BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ VĨNH PHÚC
CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
CHUỖI CUNG ỨNG BỀN VỮNG
CHO CÀ PHÊ NHÂN XUẤT KHẨU
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ VĨNH PHÚC
Chuyên ngành:
Thương mại
Mã số:
60.34.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng bản thân
tôi. Các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu sử dụng và nội dung luận văn trung thực.
Đồng thời cam kết rằng kết quả quá trình nghiên cứu của luận văn này chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả
Trần Thị Vĩnh Phúc
LỜI CÁM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, các Thầy giáo,
Cô giáo trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là Khoa Sau Đại
học, Khoa Thương Mại – Du lịch – Marketing trường Đại học Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi tiếp cận và nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô, Giáo sư Tiến Sĩ Đoàn Thị
Hồng Vân, phó chủ nhiệm khoa Thương Mại – Du lịch – Marketing trường
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã quan tâm, dành thời gian hướng dẫn
tận tình và giúp đỡ tôi nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn các cơ quan, ban ngành, tất cả bạn bè và
những người thân của tôi đã tận tình trong việc cung cấp các thông tin quý
báu, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Trần Thị Vĩnh Phúc
MỤC LỤC
CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHUỖI CUNG ỨNG BỀN VỮNG
CHO CÀ PHÊ NHÂN XUẤT KHẨU VIỆT NAM
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ
CHUỖI CUNG ỨNG CÀ PHÊ BỀN VỮNG
trang 1
1.1 LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG
trang 2
1.1.1 Chuỗi cung ứng và các khái niệm liên quan
trang 2
1.1.2 Vai trò của chuỗi cung ứng
trang 5
1.2 PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ CHUỖI CUNG ỨNG CÀ PHÊ
BỀN VỮNG
1.2.1 Phát triển bền vững – Tiền đề lịch sử và nội dung khái niệm
trang 6
trang 6
1.2.1.1 Tiền đề lịch sử ‘phát triển bền vững”
trang 6
1.2.1.2 Khái niệm ‘phát triển bền vững”
trang 7
1.2.1.3 Sự bền vững và các mâu thuẫn
trang 8
1.2.2 Chuỗi cung ứng cà phê bền vững
trang 9
1.2.3 Giới thiệu một số tiêu chuẩn chứng nhận để xây dựng chuỗi
cung ứng cà phê bền vững
trang 12
1.2.3.1 UTZ certified
trang 12
1.2.3.2 Liên minh Rừng mưa (Rainforest Alliance)
trang 13
1.2.3.3 Thương mại công bằng (Fair Trade)
trang 14
1.3 BỘ QUI TẮC ỨNG XỬ CHUNG CHO CỘNG ĐỒNG CÀ PHÊ 4C
trang 16
1.3.1 Giới thiệu về 4C
trang 16
1.3.2 Cách thực hiện chương trình 4C
trang 19
1.3.3 Lợi ích thu được của các bên tham gia 4C
trang 19
1.4 KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CHUỖI CUNG ỨNG TRONG
NGÀNH CÀ PHÊ ETHIOPIA
trang 20
1.4.1 Chuỗi cung ứng cà phê của Ethiopia
trang 21
1.4.2 Hiệu quả ứng dụng chuỗi cung ứng xuất khẩu cà phê Ethiopia
trang 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
trang 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG CÀ PHÊ NHÂN
XUẤT KHẨU VIỆT NAM
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH CÀ PHÊ VIỆT NAM
trang 26
trang 27
