Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp t...

Tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại cục thuế an giang

.PDF
105
1749
112

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THÀNH TUÂN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THÀNH TUÂN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ AN GIANG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH (Thạc sĩ Điều hành cao cấp) Mã số: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ngày 24 tháng 10 năm 2016 Người thực hiện Nguyễn Thành Tuân MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Bối cảnh nghiên cứu 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4 Phương pháp nghiên cứu 1.5 Kết cấu luận văn CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỂN 2.1 Tổng quan về tình hình nhiệm vụ công tác thuế tại An Giang 2.2 Khái niệm liên quan đến tuân thủ thuế 2.3 Lý thuyết và mô hình tuân thủ thuế 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế 2.5 Các khung phân tích về các yếu tố tuân thủ thuế CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU 1 1 5 6 6 7 9 9 13 19 22 32 35 3.1 Mô hình nghiên cứu và các yếu tố ảnh hưởng… 3.2 Số liệu và thiết kế bảng phỏng vấn để thu thập số liệu 3.3 Định nghĩa các yếu tố, biến số quan sát 3.4 Thiết kế chọn mẫu khảo sát và thực hiện phỏng vấn 3.5 Phương pháp phân tích 35 36 37 45 46 CHƯƠNG 4: HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP 48 4.1 Thông tin chung về mẫu khảo sát 48 4.2 Ý kiến của doanh nghiệp về thuế suất 50 4.3 Kiểm tra thuế của cơ quan thuế 51 4.4 Hình phạt và mức phạt 52 4.5 Tình trạng tài chính của doanh nghiệp và tuân thủ thuế 54 4.6 Kiến thức thuế của doanh nghiệp vào làm việc …. 54 4.7 Mức độ đơn giãn các thủ tục kê khai thuế 57 4.8 Nhận thức về đạo đức của công dân trên khía cạnh thuế 59 4.9 Niềm tin vào hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế 61 4.10 Tính công bằng của hệ thống thuế 66 4.11 Nhận thức về chi tiêu ngân sách nhà nước 67 4.12 Hành vi né tránh thuế/tuân thủ thuế 68 4.13 Tầm quan trọng cuả các chiến lược cải thiện việc TTT 71 4.14 Mức độ ảnh hưởng của các động lực của hành vi TTT 73 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP 5.1 Kết luận 5.2 Kiến nghị 5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 77 77 79 83 DANH MỤC HÌNH Trang Hình 2.1.1: Thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế An Giang, 1990-2015 11 Hình 2.1.2: Nguồn nhân lực tại Cục thuế An Giang, tính đến 31/12/2015 11 Hình 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế 36 Hình 4.1: Ý kiến của doanh nghiệp về thuế suất 51 Hình 4.2: Tầm quan trọng của cải thiện dịch vụ thuế 53 Hình 4.3 Tầm quan trọng của biện pháp tăng số lần kiểm tra 54 Hình 4.4 Biện pháp tăng các hình phạt và mức phạt 54 Hình 4.5 Biện pháp thông báo rộng rãi hành vi không tuân thủ thuế 54 Hình 4.6 Biện pháp gia tăng khuyến khích hành vi tuân thủ thuế 54 Hình 4.7 Ảnh hưởng của tình trạng tài chính của doanh nghiệp 55 Hình 4.8: Tiền thuế chi tiêu vào việc gì theo nhận biết của doanh nghiệp 56 Hình 4.9: Kiến thức về thuế của doanh nghiệp 58 Hình 4.10: Tính đơn giản của thủ tục kê khai thuế 59 Hình 4.11 Ý kiến về hành vi né tránh thuế 60 Hình 4.12 Cán bộ cơ quan thuế đối xử tôn trọng với người nộp thuế 62 Hình 4.13 Niềm tin của doanh nghiệp vào cán bộ cơ quan thuế 63 Hình 4.14 Niềm tin vào kiến thức chuyên môn của cán bộ cơ quan thuế 63 Hình 4.15 Niềm tin vào cơ quan thuế đã thu nhiều hơn số cần thiết 64 Hình 4.16 Niềm tin vào khả năng giải quyết nhanh chóng của cơ quan thuế 64 Hình 4.17 Doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng với các dịch vụ nộp thuế 65 Hình 4.18 Đối xử công bằng với và sự tuân thủ của người nộp thuế 66 Hình 4.19: Nhận thức về tính công bằng của thuế 68 Hình 4.20: Chiến lược nâng cao nhận thức 73 Hình 4.21 Chiến lược cải thiện dịch vụ của cơ quan thuế 73 Hình 4.22: Chiến lược tăng số lần kiểm tra, thanh tra 73 Hình 4.23: Chiến lược tăng hình phạt, mức phạt 74 Hình 4.24: Chiến lược thông báo rộng rãi doanh nghiệp né tránh thuế 74 Hình 4.25: Chiến lược tăng hình thức khuyến khích tuân thủ thuế 74 Hình 4.26: Ảnh hưởng của các động lực đến tuân thủ thuế 77 DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 4.1: Thông tin tổng quan về mẫu khảo sát 50 Bảng 4.2: Ý kiến của doanh nghiệp về thuế suất 51 Bảng 4.3: Ý kiến của doanh nghiệp kiểm tra thuế 52 Bảng 4.4: Kênh liên lạc của doanh nghiệp với cơ quan thuế 57 Bảng 4.5: Mức độ phức tạp của hệ thống thuế và kê khai thuế 59 Bảng 4.6: Ý kiến về hành vi né tránh thuế phân theo giới tính 61 Bảng 4.7: Mức độ hài lòng chung về chất lượng dịch vụ của cơ quan thuế 66 Bảng 4.8: Nhận thức về chi tiêu ngân sách nhà nước 69 Bảng 4.9: Thái độ đối với hành vi né tránh thuế 69 Bảng 4.10: Múc độ ảnh hưởng của các biện pháp đến tuân thủ thuế 75 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CB Cán bộ CN Chi nhánh CTN Công thương nghiệp DN Doanh Nghiệp GTGT Giá trị gia tăng HĐLĐ Hợp đồng lao động HĐND Hội đồng nhân dân KD Kinh doanh MST Mã số thuế NNT Người nộp thuế NQD Ngoài quốc doanh NSNN Ngân sách Nhà Nước TN Thu nhập TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTHC Thủ tục hành chính UBND Ủy ban nhân dân 1 CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Bối cảnh nghiên cứu 1.1.1 Mối liên quan về lý thuyết và chính sách Trong nhiều năm trước đây, nhiều chính phủ trên thế giới đã nổ lực nâng cao mức thu ngân sách, và mức tuân thủ thuế thông qua những hình thức, thái độ không khoan nhượng đối với tất cả các người nộp thuế và sử dụng các qui định, luật pháp và những biện pháp hành chính khác, để chế tài và những người nế tránh thuế. Tuy nhiên, những biện pháp cưỡng chế thi hành này đã cho thấy không mang lại những thành công nổi bật nào. Vào những năm cuối thế kỷ 20, nhiều nhà nước đã nhận ra rằng cần thiết phải có sự thay đổi trong chính sách để cải thiện tình hình tuân thủ thuế và nguồn thhu ngân sách. Thật vậy, bằng cách sử dụng những chiến lược thích đáng dựa trên sự hiểu biết về các nguyên nhân đã dẫn đến hành vi tuân thủ thuế đã có hiệu quả hơn nhiều so với việc áp dụng luật và các qui định (Larissa-Margareta và cộng sự (2012). Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện và phát triển theo chiều hướng này để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ của người nộp thuế, vì lẽ những yếu tố này có tầm quan trọng lớn trong việc thu, quản lý thuế, chi tiêu và cung cấp dịch vụ công của nhà nước. Vấn đề tuân thủ thuế là một trong những vấn đề đã xuất hiện và nghiên cứu từ rất lâu kể từ khi có sự xuất hiện của thuế. Tại các quốc gia trên thế giới việc mô tả, quan sát và phân tích những mẫu hình không tuân thủ thuế hiện có và sau cùng là tìm cách để làm giảm bớt hành vi này là điều rất quan trọng. Kinh tế học về hành vi tuân thủ thuế có thể tiếp cận theo nhiều quan điểm khác nhau: nó có thể được xem là một vấn đề tài chính công, cưỡng chế thi hành luật, thiết kế và tổ chức hệ thống thuế, cung ứng lao động, hoặc đạo đức, hoặc kết hợp cả những điều này (Andreoni và cộng sự, 1998). Theo lý luận của các tác giả này thì dưới góc độ tài chính công, tuân thủ thuế là cầu nối giữa công bằng, hiệu lực và phạm vi ảnh hưởng. Một người giàu có thể có hành 2 vi né tránh thuế có hệ thống một số tiền thuế của họ cao hơn nhiều so với người nghèo, khi đó hệ thống thuế có hiệu lực sẽ ít công bằng hơn là hệ thống luật pháp. Hơn nữa, hành vi né tránh thuế làm phức tạp thêm các những ảnh hưởng bị bóp méo của thuế. Những hành vi lừa dối cũng ảnh hưởng đến mức độ ảnh hưởng của thuế bởi vì những người né tránh phần thuế của họ, ví dụ như những người có công việc tự làm, sẽ đóng ít thuế. Cưỡng chế thi hành thuế là vấn về luật pháp. Những câu hỏi đặt ra về những ảnh hưởng của các biện pháp ngăn cản liên quan đến các hình phạt và khả năng bị phát hiện là hai điều quan trọng trong nghiên cứu học thuật về tuân thủ thuế và cưỡng chế thi hành. Tuy nhiên, khác với những cách cưỡng chế khác về thi hành luật, thì ngay