệ nên cạnh tranh
trong lĩnh vực ngân hàng mang một số đặc thù khác với các tổ chức kinh tế khác.
Thứ nhất: Cạnh tranh giữa các NHTM dựa rất lớn vào yếu tố tâm lý nhƣ sự
tín nhiệm, kỳ vọng của ngƣời gửi tiền. Sản phẩm mà các NHTM cung cấp cho
khách hàng rất ít có sự khác biệt, do đó cạnh tranh giữa các ngân hàng chủ yếu dựa
vào uy tín, thƣơng hiệu hơn là sự khác biệt về sản phẩm. Do tình trạng thông tin bất
cân xứng giữa ngân hàng và khách hàng khiến khách hàng không kiểm soát đƣợc
tình hình kinh doanh của ngân hàng. Hiện tƣợng thông tin bất cân xứng là một tất
yếu, khó tránh khỏi trong các giao dịch kinh tế và hiển nhiên có ảnh hƣởng rất lớn
đối với hoạt động tín dụng tại các NHTM Việt Nam (Hồ Thiên Thanh và Nguyễn
Chí Đức, 2012).
Thứ hai: Các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng ngân hàng thƣờng có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Hoạt động kinh doanh của các NHTM liên quan đến
hầu hết các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội và đến từng cá nhân thông qua nghiệp
vụ huy động vốn, tín dụng,…Đồng thời, trong quá trình hoạt động, các NHTM cũng
mở tài khoản cho nhau để phục vụ cho các khách hàng chung, bên cạnh đó, trong
quá trình tác nghiệp các ngân hàng cũng phải hợp tác với nhau để thực thi các chức
năng có tính hệ thống nhƣ thanh toán bù trừ, cung cấp thông tin khách hàng cho
8
nhau để giảm thiểu rủi ro khách hàng gian lận, ngăn chặn tác động dây chuyền làm
sụp đổ hệ thống,… Do đó, việc một ngân hàng gặp khó khăn trong kinh doanh sẽ
ảnh hƣởng đến các ngân hàng khác, không những thế, các tổ chức tài chính phi
ngân hàng cũng bị ảnh hƣởng do phản ứng dây chuyền. Vì thế, trong quá trình hoạt
động các NHTM một mặt phải cạnh tranh với nhau để mở rộng thị phần nhƣng mặt
khác phải luôn hợp tác với nhau để đảm bảo sự lành mạnh của cả hệ thống để tránh
xảy ra rủi ro hệ thống (Nguyễn Trọng Tài, 2008).
Thứ ba: Sự cạnh tranh giữa các NHTM không thể dẫn đến làm suy yếu và
thôn tính lẫn nhau nhƣ các loại hình kinh doanh khác trong nền kinh tế. Nhƣ đã
trình bày ở trên, việc một ngân hàng đổ vỡ sẽ gây ra sự sụp đổ của toàn hệ thống do
phản ứng dây chuyền, dẫn đến hậu quả là sự đổ vỡ của cả thị trƣờng tài chính – tiền
tệ làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế. Do đó, các NHTM phải cạnh tranh lành mạnh,
không đƣợc cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn để làm sụp đổ hay thôn
tính lẫn nhau, bởi vì hậu quả của nó là vô cùng nghiêm trọng, ảnh hƣởng đến toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. NHTM nào cũng phải bảo vệ tính ổn định, minh bạch và
giảm thiểu rủi ro hệ thống, nếu không, sự sụp đổ của ngân hàng này sẽ kéo theo
ngân hàng khác sụp đổ. Để hỗ trợ lẫn nhau, đôi khi các NHTM phải cứu nguy cho
nhau chứ không phải tiêu diệt lẫn nhau.