2.1.1 Lịch sử phát triển
trang 27
2.1.2 Phân bố địa lý cây cà phê Việt Nam
trang 27
2.1.3 Thu hoạch và chế biến cà phê
trang 29
2.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ NHÂN
VIỆT NAM
trang 29
2.2.1 Tình hình sản xuất, xuất khẩu cà phê nhân Việt Nam
trang 30
2.2.1.1 Tình hình sản xuất
trang 30
2.2.1.2 Tình hình xuất khẩu
trang 32
2.2.2 Chuỗi cung ứng cà phê Việt Nam
2.2.2.1 Chuỗi cung ứng cà phê xuất khẩu Việt Nam hiện nay
trang 37
trang 37
2.2.2.2 Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê nhân có chứng nhận
tại Việt Nam (theo trình tự thời gian vào Việt Nam)
trang 41
2.2.3 Một số yêu cầu của khách hàng đối với cà phê nhân xuất khẩu
Việt Nam
trang 46
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG CÀ PHÊ NHÂN
VIỆT NAM
2.3.1 Những tồn tại trong chuỗi cung ứng cà phê nhân xuất khẩu Việt Nam
trang 48
trang 48
2.3.2 Những khó khăn trong việc xây dựng chuỗi cung ứng bền vững
cho cà phê nhân xuất khẩu Việt Nam
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
trang 52
trang 54
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHUỖI CUNG ỨNG
BỀN VỮNG CHO CÀ PHÊ NHÂN XUẤT KHẨU VIỆT NAM
trang 55
3.1 MỤC ĐÍCH VÀ QUAN ĐIỂM ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
trang 56
3.2 CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP
trang 56
3.3 CÁC GIẢI PHÁP
trang 57
3.3.1 Giải pháp 1: Liên kết tổ chức chuỗi cung ứng bền vững
trong xuất khẩu cà phê nhân của các doanh nghiệp Việt Nam
trang 58
3.3.1.1 Mục tiêu đề xuất giải pháp
trang 58
3.3.1.2 Nội dung giải pháp
trang 59
3.3.1.3 Các bước thực hiện
trang 59
3.3.1.4 Điều kiện thực hiện giải pháp
trang 65
3.3.1.5 Khó khăn khi thực hiện giải pháp
trang 66
3.3.2 Giải pháp 2: Tham gia cung ứng các sản phẩm cà phê
‘khác biệt” trong chuỗi cà phê giá trị gia tăng
trang 66
3.3.2.1 Mục tiêu đề xuất giải pháp
trang 66
3.3.2.2 Nội dung giải pháp
trang 67
3.3.2.3 Các bước thực hiện
trang 67
3.3.2.4 Các điều kiện thực hiện
trang 69
3.3.2.5 Khó khăn khi thực hiện giải pháp
trang 69
3.3.3 Giải pháp 3: Giải pháp nâng cao tính hiệu quả ngành
có phối hợp với các chính sách vĩ mô của nhà nước và
việc chuẩn hóa chất lượng xuất khẩu cà phê nhân Việt Nam
trang 70
3.3.3.1 Mục tiêu đề xuất giải pháp
trang 70
3.3.3.2 Nội dung giải pháp
trang 70
3.3.3.3 Các bước thực hiện
trang 71
3.3.3.4 Điều kiện thực hiện
trang 74
3.3.3.5 Khó khăn khi thực hiện giải pháp
trang 74
3.3.4 Giải pháp 4: Giải pháp về biện pháp xúc tiến thương mại để
quảng bá, mở rộng thị trường xuất khẩu và xây dựng thương hiệu
cà phê nhân bền vững của Việt Nam
trang 75
3.3.4.1 Mục tiêu đề xuất giải pháp
trang 75
3.3.4.2 Nội dung giải pháp
trang 75
3.3.4.3 Các bước thực hiện
trang 76
3.3.4.4 Điều kiện thực hiện
trang 77
3.3.4.5 Khó khăn khi thực hiện giải pháp
trang 77
3.4 CÁC KIẾN NGHỊ
3.4.1 Kiến nghị với nhà nước
trang 78
trang 78
3.4.2 Kiến nghị với Hiệp hội cà phê Việt Nam
trang 80
3.4.3 Kiến nghị với các doanh nghiệp
trang 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
trang 80
DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ACDI/VOCA (Agricultural Cooperative Development International and Volunteers in
Overseas Cooperative Assistance): Tổ chức phát triển kinh tế quốc tế
ACE (ACDI/VOCA’s Agricultural Cooperatives in Ethiopia project): Hợp tác xã nông nghiệp
của ACDI/VOCA trong dự án Ethiopia
CFVG (Centre Franco-Vietnamien de formation à la Gestion): Trung tâm Pháp-Việt đào tạo
quản lý
EDE (Embden, Drishau & Epping Consulting GmbH): Công ty tư vấn bền vững Đức
FAO (Food and Agriculture Organization of The United Nation): Tổ chức Lương Nông Liên
Hiệp Quốc
FAQ (Fair Average Quality): Chất lượng trung bình chuẩn
FLO (Fairtrade Labelling Organization): Tổ chức dán nhãn thương mại công bằng
GAP (Good Agricultural Practices): Các thực hành nông nghiệp tốt
GTZ (German Technical Cooperation Agency): Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức
ICO (International Coffee Organization): Tổ chức cà phê thế giới
ICSU (International Council for Science): Hội đồng khoa học quốc tế
ILO (International Labour Organization): Tổ chức lao động quốc tế
IPM (Integrated Pest Management): Quản lý dịch hại tổng hợp
ISO (International Standard Organization): Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
NGO ( Non-governmental Organization): Tổ chức phi chính phủ
SCAA (Specialty Coffee Association of America): Hiệp hội cà phê đặc biệt Mỹ
UNDP (United Nations Development Program): Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc
UNESCO (United Nations Educational,Scientific & Cultural Organization): Tổ chức
giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hiệp Quốc
WHO (World Health Organization): Tổ chức sức khỏe thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
1) Bảng 2.1: Số liệu về sản xuất cà phê Việt Nam qua các niên vụ
2005/06-2009/10
trang 31
2) Bảng 2.2: Thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam niên vụ
2006/07-2007/08-2008/09
trang 33
3) Bảng 2.3: Kết quả xuất khẩu cà phê Việt Nam niên vụ
2006/07-2007/08-2008/09
trang 34
4) Bảng 2.4: Các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu Việt Nam
niên vụ 2006/07-2007/08-2008/09
5) Bảng 2.5: Kết quả khảo sát chuỗi cung ứng cà phê nhân xuất khẩu Việt Nam
trang 35
trang 38
6) Bảng 2.6: Kết quả khảo sát đánh giá của doanh nghiệp về
lợi ích và khó khăn khi tham gia thực hiện 4C
trang 43
7) Bảng 2.7: Chất lượng quả cà phê thu hoạch vụ 2007/08 của nông hộ Đắk Lắk trang 44
8) Bảng 2.8: Chất lượng quả cà phê thu hoạch vụ 2007/08
của nông hộ tham gia 4C ở Đắk Lắk
trang 44
9) Bảng 2.9: Điểm các lỗi chính và tổng số điểm lỗi trong mẫu
300g cà phê nhân vụ 2007/08
trang 45
10) Bảng 2.10: Số điểm lỗi trong cà phê nhân của nông hộ 4C
vụ 2007/08 (theo TCVN:4193-2005)
11) Bảng 2.11: Kết quả khảo sát chất lượng cà phê nhân xuất khẩu Việt Nam
trang 45
trang 51
12) Bảng 3.1: Sự phân bổ chi phí tuyệt đối cho nông dân có
tham gia huấn luyện kỹ thuật sản xuất cà phê
trang 60
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
1) Hình 1.1: Minh họa sự trao đổi các nguồn tài nguyên
trang 9
2) Hình 1.2: Chuỗi cung ứng cà phê bền vững