từ lúc đầu thì cơ quan thuế không xem người né tránh thuế là tội phạm, mà chỉ tiến hành xem xét lại các hồ sơ khai báo thuế đểm tìm ra những vấn đề nào không tuân thủ. Điều này đưa đến nhiều sự khác biệt quan trọng trong nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về tuân thủ thuế. Cưỡng chế về mặt luật pháp cũng đưa đến những thách thức về mặt tổ chức. Việc thiết kế xây dựng một tổ chức để cưỡng chế thi hành có rất nhiều điểm giống nhau với nguyên lý cổ điển về vấn đề người ủy quyền- người thừa hành (principle agent problem). Làm thế nào một nhà cầm quyền có thể - với khả năng không hoàn hảo - thiết kế hệ thống thuế, kiểm tra, và khung hình phạt đáp ứng được với những mục tiêu về ngân sách? Câu hỏi này có thể được chất vấn trong nhiều cách khác nhau với sự phối hợp giữa những giả định về thông tin, sự dấn thân, và mục tiêu của những nhà quản lý về thuế. Những câu hỏi này khá phức tạp, nhưng rất quan trọng đối với lý thuyết và chính sách. Tuân thủ thuế cũng có liên quan đến hành vi của thị trường lao động. Sự thật là những nghề nghiệp khác nhau thì có những khả năng và mức độ né tránh thuế khác nhau, hoặc hành vi né tránh thuế có liên quan đến mức tiền công hay khoản thuế phải đóng cho từng nhóm, có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề nghiệp, đầu tư nguồn nhân lực, và cung ứng trong thị trường lao động. Sau cùng, nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế đưa đến nhiều vấn đề khác về kinh tế học hành vi. 3 Các nhà kinh tế theo truyền thống thường mô hình hóa hành động né tránh thuế như thể đưa thêm một tài sản khá rủi ro hơn vào trong danh mục đầu tư của các hộ gia đình. Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình/ tổ chức (người nộp thuế) đã tuân thủ ở mức cao hơn so với dự đoán theo cách tiếp cận này. Vì thế, các nhà kinh tế đã nắm bắt các kết quả nghiên cứu từ các lãnh vực khoa học xã hội khác mà những kết quả này có thể giải thích được mức độ tuân thủ của người nộp thuế, ví dụ như quan niệm về đạo đức, chuẩn mực xã hội, trách nhiệm xã hội mà họ thấy cần thiết phải đóng phần thuế của mình. Andreoni và cộng sự (1998) đã thực hiện tổng quan các nghiên cứu cho thấy rằng trong hơn 15 năm qua có cả một làn sóng nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế trên phạm vi toàn cầu, làm phong phú thêm nhiều về các mô hình, các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thù thuế, và những kinh nghiệm thực tiển cho các nhà làm chính sách và quản lý thuế. 1.1.2 Sự cần thiết trong bối cảnh Việt Nam và An Giang Thuế thu nhập doanh nghiệp thu trên thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế, số thuế cao hay thấp tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, việc tính thuế cần dựa vào các chuẩn mực kế toán, gắn với các quy chế quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp, quyết toán thuế ... Mặt khác việc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân, đảm bảo trong sản sản xuất kinh doanh phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. Vì vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp có ý nghĩa như một công cụ giúp doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý nội bộ cũng như xác định chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ. 4 Ngành thuế Việt Nam đã và đang thực hiện , cơ chế quản lý thuế mới, người nộp thuế tự khai, tự nộp thuế tự tính toán số thuế phải nộp, tự nộp thuế cho ngân sách nhà nước (NSNN) theo đúng thời hạn luật quy định và tự chịu trách nhiệm về việc kê khai, nộp thuế của mình; cơ quan quản lý thuế không can thiệp trực tiếp vào việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp trừ trường hợp phát hiện ra các sai sót, vi phạm hoặc có dấu hiệu không tuân thủ thuế. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp tuân thủ thuế kém cùng với năng lực quản lý của cơ quan thuế cũng yếu kém, không thể phát hiện các hành vi gian lận thuế của doanh nghiệp, cơ chế tự khai tự nộp sẽ không phát huy được hiệu quả. Chính vì vậy, nền tảng của quản lý thuế hiện đại hướng đến và phát huy cao nhất tính tự giác tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Việt Nam nói chung và tại tỉnh An Giang nói riêng phải đối mặt với một trong những thách thức lớn là làm thế nào để thu đúng, thu đủ, hạn chế thất thoát nguồn thu thuế, qua đó nâng cao mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Mức tuân thủ thuế thấp sẽ làm giảm nguồn thu, ảnh hưởng đến việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và địa phương, làm cho hệ thống thuế có xu hướng trở nên méo mó và mất đi tính công bằng. Tại địa bàn tỉnh Anh Giang, theo báo cáo sơ kết của Cục thuế về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác thuế 9 tháng đầu năm 2016 cho thấy các bộ phận chức năng đã phối hợp các cơ quan truyền thông địa phương (báo, đài) và qua cổng thông tin điện tử để tuyên truyền, phản ảnh kịp thời công tác thuế tại địa phương và phổ biến chính sách pháp luật thuế mới ban hành. Tiếp tục tuyên truyền vận động DN thực hiện nộp thuế điện tử; tuyên truyền cho NNT nâng cao hiểu biết về vai trò của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường trong hoạt động tư vấn về mức thuế của hộ KD nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực hiện công bằng, hợp lý, khắc phục tình trạng NNT thương lượng với CB thuế về mức thuế phải nộp…. Tuy nhiên, theo báo cáo của Cục Thuế An Giang (2015) thì “từ năm 2010 đến nay tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp có tăng lên nhưng tình 5 trạng gian lận, né tránh, vi phạm về thuế TNDN vẫn còn diễn biến phức tạp với nhiều vụ việc và giá trị vi phạm có xu hướng ngày càng tăng”. Mặc dù đã có nhiều nổ lực vận động, tuyên truyền, cung cấp thông tin và những dịch vụ tư vấn thuế, vấn đề đặt ra là những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp tại địa bàn do Cục Thuế An Giang quản lý để từ đó có cách ứng xử phù hợp, hiệu quả trong thực tiễn điều hành quản lý thuế của Cục Thuế An Giang. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực tiễn góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật về thuế; tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người nộp thuế trong việc thực hiện tuân thủ pháp luật thuế TNDN. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại Cục Thuế An Giang” để nghiên cứu và viết luận văn thạc sỹ. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Đề tài thực hiện nhằm khảo sát và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý của Cục Thuế An Giang. Trên cơ sở đó, đề xuất các gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế TNDN trên tinh thần tự nguyện của các doanh nghiệp. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Xác định các yếu tố ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp thông qua thang đo được xây dựng về tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp tại Cục Thuế An Giang. Mục tiêu 2: Đề xuất những giải pháp để nâng cao nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý của Cục Thuế An Giang 1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu 6 Câu hỏi 1: Các yếu tố nào tác động đến việc tuân thủ thuế TNDN của các doanh nghiệp tại Cục Thuế AN Giang? Câu hỏi 2: Cần thực hiện những giải pháp gì để nâng cao tính tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý của Cục Thuế An Giang? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động đến việc tuân thủ thuế TNDN của các doanh nghiệp tại Cục Thuế An Giang. Phạm vi không gian: địa bàn nghiên cứu thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế An Giang là 11huyện, thị, thành phố. Trong khuôn khổ giới hạn về thời gian, đề tài chỉ thực hiện khảo sát nghiên cứu đối với các doanh nghiệp trên phạm vi quản lý của Cục thuế An Giang, Thành phố Long Xuyên, Chi cục Châu Đốc và Chi cục Tân Châu Phạm vi về thời gian: các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được giới hạn trong khoảng thời gian 05 năm từ năm 2011 đến năm 2015. Số liệu sơ cấp được thu thập trong cuộc khảo sát vào khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 9/2016. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Số liệu sơ cấp là nguồn số liệu chính được sử dụng trong phân tích của đề tài, được thu thập quan cuộc khảo sát các doanh nghiệp, thông qua bảng câu hỏi. Bảng phỏng vấn được trích lọc từ tham khảo các nghiên cứu liên quan trước đây, dịch sang tiếng Việt, tham khảo ý kiến chuyên gia và một số đại diện doanh nghiệp kinh doanh nội địa trên địa bàn Cục Thuế An Giang, và giảng viên hướng dẫn. Trên cơ sở đó, bổ sung và hoàn chỉnh các câu hỏi (biến quan sát) trong các thang đo, và hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát. Thu thập số liệu chính thức thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi đã định sẳn. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp phi xác xuất, theo hạn ngạnh. Số lượng là 40 quan sát (doanh nghiệp) trên 4 địa bàn của tỉnh. Tổng số lượng quan sát của mẫu khảo 7 sát theo thiết kế ban đầu là 160 quan sát (n= 160). Phiếu khảo sát được cán bộ phỏng vấn gửi xuống doanh nghiệp và hướng dẫn cách trả lời. Kỹ thuật phân tích chính được áp dụng trong đề tài là thống kê mô tả bao gồm các đại lượng thống kê: số trung bình, tối đa, tối thiểu; phân phối tần số; bảng phân tích chéo; so sánh hai hoặc nhiều số trung bình; và các kiểm định t, F, Chi bình phương và Cronbach Anpha. Chi tiết của phương pháp hực hiện nghiên cứu, thiết kế mẫu, cách thức phân tích được trình bày trong chương 3. 1.5. Kết cấu của luận văn Các nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài được báo cáo trong luận văn này được kết cấu thành 5 chương chi tiết như sau: CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Bối cảnh nghiên cứu 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4 Phương pháp nghiên cứu 1.5 Kết câu luân văn CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỂN 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 Tổng quan về tình hình nhiệm vụ công tác thuế tại An Giang Khái niệm liên quan đến tuân thủ thuế Lý thuyết và mô hình tuân thủ thuế Các yêu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế Các khung ph6n tích về các yếu tố tuân thủ thuế CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU 3.1 Mô hình nghiên cứu và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế 3.2 Số liệu và thiết kế bảng phỏng vấn để thu thập số liệu 3.3 Định nghĩa các yếu tố, biến số quan sát 3.4 Thiết kế chọn mẫu khảo sát và thực hiện phỏng vấn 3.5 Phương pháp phân tích CHƯƠNG 4: HÀNH VI TUÂN THỦ CỦA DOANH NGHIỆP 4.1 Thông tin chung về mẫu khảo sát 8 4.2 Ý kiến của doanh nghiệp về thuế suất 4.3 Kiểm tra thuế của cơ quan thuế 4.4 Hình phạt, mức phạt 4.5 Tình trạng tài chính của doanh nghiệp và tuân thủ thuế 4.6 Kiến thức thuế của doanh nghiệp vào làm việc của cơ quan thuế 4.7 Mức độ đơn giãn các thủ tục kê khai thuế 4.8 Nhận thức về đạo đức của công dân trên khía cạnh thuế 4.9 Niềm tin vào hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế 4.10 Tính công bằng của hệ thống thuế 4.11 Nhận thức về chi tiêu ngân sách nhà nước 4.12 Hành vi né tránh thuế/tuân thủ thuế 4.13 Tầm quan trọng cuả các chiến lược cải thiện việc tuân thủ thuế 4.14 Mức độ ảnh hưởng của các động lực của hành vi tuân thủ thuế CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP 5.1 Kết luận 5.2 Giải pháp 5.3 Hạn chế 9 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỂN Nội dung chính của chương 2 trình bày lược khảo những vấn đề về cơ sở lý thuyết và thực tiển về hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Phần thứ nhất giới thiệu sơ lược về cục thuế và tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác thuế tại tỉnh An Giang. Phần thứ 2 trình bày các khái niệm, cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế . 2.1 Tổng quan về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác thuế tại An Giang 2.2.1 Khái quát quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của Cục Thuế tỉnh An Giang Cục Thuế tỉnh An Giang là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế. Cục Thuế tỉnh An Giang đã được thành lập theo Quyết định số 314 TC/QĐ/TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở hợp nhất từ 3 tổ chức thu của tỉnh: Phòng thu quốc doanh, Chi cục Thuế công thương nghiệp, Phòng thuế nông nghiệp, và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/10/1990. Hiện tại, Cục Thuế có 23 đơn vị thuộc và trực thuộc, gồm 12 Phòng chức năng và 11 Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố với 96 Đội thuế; với tổng số nhân sự là 751 người, trong đó 685 biên chế và 66 HĐLĐ. Cục thuế có 4 chức năng chính chuyên môn hóa là: tuyên truyền và hỗ trợ NNT, quản lý kê khai và kế toán thuế, quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, thanh tra và kiểm tra thuế. Nếu như năm 1990, số thu nội địa về thuế trên địa bàn chỉ từ 80 tỷ đồng thì đến năm 2015 đã tăng 70 lần với 5.518 tỷ đồng cho NSNN, hoàn thành dự toán được Bộ Tài chính, HĐND tỉnh giao hàng năm. Ngành Thuế An Giang đã được tặng thưởng 10 nhiều danh hiệu thi đua, khen thưởng cao quý, trong đó tiêu biểu nhất là được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới vào năm 2005. Hình 2.1: Thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế An Giang, 1990-2015 Về nguồn nhân lực, lãnh đạo ngành Thuế An Giang đã xác định cá nhân công chức thuế là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của tổ chức, do đó đã luôn quan tâm chăm lo đào tạo nguồn nhân lực cho ngành, vì vậy đến nay, chất lượng của đội ngũ công chức đã ngày càng được nâng cao. Nếu năm 1990, số công chức được đào tạo có trình độ trung cấp trở lên chỉ đạt 15% thì đến nay con số này là 87%, trong đó gần 70% có trình độ đại học, cao đẳng trở lên. Hình 2.1: Nguồn nhân lực tại Cục thuế An Giang, tính đến 31/12/2015 11 2.2.2 Tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác thuế 9 tháng đầu năm 2016 Kết quả thu ngân sách nhà nước bao gồm tổng thu thuế, phí lệ phí và các khoản thu khác ngân sách do ngành Thuế thu được theo chỉ tiêu UBND tỉnh tổng thu là 3.819 tỷ đồng, đạt 87% dự toán năm và bằng 99% so cùng kỳ. Trong năm 2016 không còn thu khoản thu viện phí, 9 tháng đầu năm 2015 khoản thu viện phí là 527 tỷ đồng. Nếu loại trừ yếu tố này thì tổng thu NS trong 9 tháng đầu năm 2016 tăng 14% so với cùng kỳ năm 2015. Khu vực CTN và dịch vụ NQD: thực hiện 606 tỷ đồng, đạt 73% so dự toán năm và bằng 106% so cùng kỳ. Nguồn thu này đạt thấp là do các doanh nghiệp NQD của tỉnh chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh doanh trong lĩnh vực chế biến nông thủy sản, tình hình sản xuất kinh doanh của đa số doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế: phối hợp các cơ quan truyền thông địa phương (báo, đài) và qua cổng thông tin điện để tuyên truyền, phản ảnh kịp thời công tác thuế tại địa phương và phổ biến chính sách pháp luật thuế mới ban hành. Tiếp tục duy trì tuyên truyền vận động DN thực hiện nộp thuế điện tử; tuyên truyền cho NNT nâng cao hiểu biết về vai trò của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường trong hoạt động tư vấn về mức thuế của hộ KD. Thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan thuế và cơ chế “một cửa liên thông” phối hợp cơ quan cấp đăng ký kinh doanh và quản lý đất đai tiếp tục duy trì được kết quả tốt, giúp các tổ chức, cá nhân giải quyết nhanh chóng TTHC trong lĩnh vực thành lập doanh nghiệp và xác định nghĩa vụ tài chính liên quan đất đai. Trong 9 tháng toàn ngành đã tiếp nhận và giải quyết 45.786 TTHC cho NNT. Công tác quản lý đối tượng nộp thuế: thường xuyên kiểm tra, rà soát các trường hợp thực tế có kinh doanh nhưng không đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế để đưa vào diện quản lý kê khai thuế. Qua 9 tháng đầu năm 2016 đã cấp mới cho 18.381 đơn vị và cá nhân đăng ký thuế. Đồng thời, đã thực hiện đóng MST: 3.459 mã số thuế; trong đó: 383 Công ty, doanh nghiệp, 96 đơn vị sự nghiệp; 2.980 hộ kinh doanh cá thể. Đến
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan