BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------
KIỀU ĐÌNH TRANG
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LÃI SUẤT TẠI
VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HỒ THỦY TIÊN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ LÃI SUẤT ............................................................... 3
1.1.Tổng quan về Lãi suất......................................................................................... 3
1.1.1.Khái niệm về lãi suất ........................................................................................ 3
1.1.2.Cơ sở hình thành lãi suất ................................................................................. 4
1.1.3.Vai trò của lãi suất ........................................................................................... 6
1.1.3.1..Lãi suất với sự phân bổ các nguồn lực ........................................................... 7
1.1.3.2..Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm ................................................................. 7
1.1.3.3.Lãi suất với đầu tư ........................................................................................... 8
1.1.3.4.Lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu .............................. 9
1.1.3.5.Lãi suất với lạm phát ....................................................................................... 9
1.1.4.Sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô tới lãi suất ........................................ 10
1.1.4.1. Mức cung cầu tiền tệ .................................................................................... 10
1.1.4.2. Lạm phát ....................................................................................................... 12
1.1.4.3. Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế ...................................................... 14
1.1.4.4. Các chính sách kinh tế của Nhà nước .......................................................... 15
1.4.Kinh nghiệm của một số quốc gia trong điều hành lãi suất .......................... 17
Kết luận Chương 1 .................................................................................................. 20
Chương 2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LÃI SUẤT Ở
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – 2012 .................................................................. 21
2.1.Lãi suất và cơ chế điều hành lãi suất ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2012 .... 21
2.2 .Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến lãi suất ........................ 24
2.2.1.Giới thiệu mô hình phân tích ........................................................................ 24
2.2.2.Chọn mẫu, thu thập, phân tích dữ liệu và mô hình ước lượng đề tài ....... 25
2.2.2.1.Chọn mẫu, thu thập và phân tích dữ liệu ...................................................... 25
2.2.2.2.Mô hình ước lượng đề tài .............................................................................. 25
2.2.3.Phân tích kết quả hồi qui ............................................................................... 26
2.2.3.1.Kiểm định sự phù hợp của mô hình .............................................................. 26
2.2.3.2.Phân tích sự tác động của các nhân tố vĩ mô đến lãi suất thị trường liên ngân
hàng ......................................................................................................................... 28
2.2.3.3.Độ trễ tối ưu của các biến trong mô hình ...................................................... 28
Kết luận Chương 2 .................................................................................................. 31
Chương 3. MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU
QUẢ TRONG ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM ................................. 32
3.1.Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô ................................................................... 32
3.1.1.Ổn định và kiểm soát lạm phát ........................................................................ .32
3.1.2.Điều hành tỷ giá hối đoái ................................................................................ .34
3.1.3.Tác động đến cung tiền thông qua gia tăng sản lượng công nghiệp theo hướng
phát triển bền vững .................................................................................................... 36
3.1.4.Phát triển và hoàn thiện hệ thống ngân hàng, thị trường tài chính .................. 36
3.2.Đẩy mạnh thực hiện các công cụ điều hành gián tiếp.................................... 39
3.2.1.Công cụ dự trữ tối thiểu bắt buộc (dự trữ bắt buộc) ........................................ 39
3.2.2. Công cụ lãi suất tái cấp vốn ............................................................................ 40