Thứ tư: Sự cạnh tranh của các NHTM là loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi
hỏi các chuẩn mực khắt khe hơn hơn bất cứ loại hình kinh doanh nào khác (Nguyễn
Trọng Tài, 2008). Hoạt động kinh doanh của NHTM không chỉ trong phạm vi một
nƣớc mà còn liên quan đến nhiều nƣớc để hổ trợ cho hoạt động kinh tế đối ngoại,
bên cạnh đó, cùng với quá trình hội nhập, từng bƣớc tự do hóa dòng vốn đòi hỏi các
NHTM trong nƣớc phải liên kết với các NHTM nƣớc ngoài để thực hiện trọn vẹn
các dịch vụ của mình. Do vậy, hoạt động kinh doanh của NHTM phải chịu sự chi
phối không chỉ bởi luật pháp trong nƣớc mà còn phải chịu sự chi phối của các thông
lệ quốc tế. Điều đó cũng có nghĩa là sự cạnh tranh giữa các NHTM cũng phải chịu
sự chi phối của các thông lệ quốc tế.
9
Thứ năm: Chịu sự quản lý chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
Chính vì tầm ảnh hƣởng quan trọng của hệ thống NHTM đối với nền kinh tế mà các
tổ chức này phải chịu sự giám sát và quản lý chặt chẽ của cơ quan Nhà nƣớc, cụ thể
là NHNN để tránh xảy ra sự suy sụp của nền kinh tế do sự đổ vỡ của một ngân
hàng.
2.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Theo Hamza, H. và Kachtouli, S. (2014) thì có hai phƣơng pháp tiếp cận để
đánh giá mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại.
Thứ nhất, phương pháp cấu trúc: Phƣơng pháp này dựa trên lý thuyết cấu
trúc – hành vi – hiệu quả (structure – conduct – performance (SCP)).
Lý thuyết này đƣợc phát triển bởi Mason (1939) ở trƣờng đại học Harvard,
sau đó đƣợc theo đuổi bởi Bain (1951, 1956). Phƣơng pháp đƣa ra mối quan hệ
nhân quả giữa cấu trúc thị trƣờng (tập trung hoặc không tập trung), hành vi của
công ty (chủ yếu trong giá cả) và hiệu quả kinh tế, dựa trên lý thuyết cấu trúc thị
trƣờng ảnh hƣởng đến hành vi và hành vi tác động đến hiệu quả. Vì thế cấu trúc ảnh
hƣởng đến hiệu quả thông qua mức độ tập trung.
Lý thuyết SCP cho rằng tập trung cao hơn dẫn đến cạnh tranh ít hơn do đó
sức mạnh thị trƣờng lớn hơn và khả năng sinh lời cao hơn (Weil, 2011).
Hạn chế của phƣơng pháp này là việc tính toán mức độ cạnh tranh từ các
biến gián tiếp nhƣ cấu trúc thị trƣờng hay thị phần.
Các chỉ số đƣợc sử dụng phổ biến để đo lƣờng mức độ tập trung của thị
trƣờng là chỉ số HHI và tỷ lệ tập trung của các doanh nghiệp lớn trong ngành (CR).
Trong bài luận văn tác giả chỉ sử dụng chỉ số HHI (Herfindahl-Herschman
Index). Đây là một trong những chỉ số đƣợc sử dụng để đo lƣờng mức độ tập trung
của thị trƣờng theo phƣơng pháp tiếp cận cấu trúc đƣợc khởi xƣớng bởi Hirschman
(1945) và Herfindahl (1950) và đƣợc sử dụng khá phổ biến. Chỉ số này tính toán
theo công thức sau:
HHI = ∑
Trong đó: r k là thị phần của ngân hàng
10
Chỉ số HHI có các giá trị nhƣ sau:
HHI < 1.000: mức độ tập trung thấp
1.000 < HHI < 1.800: mức độ tập trung vừa phải
HHI > 1.800: mức độ tập trung cao
Trong bài luận văn, tác giả đo lƣờng chỉ số HHI cho ba loại thị trƣờng là thị
trƣờng tổng tài sản, thị trƣờng tiền gửi và thị trƣờng dƣ nợ tín dụng.
Thứ hai, phương pháp phi cấu trúc: Phƣơng pháp này dựa vào lý thuyết
cấu trúc hiệu quả (efficient structure (ES)).