trang 10
3) Hình 1.3: Bền vững được bắt đầu từ người sản xuất (theo 4C)
trang 17
4) Hình 1.4: Chuỗi cung ứng cà phê có kiểm tra 4C (theo báo cáo của 4C) trang 19
5) Hình 1.5: Sơ đồ chuỗi giá trị cà phê Ethiopia
trang 21
6) Hình 2.1: Sơ đồ chế biến cà phê nhân sống (phần phụ lục)
7) Hình 2.2: Sơ đồ chuỗi cung ứng cà phê Việt Nam (theo tác giả)
trang 37
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục số 1: 7 hệ thống tiêu chuẩn cà phê bền vững trên thế giới
(theo Tropical Commodity Coaliation)
1
Phụ lục số 2: Hình 2.1: Sơ đồ chế biến cà phê nhân sống
5
Phụ lục số 3 (1): Danh sách các nhà sản xuất Việt Nam đạt chứng nhận
UTZ Certified (2009)
Phụ lục số 3 (2): Danh sách các nhà máy độc lập Việt Nam đạt chứng nhận
UTZ Certified (2009)
6
Phụ lục số 4: Sản xuất cà phê bền vững
10
Phụ lục số 5: Khâu cung ứng bền vững
12
Phụ lục số 6: Một số thị trường tiêu thụ cà phê có chứng nhận
15
9
Phụ lục số 7: Bảng câu hỏi nghiên cứu – danh sách các doanh nghiệp
trả lời bảng câu hỏi và kết quả khảo sát
19
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tham gia vào chuỗi sản xuất, xuất khẩu cà phê thế giới hơn 30 năm qua, cà phê
nhân Việt Nam phát triển vượt bậc cả về quy mô sản xuất, năng suất, sản lượng. Là
thành viên của Hiệp hội cà phê thế giới, với vị thế số 1 thế giới về sản lượng cà phê
vối, Việt Nam trở thành quốc gia có nguồn cung ứng quan trọng cho nhiều nhà rang
xay, đóng góp tỉ trọng đáng kể vào cán cân cung cầu thị trường cà phê thế giới
(khoảng 13% tổng nhu cầu tiêu thụ mỗi năm). Tuy nhiên, chuỗi cung ứng xuất khẩu
cà phê nhân Việt Nam vẫn chưa thật sự bền vững với hơn 90% sản lượng sản xuất
của ngành từ nông hộ nhỏ lẻ và các đồng bào dân tộc. Các vấn đề về chất lượng, vệ
sinh an toàn thực phẩm, giá cả thấp so với các nước sản xuất cà phê khác, năng suất,
sản lượng bấp bên, cuộc sống không ổn định, môi trường sinh thái ngày càng cạn
kiệt về tài nguyên … luôn là nỗi “ám ảnh” cho người trồng, sản xuất và xuất khẩu
cà phê Việt Nam.
Mặc dù một số tiêu chuẩn chuỗi cung ứng bền vững có chứng nhận đang trong
giai đoạn triển khai và được áp dụng ở một số ít các doanh nghiệp, đa phần các
doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nhân của Việt Nam vẫn kinh doanh theo chuỗi cung
ứng “tự phát”, không có tính liên kết lâu dài, vì số lượng hơn chất lượng… nên kinh
doanh không ổn định, cà phê Việt Nam luôn chịu thua thiệt trên thị trường thế giới.
Sau hơn 7 năm công tác trong ngành cà phê Việt Nam, tác giả nhận thấy, cần
phải xây dựng chuỗi cung ứng cà phê nhân bền vững, có hệ thống, phù hợp với
chuỗi cung ứng cà phê qui chuẩn của nhà rang xay, để hạt cà phê Việt Nam được
những nhà sản xuất, người tiêu dùng trên thế giới đón nhận như nguồn cung cấp
chính yếu. Với ý nghĩa đó, tác giả quyết định chọn đề tài “Các giải pháp xây dựng
chuỗi cung ứng bền vững cho cà phê nhân xuất khẩu Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đặt ra các mục tiêu sau :
− Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng, phát triển bền vững và chuỗi
cung ứng cà phê bền vững.
− Tìm hiểu tiêu chuẩn cà phê bền vững có xác nhận theo Bộ qui tắc ứng xử
chung cho cộng đồng cà phê (4C) và kinh nghiệm sản xuất cà phê bền vững của
Ethiopia - cái nôi cà phê thế giới.
− Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng trong xuất khẩu cà phê nhân của Việt
Nam hiện nay, tham chiếu tình hình xuất khẩu cà phê nhân Việt Nam trong 3 niên
vụ cà phê gần đây và khảo sát các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nhân Việt Nam.
− Đề xuất nhóm giải pháp xây dựng chuỗi cung ứng bền vững cho cà phê nhân
xuất khẩu của Việt Nam hội nhập chuỗi cung ứng cà phê thế giới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Trong hạn chế về thời gian và kinh phí, tác giả giới hạn đối tượng và phạm vi
nghiên cứu như sau:
-
Đối tượng nghiên cứu chính: chuỗi cung ứng cà phê nhân xuất khẩu Việt
Nam vụ mùa 2005/2006 - 2009/2010.
-
Phạm vi nghiên cứu: thông tin thứ cấp về tình hình xuất khẩu cà phê (thu
thập được từ Hiệp hội, cơ quan giám định hàng nông sản xuất khẩu, tổ chức cà phê
thế giới, tổng cục thống kê…) và thông tin sơ cấp chuỗi cung ứng xuất khẩu cà phê
nhân của một số doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nhân từ thực tế 7 năm kinh nghiệm
tham gia vào ngành, cũng như tham khảo ý kiến một số chuyên gia trong ngành.
+ Về không gian: tác giả nghiên cứu và khảo sát cách tổ chức chuỗi cung ứng
xuất khẩu cà phê nhân của 45 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nhân từ khu vực
Tây Nguyên trở vào TP.HCM, tập trung ở các vùng sản xuất cà phê chính.
Trong số đó, tác giả đã khảo sát được 35 doanh nghiệp và nhận được 30 bảng trả
lời hợp lệ (bao gồm các doanh nghiệp đầu ngành với lượng xuất khẩu cà phê
nhân năm 2009 khoảng 898.300 tấn).
+ Về thời gian: tác giả tập trung nghiên cứu chuỗi cung ứng cà phê nhân xuất
khẩu và các tiêu chuẩn cà phê có chứng nhận bền vững trong sản xuất, xuất khẩu
cà phê nhân Việt Nam trong 3 vụ mùa gần đây: vụ mùa 2006/2007, 2007/2008,
2008/2009.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1 Thu thập thông tin có sẵn
• Các báo cáo liên quan đến xuất khẩu cà phê nhân của Việt Nam tập hợp từ
Vicofa, từ Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn
(Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn), báo cáo của các chuyên gia trong
ngành trong và ngoài nước
• Các bài báo và tạp chí liên quan
• Các thông tin trên Internet
• Ý kiến các chuyên gia trong ngành
4.1.2 Thông tin từ khảo sát thực tế
• Các chuyến đi điền dã khảo sát tình hình sản xuất cà phê Việt Nam, các niên
vụ 05/06 Æ 09/10 trong các chuyến đi công tác của tác giả tại các tỉnh Tây
Nguyên và thăm một số doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nhân Việt Nam
• Khảo sát và phân tích chuỗi cung ứng xuất khẩu cà phê và tình hình tham gia
các tiêu chuẩn chứng nhận cà phê bền vững của các doanh nghiệp Việt Nam.
• Các chuyến đi thăm và làm việc với một số nhà rang xay nước ngoài thị
trường Châu Âu, Nhật và làm việc với các chuyên gia rang xay cà phê trong
các chuyến đi thăm khảo sát tình hình cung cầu cà phê Việt Nam.
4.2 Phương pháp nghiên cứu :
Để hoàn thành đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp định tính, thực hiện
như sau :
-
Phương pháp nghiên cứu so sánh: tổng hợp tài liệu nghiên cứu chuẩn về
chuỗi cung ứng, mô hình ứng dụng cho xuất khẩu cà phê trên thế giới, so sánh với
thực tế chuỗi cung ứng xuất khẩu cà phê Việt Nam hiện nay.
-
Phân tích định tính kết hợp với ý kiến chuyên gia để xây dựng chuỗi cung
ứng bền vững trong xuất khẩu cà phê nhân Việt Nam.
-
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế để minh họa cho đề tài thông qua bảng
khảo sát 45 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nhân chủ yếu từ Tây Nguyên trở vào
TP.HCM.
-
Nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp thống kê mô tả, tác giả
thiết kế bảng câu hỏi khảo sát theo từng nhóm câu hỏi liên quan thực trạng chuỗi
cung ứng cà phê nhân xuất khẩu của Việt Nam, gửi đến các doanh nghiệp xuất khẩu
cà phê nhân.
-
Sử dụng phần mềm excel để xử lý các số liệu điều tra thu thập được.
5. Tính mới của đề tài nghiên cứu:
Tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu một số đề tài liên quan đến xuất khẩu cà phê
Việt Nam. Sau đây là danh mục các nghiên cứu chính:
9 Nguyễn Hồng Hà (2006), “Quản trị rủi ro trong quá trình thực hiện hợp
đồng kinh doanh xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp Việt Nam”, luận văn
thạc sĩ kinh tế - Trường Đại học Kinh tế TPHCM.
9 Lữ Bá Văn (2007), “Rủi ro trong sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt
Nam - Thực trạng và giải pháp”, luận văn thạc sĩ kinh tế - Trường Đại học Kinh tế
TPHCM.
9 Ưng Thanh Hồng (2008), “Định hướng chiến lược kinh doanh xuất khẩu
cà phê cho Tổng công ty cà phê Việt Nam đến năm 2015”, luận văn thạc sĩ kinh tế
- Trường Đại học Kinh tế TPHCM.
9 Phạm Ngọc Toản (2008), “Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến hiệu
quả kinh tế cây cà phê tỉnh Đắk Nông”, luận văn thạc sĩ kinh tế - Trường Đại học
Kinh tế TPHCM.
9 Thái Anh Tuấn (2010), “ Một số giải pháp để các doanh nghiệp thành
viên Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (Vicofa) đẩy mạnh xuất khẩu cà phê
UTZ”, luận văn thạc sĩ kinh tế - Trường đại học kinh tế TPHCM.
Ý tưởng chính của các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào việc nghiên
cứu hoạt động sản xuất và xuất khẩu cà phê cũng như một số giải pháp để hạn chế
rủi ro và xây dựng chiến lược xuất khẩu; hoặc công trình nghiên cứu về xuất khẩu
cà phê có chứng nhận UTZ của tác giả Thái Anh Tuấn đề xuất một hướng đi nâng
cao giá trị gia tăng cho cà phê nhân xuất khẩu của Việt Nam trên cơ sở nâng cao
chất lượng cà phê nhân đạt chứng nhận UTZ. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đi sâu
về vấn đề xây dựng chuỗi cung ứng bền vững cho xuất khẩu cà phê nhân Việt Nam.