3.2.2.3.Công cụ nghiệp vụ thị trường mở ................................................................. 41
Kết luận Chương 3 .................................................................................................. 42
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 44
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: SỐ LIỆU THU THẬP
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KIỂM TRA TÍNH DỪNG CỦA MÔ HÌNH
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ HỒI QUY
Phụ lục 3.1: Kết quả hồi quy phương trình 1
Phụ lục 3.2: Kết quả hồi quy phương trình 2
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ HỒI QUY VÀ ĐỘ TRỄ TỐI ƯU CỦA MÔ HÌNH
Phụ lục 4.1: Kết quả hồi quy phương trình và bảng tính FPE
Phụ lục 4.2: Kết quả hồi quy phương trình và các bảng tính FPE
Phụ lục 4.2.1: Kết quả hồi quy phương trình (giữa R, R-1 và CPI)
Phụ lục 4.2.2: Kết quả hồi quy phương trình (giữa R, R-1 và E)
Phụ lục 4.2.3: Kết quả hồi quy phương trình (giữa R, R-1 và IO)
Phụ lục 4.2.4: Kết quả hồi quy phương trình (giữa R, R-1 và TM)
Phụ lục 4.3: Bảng tính độ trễ tối ưu của mô hình
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số
liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong
phạm vi hiểu biết của tôi.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27/12/2012
Kiều Đình Trang
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Các chủ thể thuộc lực lượng thị trường tác động vào lãi suất
Hình 1.2: Sự can thiệp của Ngân hàng Trung ương vào lãi suất
Hình 1.3: Cung cầu tiền tệ ở trạng thái cân bằng
Hình 1.4: Cung cầu tiền tệ với chính sách thắt chặt tiền tệ
Hình 1.5: Cung cầu tiền tệ với chính sách nới lỏng tiền tệ
Hình 1.6: Lạm phát tác động tới lãi suất
Bảng 2.1: Diễn biến thay đổi lãi suất cơ bản giai đoạn 2005 – 2010
Bảng 2.2: Mô tả các biến trong mô hình phân tích
Bảng 2.3: Mô hình hồi qui (Phụ lục 3.1)
Bảng 2.4: Kết quả ước lượng phương trình hồi qui (2) (Phụ lục 3.2)
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong mỗi giai đoạn phát triển, tùy vào mục tiêu của mình như kiềm chế lạm
phát hay thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Chính phủ sử dụng lãi suất như là một công
cụ của chính sách tiền tệ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô.
Lãi suất vừa là công cụ hết sức quan trọng và nhạy cảm trong việc điều hành
chính sách tiền tệ quốc gia, vừa là giá cả sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng. Nó
có tác động to lớn đối với việc tăng hay giảm khối lượng tiền trong lưu thông, thu
hẹp hay mở rộng tín dụng, khích lệ hay hạn chế huy động vốn, kích thích hay cản
trở đầu tư, tạo thuận lợi hay khó khăn cho hoạt động ngân hàng.
Như vậy, lãi suất là một phạm trù kinh tế có tính chất hai mặt, nếu xác định lãi
suất hợp lý sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản suất, lưu thông hàng hóa và ngược
lại. Bởi vậy, lãi suất vừa là công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước, vừa là công cụ
điều hành vi mô của các ngân hàng thương mại. Do đó, cần có một chính sách lãi
suất phù hợp, có hiệu lực cao và được áp dụng nhất quán trong phạm vi cả nước.
Song chính sách lãi suất phải được ngân hàng nhà nước điều chỉnh chặt chẽ, mềm
dẻo cho phù hợp với từng thời kỳ, phù hợp với nhu cầu huy động vốn nhàn rỗi trong
dân chúng nhằm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, đồng thời đảm bảo cho
hoạt động của các ngân hàng thương mại thực sự có hiệu quả. Muốn vậy, phải tìm
hiểu và phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất để có hướng điều hành cho
phù hợp với mục tiêu phát triển của từng giai đoạn.
Xuất phát từ lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến lãi suất
tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm xác định mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến lãi suất tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2012. Qua đó đưa
ra các gợi ý về chính sách điều hành lãi suất trong kinh tế vĩ mô.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu:
Nhằm đạt được mục tiêu nêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu đối tượng là các nhân
tố ảnh hưởng tới lãi suất tại Việt Nam gồm:
+ Lạm phát tại Việt Nam
+ Tỷ giá hối đoái tại Việt Nam
+ Cung tiền (đại diện là chỉ số tăng trưởng kinh tế Việt Nam)
+ Cầu tiền (đại diện là cầu về tiêu dùng Việt Nam)
-
Phạm vi nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu Lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng tới Lãi suất tại Việt Nam
dựa trên số liệu phân tích từ tháng 1/2005 đến tháng 7/2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
-
Phương pháp thống kê: thu thập số liệu về Lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng tới
lãi suất tại Việt Nam giai đoạn từ tháng 1/2005 đến tháng 7/2012.