Vào những năm 1980 phát triển một phƣơng pháp thực nghiệm mới áp dụng
cho các tổ chức công nghiệp hóa, nó đo lƣờng một cách rõ ràng và chính xác hơn
mức độ cạnh tranh và sức mạnh thị trƣờng. Phƣơng pháp mới này dựa vào lý thuyết
ES, lý thuyết này nêu ra rằng nếu có mối quan hệ cùng chiều giữa mức độ tập trung
và lợi nhuận của ngân hàng (đƣợc đo bằng giá cá) điều đó có thể giải thích bởi việc
nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng lớn. Theo lý thuyết này, hiệu quả
ảnh hƣởng đến cấu trúc của thị trƣờng, ngân hàng có hiệu quả hoạt động cao sẽ làm
tăng thị phần vì thế làm tăng mức độ tập trung của thị trƣờng.
Phƣơng pháp này sử dụng hai chỉ số đo lƣờng phổ biến là PR – H và chỉ số
Lerner (LI). Trong bài luận văn, tác giả cũng tiến hành tính toán hai chỉ số này.
Chỉ số Lerner: Đây là một chỉ số về quyền lực độc quyền, đƣợc đề xuất bởi
Lerner (1934):
Lerner = (Giá bán – Chi phí biên)/Giá bán
Khi cạnh tranh hoàn hảo tồn tại thì giá bán bằng chi phí biên, do vậy chỉ số
này sẽ có giá trị bằng 0. Khi giá cả lớn hơn chi phí biên thì chỉ số Lerner sẽ lớn hơn
0 và ở trong khoảng giữa 0 và 1. Chỉ số càng gần 1 thì quyền lực độc quyền của
công ty càng cao.
Chỉ số PR-H: Chỉ số này đƣợc đề xuất bởi Panzar và Rosse (1987). Hiện
nay, chỉ số này cũng đƣợc sử dụng khá phổ biến.
Ngƣợc lại với chỉ số Lerner, chỉ số H có các giá trị nhƣ sau:
H 0: Độc quyền
11
0 < H <1: Cạnh tranh độc quyền
H = 1: Cạnh tranh hoàn hảo
Cách tính hai chỉ số LI và PR-H này sẽ đƣợc trình bày rõ nét hơn ở phần mô
hình nghiên cứu (chƣơng 4, phần 4.2).
2.1.3. Các yếu tố tác động đến cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại
Thứ nhất: Quy mô của ngân hàng (Y)
Yếu tố này đƣợc đo lƣờng bằng Tổng tài sản của ngân hàng (lấy logarit của
tổng tài sản). Việc đƣa yếu tố này vào nghiên cứu là có hai lý do.
Thứ nhất, các ngân hàng có thể tận dụng lợi thế về chi phí do quy mô lớn.
Thứ hai, các ngân hàng có quy mô lớn thƣờng có lợi thế hơn về sức mạnh thị
trƣờng. Do có nhiều cơ hội hơn trong việc gia tăng thêm các khoản mục kinh doanh
bên cạnh hoạt động tín dụng nhằm đa dạng hóa nguồn thu nhập tăng thêm lợi nhuận
cho ngân hàng, đồng thời hạn chế đƣợc rủi ro do các tác động từ nền kinh tế.
Giả thuyết: tác động cùng chiều lên chỉ số LI (Fernandez de Guevara, J. và
các cộng sự, 2005; Fungacova, Z. và cộng sự, 2010).
Thứ hai: Rủi ro của ngân hàng (Risk)
Risk đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ dƣ nợ trên tổng tài sản để đại diện cho rủi ro
vỡ nợ, nhƣng cũng cần chú ý rằng rủi ro vỡ nợ phụ thuộc vào chất lƣợng tài sản. Vì
thế, có thể sử dụng các tỷ lệ khác để đại diện cho biến rủi ro (risk) nhƣ tỷ lệ nợ xấu
trên tổng dƣ nợ hoặc tỷ lệ dự phòng trên tổng dƣ nợ. Tuy nhiên, có thể thấy, trong
những năm gần đây tỷ lệ nợ xấu của các NHTM đã có sự gia tăng đáng kể (phân
tích ở phần thực trạng), do đó, tác giả sử dụng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ đại diện
cho biến rủi ro để thấy rõ hơn ảnh hƣởng của rủi ro đối với mức độ cạnh tranh của
ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu =
x 100%
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo quy định của pháp
luật (cụ thể theo Thông tƣ số 15/2010/TT-NHNN ngày 16/6/2010).
- Xem thêm -