Đề tài của tác giả có những điểm mới cụ thể sau :
- Phân tích, đánh giá hiện trạng chuỗi cung ứng xuất khẩu cà phê nhân Việt Nam
cũng như sự gia nhập các chuỗi cung ứng bền vững có chứng nhận trong xuất khẩu
cà phê nhân Việt Nam trong 3 mùa vụ cà phê gần đây, thông qua khảo sát các đơn
vị xuất khẩu cà phê hàng đầu Việt Nam
- Nghiên cứu tiêu chuẩn cà phê bền vững có xác nhận 4C và một số tiêu chuẩn
chuỗi cung ứng bền vững có chứng nhận khác trên thế giới. Bên cạnh đó, nghiên
cứu chuỗi giá trị xuất khẩu cà phê nhân của Ethiopia, cái nôi của ngành cà phê thế
giới với một số nét tương đồng với thực trạng sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam
hiện nay. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
- Đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ, mang tính khả thi nhằm xây dựng chuỗi
cung ứng bền vững cho xuất khẩu cà phê nhân của Việt Nam hội nhập với các chuỗi
cung ứng cà phê nhân bền vững trên thế giới.
6. Bố cục của đề tài:
Gồm 3 chương:
-
Chương 1: Cơ sở khoa học về chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng cà phê
bền vững
-
Chương 2: Thực trạng chuỗi cung ứng cà phê nhân xuất khẩu Việt Nam
-
Chương 3: Các giải pháp xây dựng chuỗi cung ứng bền vững cho cà phê
nhân xuất khẩu Việt Nam
Ngoài ra còn có phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần
phụ lục.
MÔI TRƯỜNG
KINH TẾ
XÃ HỘI
-2-
1.1 LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG
1.1.1 Chuỗi cung ứng và các khái niệm liên quan
Theo Ganeshan và Harrison (1995) thì “Một chuỗi cung ứng là một mạng lưới
(có thể lựa chọn) phương tiện và cách thức thực hiện các chức năng thu mua
nguyên, phụ liệu… chuyển hoá chúng thành sản phẩm trung gian và cuối cùng, rồi
phân phối sản phẩm đó tới khách hàng”.
Theo Giáo sư Souviron (2007), giảng viên môn Quản trị Chuỗi cung ứng
(Supply Chain Management) tại trường đại học CERAM, Pháp, trong khuôn khổ
chương trình đào tạo CFVG, hợp tác giữa trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà
Nội và Phòng Thương mại và Công nghiệp Paris, tới Hà Nội để giảng dạy môn
Quản trị vận hành (Operation Management), ông cho rằng “Chuỗi cung ứng là một
mạng lưới gồm các tổ chức có liên quan, thông qua các mối liên kết phía trên và
phía dưới, trong các quá trình và hoạt động khác nhau, sản sinh ra giá trị dưới hình
thức sản phẩm dịch vụ trong tay người tiêu dùng cuối cùng. Việc sắp xếp năng lực
của các thành viên trong chuỗi cung ứng ở phía trên hay phía dưới nhằm mục đích
tạo ra giá trị lớn hơn cho người sử dụng, với chi phí thấp hơn cho toàn bộ chuỗi
cung cấp”.
Theo tác giả, chuỗi cung ứng là một mạng lưới tổ chức các hoạt động mà
nguyên vật liệu có thể trải qua cuộc hành trình của nó đi từ nhà cung ứng đầu
tiên để đến được với khách hàng tiêu thụ cuối cùng.
Khái niệm chuỗi cung ứng hiện đại không phải là về sự cạnh tranh giữa các công
ty mà là về quản lý mối quan hệ hợp tác, thu mua và tính hiệu quả về mặt hậu cần đi
cùng với toàn bộ chuỗi cung ứng (Christopher, 1996; Moore, 1997; Toma, 1999).
Khái niệm này đã thay đổi từ khi xuất hiện lần đầu tiên vào những năm 1980, bắt
nguồn từ ngành công nghiệp ô tô của Nhật Bản trên cơ sở triết lý “Kaizen” (tiếp tục
cải tiến). Khái niệm ban đầu về chuỗi cung ứng là sự tin tưởng vào việc hợp tác với
các nhà cung cấp trên cơ sở chia sẻ tầm nhìn chiến lược làm tăng sự thoả mãn của
người tiêu dùng. Tuy nhiên, xu thế hiện nay về khái niệm chuỗi cung ứng đang thay
- Xem thêm -