-
Phương pháp tổng hợp và phân tích kinh tế lượng: nghiên cứu định lượng dùng
phương pháp thống kê mô tả, phân tích hồi quy,… dựa trên kết quả xử lý số liệu
thống kê eview.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Lãi suất
Chương 2: Phân tích các nhân tố tác động đến lãi suất ở Việt Nam giai
đoạn 2005 – 2012
Chương 3: Một số gợi ý chính sách nhằm tăng cường hiệu quả trong điều
hành lãi suất tại Việt Nam
3
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ LÃI SUẤT
1.1 Tổng quan về Lãi suất
1.1.1. Khái niệm về lãi suất
Lãi suất là nhân tố có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế và là công cụ để
thực hiện chính sách tiền tệ Lãi suất thường được biết đến với hai loại là lãi suất
danh nghĩa và lãi suất thực tế. Có nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về lãi suất.
Một số quan điểm của các nhà kinh tế:
Theo Karl-Marx: Lãi suất là giá cả của tư bản cho vay (giá cả của tín dụng)
Theo Samuelson: Lãi suất là giá mà người đi vay phải trả cho người cho vay để
được sử dụng một khoản tiền trong một thời gian nhất định, nó chính là giá của việc
mua bán quyền sử dụng tiền tệ trong một thời gian xác định.
Theo Marshall: Lãi suất là chỉ giá phải trả cho việc sử dụng vốn trên một thị
trường bất kỳ.
Như vậy, Lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời
gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó.
Cách tính lãi suất: bằng tỷ lệ phần trăm (%) được xác định cho một đơn vị thời
gian, dùng làm căn cứ để tính tiền lãi trong các quan hệ tín dụng.
Trong hoạt động kinh tế hiện nay có rất nhiều loại lãi suất, mỗi loại có những
đặc điểm, chức năng và vai trò nhất định gồm:
Lãi suất tiền gửi: Là lãi suất mà người vay phải trả cho người gửi tiền vào các
ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các tài khoản tiết kiệm.
Lãi suất cho vay: Là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng do việc
sử dụng vốn vay của ngân hàng.
Lãi suất chiết khấu: Áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình
thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của
khách hàng.
4
Lãi suất tái chiết khấu: Áp dụng khi ngân hàng Trung ương tái cấp vốn dưới
hình thức chiết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn
thanh toán của các ngân hàng.
Lãi suất tái cấp vốn: Là lãi suất cho vay của NHNN với các NHTM dưới hình
thức tái cấp vốn.
Lãi suất liên ngân hàng: Là mức lãi suất trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng,
nơi các ngân hàng thực hiện việc vay và cho vay lẫn nhau, nó chỉ dẫn chính xác hơn
về chi phí vốn vay của các ngân hàng và cung – cầu vốn trên thị trường.
Lãi suất cơ bản: Là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín
dụng ấn định mức lãi suất kinh doanh. Đây là mức lãi suất thấp nhất được các
NHTM chủ lực áp dụng đối với các khoản vay dành cho các doanh nghiệp là khách
hàng lớn, có uy tín.
Lãi suất danh nghĩa: Là thuật ngữ tài chính và kinh tế học để chỉ tỷ lệ lãi trên
giá trị danh nghĩa của một khoản tiền vay hoặc đầu tư…với hàm ý nó là tỷ lệ lãi
chưa điều chỉnh ảnh hưởng của lạm phát hoặc ảnh hưởng của việc tính lãi kép.
Lãi suất thực: Về lý thuyết, lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa trừ đi kỳ vọng
lạm phát.
Theo Irving Fisher, lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát dự tính.
Lãi suất trên thị trường phải đảm bảo nguyên tắc:
Tỷ lệ lạm phát < Lãi suất huy động vốn < Lãi suất cho vay vốn < Tỷ lệ lợi nhuận
bình quân.
1.1.2. Cơ sở hình thành lãi suất
Lãi suất được xác định trên cơ sở cung – cầu vốn và tác động của NHNN
(chính sách tiền tệ), được thể hiện cụ thể bằng các sơ đồ sau:
5
Hình 1.1: Các chủ thể thuộc lực lượng thị trường tác động vào lãi suất
Tài chính gián tiếp
(NHTM)
lãi suất
Người cho vay
NH Trung
ương
Tài chính trực tiếp
lãi suất
Người đi vay
Nguồn: Ngô Xuân Hào (2009)
Hình trên cho thấy các chủ thể gồm: Người đi vay, Người cho vay, Các Ngân
hàng và tổ chức tài chính tham gia xác định lãi suất theo quy luật thị trường trên cơ
sở cung – cầu về vốn để hình thành lãi suất cân bằng. Trong đó, trong tài chính trực
tiếp, mối quan hệ trực tiếp giữa người đi vay và người cho vay hình thành lãi suất,
trong tài chính gián tiếp, người đi vay và người cho vay phải thông qua trung gian
là NHTM để hình thành lãi suất (lãi suất cho vay, lãi suất huy động vốn).
Hình 1.2: Sự can thiệp của Ngân hàng Trung ương vào lãi suất
Ngân hàng
Trung ương
Ngân hàng
Thương mại
Người cho vay
Lãi suất
Người đi vay
Nguồn: Ngô Xuân Hào (2009)
Hình 1.2 cho thấy duy nhất Ngân hàng Trung ương – cơ quan có nhiệm vụ phát
hành tiền, quản lý các NHTM, với vai trò là người cho vay cuối cùng và điều hành
6
chính sách tiền tệ. Ngân hàng Trung ương tác động đến lãi suất bằng các công cụ
mang tính quyền lực nhà nước hoặc các công cụ mang tính thị trường để áp đặt hoặc
điều chỉnh hành vi của các NHTM, người đi vay và người cho vay trên thị trường.
1.1.3. Vai trò của lãi suất
Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất giữ vai trò khá quan trọng, nó được thể
hiện thông qua các chức năng:
-
Là đòn bẩy, kích thích sự tăng trưởng kinh tế, góp phần thực hiện mục tiêu của
chính sách tiền tệ quốc gia.
-
Là công cụ thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng Thương Mại (NHTM).
-
Là công cụ dùng để điều chỉnh các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế, hay nói cách
khác, khi các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư có vốn muốn đầu tư vào lĩnh vực
nào cũng phải lấy lãi suất tín dụng trong nền kinh tế làm cơ sở cho quyết định đầu
tư của mình.
-
Là công cụ để kiềm chế lạm phát hữu hiệu thông qua chính sách tiền tệ của NHTW.
Trong trường hợp nền kinh tế có lạm phát, NHTW sẽ sử dụng chính sách thắt chặt
tiền tệ, tăng lãi suất để thu hút tiền nhàn rỗi trong lưu thông nhằm điều hòa lượng
tiền trong lưu thông, cân đối với khối lượng hàng hóa.
Lãi suất là biến số rất quan trọng và được theo dõi chặt chẽ trong nền kinh tế.
Diễn biến của nó được đưa tin hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng
vì những ảnh hưởng trực tiếp của nó đến đời sống hàng ngày của mỗi chúng ta và
có những hệ quả quan trọng đối với “sức khỏe” của nền kinh tế.
Nó tác động rất lớn tới việc tăng, giảm khối lượng tiền tệ lưu thông trên thị
trường, thu hẹp hay mở rộng tín dụng, khích lệ hay hạn chế huy động vốn, kích
thích hay cản trở đầu tư, tạo thuận lợi hay khó khăn cho các hoạt động của ngân
hàng cũng như các tổ chức tín dụng.
Chính vì vậy, lãi suất là một phạm trù khá phức tạp, có tác động trực tiếp cũng
như gián tiếp tới nhiều nền kinh tế vĩ mô khác nhau.
7
1.1.3.1. Lãi suất với sự phân bổ các nguồn lực
Chúng ta đều biết rằng, tất cả các nguồn lực đều có tính khan hiếm. Vấn đề là
xã hội phải phân bổ và sử dụng như thế nào sao cho có hiệu quả. Nghiên cứu trong
nền kinh tế thị trường cho thấy, giá cả có vai trò rất quan trọng trong việc phân bổ
các nguồn lực trong nền kinh tế.
Như chúng ta đã biết, lãi suất là một loại giá cả, nghĩa là lãi suất có vai trò phân
bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã hội. Để quyết định đầu tư vào một
ngành kinh tế, một dự án hay là một tài sản nào đó chúng ta đều phải quan tâm đến
sự chênh lệch giữa giá trị tỷ suất lợi tức thu được từ ngành kinh tế đó, dự án đó hay
tài sản đó so với chi phí ban đầu. Điều này có nghĩa là phải xem xét một ngành, một
dự án kinh doanh có đem lại lợi nhuận, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và đủ để trả
khoản tiền lãi của số tiền vay cho chi phí ban đầu hay không. Ngành nào, dự án
kinh doanh nào có tỷ suất lợi tức lớn hơn lãi suất thì nguồn lực sẽ được phân bổ tới
đó, và đó là sự phân bổ hiệu quả .
Thông qua lãi suất, các doanh nghiệp có thể lựa chọn những ngành sản xuất
khác nhau, để đầu tư nhằm thu tỉ suất lợi nhuận cao. Như vậy lãi suất là tín hiệu, là
căn cứ để có sự phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm trong xã hội, lãi suất là
yếu tố cần thiết ban đầu trước khi đi đến quyết định đầu tư.
1.1.3.2. Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm
Lãi suất có ý nghĩa rất lớn đối với quyết định tiêu dùng hay tiết kiệm đối với
mỗi cá nhân và tổ chức vì thu nhập thường được chia thành hai bộ phận: tiêu dùng
và tiết kiệm.
Khi lãi suất thấp, chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, người ta vay nhiều hơn cho
việc mua sắm các hàng hoá nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn so với tiết kiệm. Ngược
lại, khi lãi suất cao đem lại thu nhập từ khoản tiền để dành nhiều hơn sẽ khuyến
khích tiết kiệm, do đó tiết kiệm tăng.
8
Như vậy lãi suất tỷ lệ thuận với tiết kiệm và tỷ lệ nghịch với tiêu dùng, nghĩa là
lãi suất càng cao thì càng khuyến khích tiết kiệm và ngược lại sẽ kích thích tiêu
dùng.
Hiện nay, rất nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam đang vận dụng điểm này để
thu hút các nguồn lực vốn trong xã hội khi tập trung làm cơ sở cho những giai đoạn
cần tập trung vốn đầu tư hoặc các giai đoạn kích thích tiêu dùng và tăng trưởng kinh
tế một cách khá hiệu quả.
1.1.3.3. Lãi suất với đầu tư
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta có thể hình dung lãi suất và đầu tư là
hai biến nghịch chiều. Lượng cầu về đầu tư phụ thuộc vào lãi suất, để một dự án
đầu tư có lãi, lợi nhuận thu được phải cao hơn chi phí. Vì lãi suất phản ánh chi phí
vốn để tài trợ cho đầu tư, việc tăng lãi suất làm giảm số lượng dự án đầu tư có lãi,
bởi vậy nhu cầu về đầu tư giảm do đó đầu tư tỷ lệ nghịch với lãi suất.
Khi lãi suất ở mức cao, ít khoản đầu tư vào vốn hiện vật sẽ mang lại thu nhập
nhiều hơn chi phí lãi trả cho các khoản đi vay, do vậy chi tiêu cho đầu tư giảm,
ngược lại khi lãi suất giảm các doanh nghiệp sẽ quyết định đầu tư cho vốn hiện vật
nhiều hơn, chi tiêu đầu tư sẽ tăng.
Lãi suất cao, chi phí cơ hội của một khoản đầu tư sẽ cao, chi tiêu đầu tư giảm
do các doanh nghiệp mua chứng khoán sẽ tốt hơn so với đầu tư vốn hiện vật. Khi lãi
suất chi phí cơ hội của đầu tư giảm, chi tiêu đầu tư sẽ tăng lên vì đầu tư vào vốn
hiện vật rất có thể đem lại thu nhập lớn hơn cho doanh nghiệp so với mua chứng
khoán.
Nói chung, mối tương quan giữa lãi suất và quyết định đầu tư vào vốn hiện vật
và hàng hóa dự trữ theo tỷ lệ nghịch, nghĩa là khi lãi suất cao thì đầu tư vào vốn
hiện vật và hàng hóa dự trữ giảm và ngược lại. Như vậy, nếu nắm rõ được đặc tính
này sẽ giúp cho công cụ điều tiết nguồn vốn đầu tư đổ vào các ngành có yếu tố
trọng tâm cho mỗi nền kinh tế hoạt động một cách có hiệu quả.
9
1.1.3.4. Lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái là giá cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của
nước khác, ví dụ như VND/USD hay USD/VND. Tỷ giá hối đoái do quan hệ cung
cầu trên thị trường ngoại hối quyết định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như
giá cả, thuế quan, sự ưa thích hàng nội, hàng ngoại, năng suất lao động … Ngoài ra,
tỷ giá trong ngắn hạn còn chịu ảnh hưởng của lãi suất: lãi suất tiền gửi nội tệ và
ngoại tệ. Sự thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ ở đây là sự thay đổi trong lãi suất danh
nghĩa. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do tỷ lệ lạm phát dự tính tăng (lãi suất thực
không đổi) thì tỷ giá giảm. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do lãi suất thực tế tăng (tỷ
lệ lạm phát không đổi) thì giá đồng tiền trong nước tăng, tỷ giá tăng. Khi lãi suất
tiền gửi ngoại tệ tăng, đồng nội tệ sẽ giảm giá (tỷ giá giảm) và ngược lại.
Tỷ giá rất quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu lãi suất tăng làm tăng
tỷ giá sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng và ngược lại bởi lẽ khi
tăng tỷ giá, giá đồng tiền trong nước tăng. Khi đó với mỗi đơn vị đồng tiền trong
nước sẽ mua được nhiều hàng nhập khẩu hơn trước nên kích thích hoạt động nhập
khẩu, đồng thời sẽ hạn chế hoạt động xuất khẩu. Như vậy thông qua tỷ giá hối đoái,
lãi suất có ảnh hưởng lớn tới xuất nhập khẩu, xuất khẩu ròng của một quốc gia.
1.1.3.5. Lãi suất với lạm phát
Lãi suất và lạm phát là hai biến số có tác động trực tiếp lẫn nhau, lý luận và
thực tiễn đã thừa nhận mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất và lạm phát. Lạm phát là
hiện tượng mất giá của đồng tiền, là tình trạng tăng liên tục mức giá chung của nền
kinh tế do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do vậy cũng có nhiều biện pháp khác
nhau để kiểm soát lạm phát, trong đó giải pháp về lãi suất có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng .
Trong thời kỳ lạm phát cao, tăng lãi suất sẽ cho phép hệ thống ngân hàng có thể
thu hút phần lớn số tiền có nhiều trong lưu thông khiến cho đồng tiền trong lưu
thông giảm, cơ số tiền và lượng tiền cung ứng giảm, lạm phát được kiềm chế. Như
vậy lãi suất sẽ góp phần chống lạm phát.
10
Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ lãi suất trong chống lạm phát không thể duy
trì lâu dài vì lãi suất tăng sẽ làm giảm đầu tư, giảm tổng cầu và làm giảm sản lượng.
Do vậy lãi suất phải được sử dụng kết hợp với các công cụ khác mới có thể kiểm
soát được lạm phát, ổn định giá cả, ổn định đồng tiền. Một chính sách lãi suất phù
hợp là sự cần thiết cho sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế.
Việc sử dụng phối hợp các công cụ để chống lạm phát là một bài toán khá khó
khăn của một số quốc gia bởi lẽ khi đạt được mục tiêu chống lạm phát cũng đồng
nghĩa với việc đánh đổi một số các mục tiêu khác.
1.1.4. Sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô tới lãi suất
1.1.4.1. Mức cung cầu tiền tệ:
John Maynard Keynes lập luận rằng lãi suất là một hiện tượng tiền tệ phản ánh
mối quan hệ giữa cung tiền và cầu về tiền. Cung tiền được xác định một cách ngoại
sinh, cầu tiền phản ánh các nhu cầu đầu cơ, phòng ngừa và giao dịch về tiền.
Cung tiền tệ là tổng thể tiền tệ được sử dụng để giao dịch thanh toán trên thị
trường. Các nhà kinh tế đã định nghĩa M là tiền giao dịch bao gồm: M1 là tổng số
tiền kim khí và tiền giấy lưu thông ngoài ngân hàng cộng với tiền gửi ngân hàng có
thể rút ra bằng séc và rộng hơn (M2) bao gồm những tài sản như tài khoản tiền gửi
tiết kiệm ngoài tiền kim khí, tiền giấy và tiền gửi ngân hàng có thể rút ra bằng séc.
Cầu tiền tệ là nhu cầu về tiền của cá nhân, đơn vị, tổ chức để làm phương tiện
giao dịch, trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ,…
I
i
S
D
M
Hình 1.3: Cung cầu tiền tệ ở trạng thái cân bằng
11
Đường thẳng đứng S biểu thị NHTW giữ cung cấp tiền tệ ở một lượng định
trước gọi là M. Đường cong về mức cung tiền tệ được vẽ thẳng đứng vì việc cung
cấp tiền tệ được định ra ở M cho mọi lãi suất. Công chúng (các hộ gia đình và các
doanh nghiệp) muốn giữ lượng tiền M1 khác nhau ở những mức lãi suất khác nhau,
lãi suất thấp thì số tiền dôi ra lớn hơn.
Giao điểm giữa cung và cầu trên đồ thị xác định lãi suất cân bằng (Hình 1.3).
Đây là mức lãi suất ở điểm số lượng tiền do NHTW đề ra làm mục tiêu phù hợp với
số tiền mà công chúng muốn nắm giữ.
Sự thay đổi cung cầu tiền tệ sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp tới lãi suất, cụ thể:
-
Chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ (Hình 1.4): khi NHTW muốn kiềm
chế lạm phát sẽ thực hiện một chính sách thắt chặt tiền tệ thông qua công cụ của nó
(thay đổi tăng mức dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng, giảm lãi suất chiết khấu,
giảm hạn mức tín dụng). Mức cung tiền khi đó sẽ giảm đi (đường S dịch chuyển
sang trái thành S’), lãi suất tăng (trên đồ thị lãi suất chuyển từ i sang iA). Khi lãi
suất tăng, mức đầu tư sẽ giảm, mức cầu tiền tệ giảm, các doanh nghiệp và các hộ
gia đình cắt giảm lượng tiền mặt và tài khoản séc của họ (đường D dịch chuyển về
bên trái tạo thành D’) giao điểm giữa D’ và S’ là A’ với mức lãi suất cân bằng mới
iA’.
I
S’
S
iA
i
iA’
D
D’
M
Hình 1.4: Cung cầu tiền tệ với chính sách thắt chặt tiền tệ
12
-
Chính phủ thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ (Hình 1.5): khi NHTW lo sợ sắp có
suy thoái, sẽ tăng mức cung tiền tệ bằng cách bơm tiền vào lưu thông qua các công
cụ của chính sách tiền tệ, lãi suất có xu hướng giảm xuống. Tín dụng trở nên dồi
dào hơn, lãi suất trên đồ thị chuyển từ i sang iB. Kết quả là việc tiến hành các dự án
đầu tư mới trở nên có lợi hơn, số tiền chi tiêu cho nhà máy, thiết bị, kho hàng tăng
lên, người tiêu dùng có khuynh hướng mua nhiều hàng hơn…vốn đầu tư tăng, tổng
mức cầu tăng lên (dịch đường D sang phải tạo ra cân bằng mới trên thị trường).
I
S
S’
iB’
D’
i
iB
D
M
Hình 1.5: Cung cầu tiền tệ với chính sách nới lỏng tiền tệ
Ngoài ra, những thay đổi dự định trong cầu tiền tệ (không phải do sự thay đổi
trong mức giá cả, tổng sản phẩm hoặc lãi suất gây ra) cũng ảnh hưởng đến lãi suất
cân bằng.
Nghiên cứu nhân tố cung cầu tiền tệ tác động qua lại đến lãi suất có một ý
nghĩa quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách tiền tệ. Khi nào NHTW
bơm tiền ra lưu thông, khi nào thì hút tiền từ lưu thông về để điều chỉnh lãi suất thị
trường một cách hơp lý, trên cơ sở đó ổn định thị trường, thúc đẩy sự tăng trưởng
của nền kinh tế, giảm lạm phát.
1.1.4.2. Lạm phát:
Chúng ta hãy sử dụng mô hình cung cầu tiền vay với lãi suất để giải thích sự
biến động của lạm phát ảnh hưởng đến lãi suất như thế nào.
13
Trước tiên hãy giả định với mức giá cả ổn định và dự tính lạm phát trong tương
lai là không đáng kể, cung tiền vay được biểu hiện bằng So và cầu tiền vay được
biểu hiện bằng Do và lãi suất io (Hình 1.6).
I
S1
So
i1
D1
io
Do
M
Hình 1.6: Lạm phát tác động tới lãi suất
Khi lạm phát tăng, dù ở từng mức lãi suất riêng lẻ hay ở tất cả mọi lãi suất, yếu
tố kích thích làm tăng cung tiền vay gần như triệt tiêu bởi giá trị thực tế của vốn gốc
và tiền lời thu được đã bị hao mòn do tác động của lạm phát. Trong tình hình ấy
những người có khả năng cho vay không muốn giữ tiền mặt, đổ xô đi mua hàng hóa
dự trữ (vàng, ngoại tệ). Điều đó dẫn đến cung tiền vay giảm (đường So chuyển về
bên trái thành S1), lãi suất tăng. Lạm phát tăng không chỉ làm giảm độ lớn của cung
mà còn kéo theo việc tăng thêm quy mô về cầu tiền vay. Bởi với lãi suất danh nghĩa
cho trước, khi lạm phát dự tính tăng lên, chi phí thực của việc vay tiền giảm xuống,
kích thích người ta đi vay hơn là cho vay. Người đi vay sẽ kiếm được khoản thu lợi
do giá hàng hóa được mua bằng tiền đi vay sẽ tăng lên (đường Do dịch chuyển sang
phải thành đường D1). Do cầu tiền vay tăng, lãi suất tăng.
Một sự giảm xuống của cung và một sự tăng lên của cầu đối với tiền vay sẽ đẩy
lãi suất tăng từ io đến i1. Theo Friedman, ông cho rằng trong mọi trường hợp tỷ lệ
lạm phát của một nước là cực kỳ cao trong bất cứ thời kỳ kéo dài nào, thì tỷ lệ tăng
trưởng của cung ứng tiền tệ là cực kỳ cao.
14
Tóm lại, khi lạm phát dự tính tăng, lãi suất tăng. Điều này có một ý nghĩa quan
trọng trong việc dự đoán lãi suất khi nền kinh tế có xu hướng lạm phát tăng. Trên cơ
sở đó có một chính sách lãi suất hợp lý. Khi lạm phát cao, Chính Phủ cần phải nâng
lãi suất danh nghĩa, đảm bảo cho lãi suất thực dương hoặc Chính Phủ tung vàng,
ngoại tệ ra bán để kiềm chế lạm phát. Nhiều nhà kinh tế khuyến nghị rằng cuộc
chiến chống lạm phát nhất định sẽ thất bại nếu chúng ta muốn hạ thấp lãi suất.
1.1.4.3. Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế:
-
Ảnh hưởng đến cung tiền vay: khi nền kinh tế ổn định và phát triển, của cải tăng
lên, công chúng chỉ muốn giữ một số tiền nhất định đủ cho nhu cầu sử dụng, họ
muốn đầu tư vào những tài sản thay thế có lợi tức dự tính cao: đầu tư vào các trái
khoán công ty. Bởi vì khi nền kinh tế ổn định, thị trường trái khoán trở nên ổn định
hơn, rủi ro trái khoán giảm, trái khoán trở thành một tài sản hấp dẫn hơn, vì vậy
cung tiền vay tăng lên (đường cung dịch chuyển về bên phải), lãi suất có xu hướng
giảm.
-
Ảnh hưởng đến cầu tiền vay: khi nền kinh tế đang phát triển nhanh, nhất là trong
giai đoạn phát đạt của một chu kỳ kinh tế, các doanh nghiệp càng có nhiều ý định
vay vốn và tăng số dư nợ nhằm tài trợ cho các cuộc đầu tư được trông đợi là sinh
lời. Cầu tiền vay tăng lên (đường cầu dịch chuyển về bên phải), lãi suất có xu
hướng tăng lên.
Khi đường cung và đường cầu tiền vay tăng lên và dịch chuyển về bên phải, sẽ
đạt được điểm cân bằng mới về bên phải. Tuy nhiên, nếu đường cung dịch chuyển
nhiều hơn đường cầu thì lãi suất cân bằng mới có xu hướng giảm xuống, ngược lại
nếu đường cầu dịch chuyển nhiều hơn thì lãi suất cân bằng mới tăng lên.
Trong nền kinh tế ổn định và có xu hướng phát triển, Chính Phủ nên sử dụng
các công cụ lãi suất để tăng vốn đầu tư vào lĩnh vực cần phát triển cho sự cân đối
của nền kinh tế, đặc biệt là từ các nguồn vốn trên thị trường trái khoán.
- Xem thêm -