Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ về mọi mặt. Sự
gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã mở ra những cơ hội và thách thức cho
sự phát triển của đất nước nói chung và của từng ngành, từng lĩnh vực nói riêng. Cùng
với xu thế chung đó, lĩnh vực tài chính ngân hàng được coi là ngành huyết mạch của
nền kinh tế. Một lĩnh vực luôn luôn phải đổi mới và đi trước sự phát triển của đất
nước đặc biệt là trong giai đoạn bùng nổ về công nghệ và sự suy giảm kinh tế như
hiện nay.
Trước sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng ngoài nước đã, đang và sẽ hoạt
động tại Việt Nam. Các ngân hàng thương mại Việt Nam muốn đứng vững trong cơ
chế cạnh tranh bình đẳng nhưng không kém phần khốc liệt thì việc đa dạng hoá sản
phẩm dịch vụ để cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phù hợp và chất lượng
nhất cho khách hàng là một tất yếu. Cuộc cách mạng công nghệ thông tin và truyền dữ
liệu trong vài thập kỷ trở lại đây đã tác động mạnh đến lĩnh vực ngân hàng, bằng
chứng là hàng loạt các dịch vụ ngân hàng hiện đại ra đời trong đó dịch vụ thẻ thanh
toán là một dịch vụ ngân hàng hiện đại nổi bật tại Việt Nam trong thời điểm này.
Tuy trên thế giới dịch vụ thẻ thanh toán đã phát triển mạnh mẽ thì ở Việt Nam
dịch vụ thẻ thanh toán mới phát triển thực sự mấy năm gần đây mặc dù dịch vụ thẻ
xuất hiện đầu tiên vào năm 1990. Hiện tại thị trường thẻ Việt Nam khá đa dạng và có
sự cạnh tranh khốc liệt nhưng một thị trường với 86 triệu dân, mức thu nhập tăng cao
trong các năm vừa qua, trình độ nhận thức về tiện ích của dịch vụ thẻ không ngừng
được nâng cao và cùng với đó là đề án thanh toán không dùng tiền mặt của chính phủ
thì thị trường Việt Nam sẽ là một thị trường đầy hấp dẫn đối với các ngân hàng. Theo
dự báo trong những năm tới thị trường dịch vụ thẻ thanh toán sẽ tiếp tục bùng nổ cùng
với sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt hơn. Không nằm ngoài xu hướng
đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB) đang từng bước triển khai để đưa
dịch vụ thẻ là một trong những lĩnh vực kinh doanh nhằm tăng cường năng lực cạnh
tranh của mình trong thị trường đang có sự phát triển rất nhanh này. Do vậy, việc tìm
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trần Kim Linh
Lớp CQ45/15.04
1
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP
Quân đội là rất quan trọng, chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Các giải pháp nhằm
mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại Ngân hàng TMCP Quân đội” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP
Quân đội (MB)
Chương 3: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Quân
đội trong thời gian tới
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Trần Thị Thu Hiền cùng các anh chị cán
bộ trong phòng Khách hàng cá nhân – Bộ phận thẻ của NH TMCP Quân đội – Sở giao
dịch đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện luận văn này.
Hà Nội, tháng 04 năm 2011
Sinh viên
Trần Kim Linh
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trần Kim Linh
Lớp CQ45/15.04
2
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẺ
1.1.1 Khái niệm
Dịch vụ thẻ là một sản phẩm độc đáo và hiện đại, với tính linh hoạt và các tiện
ích mà nó có thể cung cấp cho khách hàng, từ khi mới ra đời thẻ ngân hàng đã chinh
phục được những khách hàng được coi là khó tính nhất. Khi thẻ thanh toán ra đời nó
đã tạo ra một cuộc cách mạng trong các nghiệp vụ thanh toán của hệ thống ngân hàng
bằng việc ứng dụng những thành tựu công nghệ thông tin tiên tiến nhất. Thẻ thanh
toán còn được xem là phương thức thanh toán thay thế tiền mặt hàng đầu trong các
giao dịch tiêu dùng, phát triển dịch vụ thẻ sẽ mang lại lợi ích to lớn cho quốc gia;
Năm 1949, ông Frank McNamara, một doanh nhân người Mỹ, một lần sau khi
dùng bữa tối tại nhà hàng ở New York bỗng phát hiện ra mình không đem theo tiền
mặt. Tình trạng khó xử lần đó khiến ông mày mò chế tạo một phương tiện chi trả
không dùng tiền mặt trong những trường hợp tương tự như trên. Lần đầu tiên
McNamara đã cho ra đời loại thẻ mang tên “Diners Club”. Với lệ phí hàng năm là 5
USD, những người mang thẻ “Diners Club” có thể ghi nợ khi đi ăn ở 27 nhà hàng
trong ven thành phố New York. Đến năm 1951 hơn 1 triệu USD được tính nợ và số
lượng thẻ ngày càng tăng lên, công ty phát hành thẻ “Diners Club” nhanh chóng thu
được lãi. Đến năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời như Trip Charge, Golden Key,
Gourmet Club, Esquire Club. Do thẻ ngày càng được sử dụng rộng rãi, các công ty và
ngân hàng liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu được nhiều lợi nhuận này. Thẻ
dần dần được xem như một công cụ văn minh, thuận lợi trong những cuộc giao dịch
mua bán. Các loại thẻ Master, Visa, Diners Club, JCB, American Express (Amex)
được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu và các loại thẻ này thay nhau phân chia những thị
trường rộng lớn;
Có rất nhiều khái niệm để diễn đạt đối với thẻ ngân hàng hay thẻ thanh toán,
mỗi khái niệm với một cách diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung có thể hiểu đây là
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trần Kim Linh
Lớp CQ45/15.04
3
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
một phương thức thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ hay rút tiền tự động thông qua máy đọc thẻ được lắp đặt ở các đơn vị
chấp nhận thanh toán thẻ (cửa hàng, khách sạn, sân bay…) hay ở các máy rút tiền tự
động lắp đặt ở nơi công cộng trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín
dụng được cấp. Thẻ còn được dùng để thực hiện nhiều dịch vụ khác qua hệ thống giao
dịch tự động ATM như chuyển khoản, truy vấn thông tin tài khoản…;
• Các tính năng của thẻ ngân hàng:
o Tính linh hoạt: Với nhiều loại thẻ đa dạng, phong phú, thẻ thích hợp
với mọi đối tượng khách hàng, từ những khách hàng có thu nhập
thấp (thẻ thường) đến những khách hàng có thu nhập cao (thẻ vàng).
Nó đáp ứng những nhu cầu khác nhau của chủ thẻ như rút tiền mặt,
nhu cầu du lịch, giải trí…
o Tính tiện lợi: Chủ thẻ có thể giao dịch 24/24h trong ngày và 7 ngày
trong tuần. Thẻ cung cấp cho khách hàng sự tiện lợi mà không một
phương tiện thanh toán nào có thể mang lại được, nhất là đối với
những người đi ra nước ngoài công tác hay đi du lịch, thẻ có thể giúp
họ thanh toán ở bất kỳ nơi nào mà không cần phải đem theo tiền mặt
hay séc du lịch.
o Tính an toàn: Với những dịch vụ và công nghệ ngày càng tiến bộ thì
tính an toàn của thẻ cũng được nâng cao, giúp cho khách hàng có thể
yên tâm khi sử dụng thẻ.
• Đặc điểm kỹ thuật:
Kể từ khi ra đời cho đến nay, cấu tạo của thẻ tín dụng đã có những thay đổi
khá lớn nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Ngày nay,
với những thành tựu của kỹ thuật vi điện tử, một số loại thẻ được gắn thêm
một con chip điện tử nhằm tăng khả năng ghi nhớ thông tin và tính bảo mật
cho thẻ;
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trần Kim Linh
Lớp CQ45/15.04
4
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hầu hết các loại thẻ tín dụng quốc tế ngày nay đều được cấu tạo bằng nhựa
cứng (plastic), có kích cỡ 84mm x 54mm x 0,76mm, có góc tròn gồm hai
mặt:
• Mặt trước của thẻ bao gồm:
o Tên, biểu tượng thẻ và logo của tổ chức phát hành thẻ.
o Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Số này được dập nổi trên
thẻ và sẽ được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Tuỳ theo
từng loại thẻ mà có số chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm
cũng khác nhau.
o Ngày hiệu lực của thẻ: là thời hạn mà thẻ được lưu hành.
o Họ và tên của chủ thẻ.
o Số mật mã đợt phát hành (chỉ có ở thẻ AMEX).
• Mặt sau của thẻ bao gồm:
o Dãy băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin như: số thẻ, ngày
hiệu lực, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, số PIN.
o Băng chữ ký mẫu của chủ thẻ.
1.1.2 Các loại thẻ
• Phân loại theo công nghệ sản xuất:
o Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): đây là loại thẻ được làm dựa
trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Đó cũng chính là tấm thẻ đầu tiên được
sản xuất theo công nghệ này. Trên bề mặt thẻ được khắc nổi những
thông tin cần thiết. Hiện nay người ta không còn dùng nó nữa vì kỹ
thuật sản xuất quá thô sơ dễ bị lợi dụng làm giả.
o Thẻ băng từ (Magnetic stripe): thẻ này được sản xuất dựa trên kỹ
thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trần Kim Linh
Lớp CQ45/15.04
5
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm nay nhưng đã bộc lộ
một số nhược điểm:
-
Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không tự
mã hóa được, người ta có thể đọc dễ dàng bằng thiết bị đọc
gắn với máy vi tính.
-
Thẻ từ chỉ mang thông tin cố định, khu vực chứa thông tin
hẹp không áp dụng được các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn.
o Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh
toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào
thẻ một chip điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo.
Thẻ thông minh được một con chip điện tử có chứa chỉ bộ nhớ hoặc
bộ nhớ và một bộ vi xử lý. Các chip điện tử chỉ có bộ nhớ có giá
thành thấp hơn nhiều so với có bộ nhớ và một bộ vi xử lý. Loại chip
chứa cả bộ nhớ và một bộ vi xử lý có một bộ điều khiển thông minh
sử dụng để ghi, xóa thay đổi hoặc cập nhật thông tin lên bộ nhớ theo
một cách thức mã hóa an toàn. Loại chip đời mới còn có tính năng
bảo mật chống ghi chép, mã hóa nếu không được sự cho phép của
chủ thẻ, dung lượng bộ nhớ khá lớn thông thường là 64K-128K. Thẻ
thông minh bao gồm hai loại là:
-
Thẻ thông minh tiếp xúc: gọi là thẻ thông minh tiếp xúc bởi
chúng ta phải nạp thẻ vào thiết bị đọc thẻ để cho đầu đọc thẻ
có thể tiếp xúc được với chip điện tử trên bề mặt thẻ.
-
Thẻ thông minh không tiếp xúc: ngoài các đặc tính của thẻ
thông minh nó còn được gắn một chiếc ăngten chạy ẩn vòng
quanh thân thẻ cho phép chip có thể giao tiếp với đầu đọc thẻ
trong phạm vi đọc thẻ (khoảng từ 5cm-10cm), thay vì phải
nạp vào thiết bị đọc thẻ. Sắp tới, hệ thống xe buýt sẽ ứng dụng
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trần Kim Linh
Lớp CQ45/15.04
6
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
thí điểm loại thẻ này nhằm giảm thiểu thời gian chi phí và nạn
vé giả.
• Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ:
o Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank card): là loại thẻ do ngân hàng
phát hành giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của
mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín
dụng. Đây là loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, nó không
chỉ được lưu hành trong một quốc gia mà còn có thể lưu hành toàn
cầu. Ví dụ như thẻ Visa, Master, JCB…
o Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: đó là thẻ du lịch và giải
trí của các tập đoàn kinh doanh lớn như DinersClub, Amex… Đó
cũng có thể là thẻ được phát hành bởi các công ty xăng dầu, các cửa
hiệu lớn…
• Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ.
o Thẻ tín dụng (Credit Card): đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến
nhất hiện nay, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn
mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại
những cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn… chấp nhận loại thẻ
này. Thẻ tín dụng được xem như thẻ ngân hàng (bank card) vì chúng
thường được phát hành bởi ngân hàng. Các ngân hàng sẽ quy định
hạn mức tín dụng cho từng chủ thẻ hay chủ thẻ chỉ được chi tiêu
trong hạn mức đã cho. Nếu chủ thẻ trả hết số nợ vào cuối tháng (theo
hóa đơn gửi đến các cơ sở thanh toán) cho ngân hàng thì họ không
phải trả lãi cho số tiền đã được sử dụng trong tháng. Còn nếu không
thì anh ta sẽ phải trả số tiền còn nợ theo một mức lãi suất định trước.
o Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn
liền với tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản check. Loại thẻ này khi
mua những hàng hóa, dịch vụ, giá trị những giao dịch này sẽ được
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trần Kim Linh
Lớp CQ45/15.04
7
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những
thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn… và đồng thời ghi có
ngay (chuyển ngân ngay) vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn đó.
Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động (ATM). Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
-
Thẻ online là thẻ ghi nợ mà giá trị của những giao dịch được
khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.
-
Thẻ offline là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được
khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
o Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ được dùng để rút tiền mặt tại
các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở ngân hàng. Với chức năng
chuyên biệt chỉ để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ
thẻ phải ký quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được
cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được. Số tiền rút ra mỗi lần sẽ
được trừ dần vào số tiền ký quỹ. Thẻ rút tiền có hai loại:
-
Loại 1: chỉ để rút tiền mặt tại những máy rút tiền tự động của
ngân hàng phát hành.
-
Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở ngân hàng phát
hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng
tham gia tổ hợp thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ.
• Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
o Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một
quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ của nước đó.
Loại thẻ này hoạt động đơn giản bởi nó chỉ do một tổ chức hay do
một ngân hàng điều hành từ việc tổ chức phát hành đến xử lý trung
gian, thanh toán. Thường loại thẻ này có nhược điểm là ngân hàng
phải thu hút một số lượng khá lớn những đơn vị chấp nhận thẻ và
người sử dụng thẻ. Nếu số lượng này mà ít thì việc kinh doanh trở
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trần Kim Linh
Lớp CQ45/15.04
8
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
nên không hiệu quả, mặt khác việc sử dụng thẻ bị giới hạn trong
phạm vi một quốc gia.
o Thẻ quốc tế: theo như tên gọi là loại thẻ được chấp nhận trên toàn
cầu, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ quốc tế được hỗ
trợ và quản lý trên toàn thế giới bởi những tổ chức tài chính lớn như
Master Card, Visa… hoặc những công ty điều hành như Amex,
JCB… hoạt động trong một hệ thống thống nhất, đồng bộ. Thuận lợi
chủ yếu của thẻ quốc tế là ở chỗ các ngân hàng nhận được nhiều sự
giúp đỡ và nghiên cứu thị trường, xử lý và nâng cao kỹ thuật của thẻ
từ phía trung tâm thẻ với chi phí thấp hơn nhiều so với tự hoạt động.
Ngoài ra do được phát hành qua một chương trình độc quyền, thẻ
được nhiều người biết đến và dễ dàng được chấp nhận rộng rãi ở mọi
nơi.
• Phân loại theo mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng:
o Thẻ kinh doanh (Business card): nhân viên của các công ty sử dụng,
nhằm giúp cho các công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của các
nhân viên vì mục đích chung của công ty trong kinh doanh. Hàng
tháng, hàng quý, hàng năm họ sẽ được cung cấp những thông tin
quản lý một cách tóm tắt và chi tiết về sự chi tiêu của từng nhân
viên, từng bộ phận trong công ty mình.
o Thẻ du lịch và giải trí (Travel and Entertainment Card hay T&E):
phục vụ cho ngành du lịch và giải trí.
o Thẻ vàng (Gold card): là loại thẻ phục vụ cho thị trường cao cấp,
được xem là loại thẻ ưu hạng phù hợp với mức sống và nhu cầu tài
chính của khách hàng có thu nhập cao.
o Thẻ thường (Standard card): cũng là loại thẻ tín dụng, là loại thẻ căn
bản nhất, mang tính chất phổ thông đại chúng và được đa số người
trên thế giới sử dụng mỗi ngày.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trần Kim Linh
Lớp CQ45/15.04
9
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.1.3 Một số lợi ích khi sử dụng thẻ
• Đối với ngân hàng phát hành:
o Với khoản lệ phí hàng năm mà chủ thẻ phải nộp để hưởng dịch vụ
thanh toán mà ngân hàng cung cấp, chủ thẻ đã tạo nên một nguồn thu
đều đặn cho ngân hàng phát hành.
o Ngoài ra, việc chủ thẻ nạp tiền vào tài khoản để sử dụng thẻ, ngân
hàng cũng có thêm một nguồn huy động từ tiền gửi không kì hạn của
khách hàng. Để có thể sở hữu thẻ, thông thường chủ thẻ phải có thế
chấp hoặc có số dư tài khoản ở mức nhất định theo quy định của
ngân hàng. Điều này đã làm số dư tiền gửi của ngân hàng tăng một
cách đáng kể.
o Việc đặt các máy ATM hay liên hệ với các ĐVCNT mới cũng góp
phần mở rộng địa bàn hoạt động của ngân hàng, điều này rất có ích ở
những nơi mà việc mở chi nhánh là tốn kém.
• Đối với chủ thẻ:
o Khi sử dụng thẻ, chủ thẻ đã được ngân hàng cung cấp một dịch vụ
thanh toán có độ bảo mật cao, độ tiện dụng lớn. Ngày nay, với trình
độ kĩ thuật ngày càng cao, việc làm thẻ giả trở nên khó khăn hơn,
điều này đồng nghĩa với việc các chủ thẻ có thể yên tâm hơn về tiền
của mình. Thêm nữa, khi những ĐVCNT ngày càng nhiều, các máy
ATM ngày càng trở nên phổ biến, thẻ sẽ là một công cụ thanh toán lí
tưởng cho các chủ thẻ.
o Với việc ngân hàng có thẻ cấp tín dụng trước cho khách hàng để
thanh toán hàng hóa dịch vụ mà không bị tính bất kì một khoản lãi
nào, khách hàng đã được ngân hàng giúp mở rộng khả năng thanh
toán của mình. Ngoài ra, khi khách hàng có số dư trên tài khoản, nếu
khách hàng không sử dụng, số dư này sẽ được hưởng mức lãi suất
tiền gửi không kì hạn.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trần Kim Linh
Lớp CQ45/15.04
10
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
o Ngoài ra, khi sử dụng thẻ, khách hàng không phải mang theo một
lượng tiền mặt lớn mà rủi ro bị mất cũng như việc bảo quản cũng rất
phức tạp. Chưa kể đến việc rất bất tiện khi sử dụng tiền mặt chi tiêu
ở các nước khác nhau. Việc dùng thẻ tín dụng hoặc thẻ thanh toán
đảm bảo khả năng chi tiêu đa ngoại tệ, không bị lệ thuộc vào ngoại tệ
của nước nào.
• Đối với ngân hàng thanh toán:
o Trong quy trình thanh toán thẻ, các cơ sở phát hành thường mở tài
khoản tại các ngân hàng thanh toán cho tiện việc thanh toán. Điều
này đã làm tăng lượng số dư tiền gửi và nguồn huy động cho ngân
hàng thanh toán.
o Với các loại phí như: chiết khấu thương mại, phí rút tiền mặt, phí đại
lí thanh toán, ngân hàng thanh toán sẽ có được một khoản thu tương
đối ổn định.
• Đối với các đơn vị chấp nhận thanh toán:
o Với việc được cấp tín dụng trước cho khách hàng, ngân hàng đã giúp
khách hàng chi tiêu vượt quá khả năng của mình, đây là một sức đẩy
đối với sức mua của khách hàng và chính điều này sẽ làm cho lượng
tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của các ĐVCNT tăng cao.
o Khi chấp nhận thẻ thanh toán, người bán hàng có khả năng giảm
thiểu các chi phí về quản lý tiền mặt như bảo quản, kiểm đếm, nộp
vào tài khoản ở Ngân hàng...
o Ngoài ra, đối với một số cơ sở, việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ
của ngân hàng cũng là một điều kiện để được hưởng các ưu đãi của
ngân hàng về tín dụng, dịch vụ thanh toán...
1.1.4 Hoạt động thanh toán thẻ trên thế giới
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trần Kim Linh
Lớp CQ45/15.04
11
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trên thế giới hiện nay có 5 loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất, phân chia nhau
thống trị các thị trường lớn;
• Thẻ DINERS CLUB: Thẻ du lịch giải trí đầu tiên được phát hành vào năm
1949. Năm 1960 là thẻ đầu tiên có mặt tại Nhật, chi nhánh được quản lý bởi
CitiCorp, đứng đầu trong số các ngân hàng được phát hành thẻ. Năm 1990,
DINERS CLUB có 6,9 triệu người sử dụng trên thế giới với doanh số
khoảng 16 tỷ đôla. Hiện nay số người sử dụng thẻ DINERS CLUB đang
giảm dần, đến 1993 tổng doanh số chỉ còn 7,9 tỷ đôla với khoảng 1,5 triệu
thẻ lưu hành.
• Thẻ American Express (AMEX): ra đời vào năm 1958, hiện nay đang là tổ
chức thẻ du lịch giải trí lớn nhất thế giới với tổng số thẻ phát hành gấp 5 lần
DINERS CLUB. Năm 1990, tổng doanh thu chỉ khoảng 111,5 triệu đôla với
khoảng 32,5 triệu thẻ lưu hành, đến năm 1993, tổng doanh thu đã tăng lên
124 tỷ đôla với khoảng 35,4 triệu thẻ lưu hành và 3,6 triệu cơ sở chấp nhận
thanh toán. Năm 1987, AMEX cho ra đời loại hình tín dụng mới có khả
năng cung cấp tín dụng tuần hoàn cho khách hàng có tên Optima Card để
cạnh tranh với VISA và MASTER CARD.
• Thẻ VISA: tiền thân là Bank Americard do Bank of America phát hành vào
năm 1960. Ngày nay VISA là thẻ có quy mô phát triển nhất trên toàn cầu.
Với hơn 21.000 thành viên là các tổ chức tài chính ngân hàng, VISA
International's đã trở thành hệ thống thanh toán cung cấp đầy đủ nhất các
dịch vụ. Các sản phẩm thẻ VISA có mặt tại 300 nước và vùng lãnh thổ, với
hệ thống xử lí số liệu lớn nhất và phức tạp nhất trên thế giới, VISA có thể
thực hiện trên 3700 giao dịch mỗi giây với 160 loại tiền tệ khách nhau trên
thế giới. Cho đến nay, VISA đã phát hành hơn 1 tỷ thẻ, được chấp nhận tại
hơn 20 triệu điểm POS, trên 840.000 máy ATM tại 150 nước trên thế giới.
• Thẻ JCB: được xuất phát từ Nhật vào năm 1961 bởi ngân hàng Sanwa, năm
1981 JCB đã vươn ra thế giới. Mục tiêu chủ yếu của thẻ là hướng vào lĩnh
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trần Kim Linh
Lớp CQ45/15.04
12
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
vực giải trí và du lịch. Đến năm 1990, doanh thu thẻ JCB vào khoảng 16,5
tỷ đôla với 17 triệu thẻ lưu hành. Đến năm 1992, doanh thu tăng lên 30,9 tỷ
đôla với khoảng 27,5 triệu thẻ lưu hành. Hiện tại, JCB được chấp nhận trên
400.000 nơi, tiêu thụ trên 109 quốc gia ngoài Nhật.
• Thẻ MASTER CARD: ra đời vào năm 1966 với tên gọi là MASTER
CHARGE do hiệp hội thẻ gọi tắt là ICA (Interbank Card Association) phát
hành thông qua các thành viên trên thế giới. Năm 1990, thẻ MASTER đã
phát hành được trên 178 triệu thẻ, có 5.000 thành viên phát hành và trên 9
triệu điểm chấp nhận thanh toán trên thế giới.
Với những loại thẻ trên, thị trường thẻ trên thế giới hiện tại được chia thành 6
khu vực chính. Đối với mỗi khu vực có một điều kiện kinh tế xã hội, dân cư, địa lý
khác nhau, chính vì thế hoạt động thanh toán thẻ cũng có những điểm khác nhau:
• Mỹ: là nơi khai sinh, đồng thời cũng là nơi mà hoạt động thanh toán phát
triển nhất. Khu vực này dường như đã bão hoà về thẻ tín dụng, do đó sự
cạnh tranh và phân chia thị trường rất khốc liệt, thêm vào đó dịch vụ ATM
dường như có mặt tại khắp nơi ở Mỹ. VISA và MASTER là hai loại thẻ
phát triển mạnh nhất trên thị trường này.
• Châu Âu: bắt đầu xuất hiện thẻ vào năm 1966, Châu Âu nhanh chóng trở
thành một thị trường thẻ phát triển mạnh đứng thứ 2 sau Mỹ. Đa phần thẻ
lưu hành trên thị trường này là thẻ ghi nợ. Là khu vực có trình độ dân trí
cao, kinh tế phát triển, việc sử dụng thẻ trong thanh toán trở nên phổ biến.
Người dân sử dụng thẻ không chỉ vì được cấp tín dụng mà chủ yếu là vì
những tiện ích mà thẻ mang lại cho họ.
• Châu Á - Thái Bình Dương: khu vực Châu Á - TBD gồm 41 quốc gia với
những điều kiện cơ sở hạ tầng, tập quán tiêu dùng khác hẳn nhau. Tại khu
vực này, hầu hết các nước đều có sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ. Tại đây,
VISA và MASTER là 2 loại thẻ đứng ở vị trí hàng đầu, JCB có thị phần
nhỏ hơn nhưng hiện nay là loại thẻ đang có tốc độ phát triển rất nhanh. Cả
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trần Kim Linh
Lớp CQ45/15.04
13
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
hai mạng lưới rút tiền tự động CIRRUS đối với MASTER và PLUS đối với
VISA đều đang có những bước phát triển nhất định. Với đặc điểm bao gồm
nhiều nước đang phát triển, khu vực này hứa hẹn một tiềm năng tiêu dùng
và sử dụng thẻ rất lớn.
• Canada: là một trong những thị trường mạnh nhất trên thế giới của thẻ tín
dụng. Tại đây, khách hàng khá trung thành với ngân hàng của mình nên
thường chỉ chấp nhận thanh toán thẻ của hiệp hội. Tại thị trường này, VISA
hoạt động vượt trội hẳn so với MASTER. AMEX và DINERS CLUB cũng
có mặt với hai mục tiêu chính là lĩnh vực hàng không và du lịch.
• Châu Mỹ Latinh: là khu vực có sự phát triển không đồng đều, bao gồm cả
những nước phát triển và những nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở hạ tầng
thông tin nhìn chung là yếu kém, khu vực này có sự phát triển về hoạt động
thanh toán thẻ tại mỗi quốc gia không đồng đều.
• Trung Đông và Châu Phi: đây là vùng nổi tiếng về du lịch và là khu vực tốt
để kinh doanh thẻ. Các loại thẻ chính tại đây là MASTER, VISA và
AMEX. Mạng lưới ATM ở đây cũng khá mạnh, chủ yếu được cài đặt ở
Nam Phi và Trung Đông. Nhờ sự gia tăng của các thành viên, hiện nay một
số chương trình phát hành thẻ mới đã được giới thiệu đến một số quốc gia ở
vùng này.
1.2 HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.2.1 Quy trình Nghiệp vụ phát hành thẻ:
Đây là nghiệp vụ phát sinh đầu tiên liên quan đến dịch vụ thẻ tại ngân hàng. Về
cơ bản, nghiệp vụ phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai
toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ từ khách hàng. Mỗi một khâu
đều liên quan chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng.
Vì vậy các quy định về việc phát hành, sử dụng thẻ và thu nợ sẽ có những đặc điểm
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trần Kim Linh
Lớp CQ45/15.04
14
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
riêng tùy theo từng chiến lược và nguyên tắc hoạt động kinh doanh của từng ngân
hàng. Tuy nhiên, nghiệp vụ này mang những nét cơ bản sau:
• Đối tượng phát hành thẻ: Tổ chức tín dụng là ngân hàng bảo đảm thực hiện
đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 quyết định
20/2007/QD-NHNN. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp
tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngân
hàng trong đó có nghiệp vụ phát hành thẻ và bảo đảm thực hiện đầy đủ các
điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 quyết định 20/2007/QD-NHNN.
• Điều kiện phát hành thẻ ghi nợ nội địa (theo khoản 2 điều 9 quyết định
20/2007/QD-NHNN):
o Nghiệp vụ phát hành thẻ phù hợp với phạm vi, điều kiện và mục tiêu
hoạt động của tổ chức phát hành thẻ.
o Tuân thủ các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
theo quy định của pháp luật.
o Xây dựng quy chế, quy trình thực hiện các nghiệp vụ phát hành thẻ.
o Bảo đảm các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt độngngân hàng
điện tử đối với nghiệp vụ phát hành thẻ.
o Tuân thủ các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về kiểm
tra, kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ phát hành thẻ.
o Đăng ký loại thẻ và chức năng của loại thẻ tại Ngân hàng Nhà nước
trước khi phát hành.
o Báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin và văn bản có
liên quan nhằm chứng minh các điều kiện bảo đảm thực hiện nghiệp
vụ phát hành thẻ; báo cáo đầy đủ và chính xác các thông tin thống kê
phục vụ cho mục tiêu quản lý giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
• Quy trình phát hành thẻ:
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trần Kim Linh
Lớp CQ45/15.04
15
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
o Khách hàng đến ngân hàng phát hành đề nghị mua thẻ và hoàn thành
một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một
số giấy tờ khác như: giấy thông hành, biên lai trả lương, nộp thuế thu
nhập …
o Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thường
ngân hàng xem xét lại xem hồ sơ lập đúng chưa, tình hình tài chính
(nếu khách hàng là công ty) hay các khoản thu nhập thường xuyên
của khách hàng (nếu là cá nhân) hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi
của khách hàng mối quan hệ tín dụng trước đây (nếu có).
o Nếu hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp, ngân hàng có thể tiến hành
phân loại khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn
giản vì khách hàng đã có tài khoản tại ngân hàng. Đối với thẻ tín
dụng, ngân hàng phải tiến hành phân loại khách hàng để có một
chính sách tín dụng riêng. Thông thường có hai loại hạn mức tín
dụng:
-
Hạn mức theo thẻ vàng: thường cấp cho các nhân vật quan
trọng, có thu nhập cao và ổn định. Hạn mức tín dụng theo thẻ
vàng thường cao hơn nhiều so với thẻ thường.
-
Hạn mức thẻ thường: Hạn mức tín dụng theo thẻ thường thấp
hơn nhiều so với thẻ vàng, chủ yếu cung cấp cho người bình
dân. Nhưng khách hàng cũng phải thuộc loại đủ tiêu chuẩn để
nhận thẻ tín dụng.
o Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng
đủ điều kiện, ngân hàng tiến hành phát thẻ cho khách hàng. Trước
khi giao thẻ ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký
mẫu ở ngân hàng. Sau đó bằng kỹ thuật riêng, từng ngân hàng tiến
hành ghi những thông tin cần thiết về chủ thẻ lên thẻ, đồng thời ấn
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trần Kim Linh
Lớp CQ45/15.04
16
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
định và mã hóa mã số cá nhân (số PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu về
chủ thẻ vào tập tin quản lý.
o Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn số PIN và yêu
cầu chủ thẻ giữ bí mật. Nếu mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
o Sau khi giao thẻ cho khách hàng coi như nhiệm vụ phát hành thẻ kết
thúc. Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận
được thẻ thường không quá 6 ngày.
1.2.2 Quy trình Nghiệp vụ thanh toán thẻ
o Chủ thẻ xuất trình thẻ tại ĐVCNT để thực hiện giao dịch thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt;
o ĐVCNT thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ, nếu thẻ đủ điều
kiện thanh toán, thì lập hoá đơn, giao tiền/hàng và trả lại thẻ cho
khách hàng;
o ĐVCNT nộp hoá đơn thanh toán thẻ hoặc truyền thông tin giao dịch
thanh toán bằng thẻ về ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ
của ĐVCNT để được tạm ứng thanh toán số tiền trên các hoá đơn
giao dịch;
o NH đại lý trả tiền cho ĐVCNT trong vòng 1 ngày
o NHTT truyền thông tin các giao dịch thanh toán bằng thẻ đã tạm ứng
thanh toán cho các ĐVCNT về NH phát hành thẻ tương ứng;
o NHPH sau khi tiếp nhận các thông tin giao dịch của các chủ thẻ từ
NHTT sẽ thực hiện thanh toán cho NHTT;
o NHPH ghi nợ vào tài khoản thẻ của chủ thẻ;
Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê, ngân hàng phải
tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hóa đơn. Nếu không có vấn đề gì,
ngân hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trần Kim Linh
Lớp CQ45/15.04
17
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐVCNT. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày nhận hóa đơn và chứng từ
của ĐVCNT. Sau đó ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu, gửi đến trung tâm xử lý
dữ liệu (trường hợp nối mạng trực tiếp). Nếu ngân hàng thanh toán không được nối
mạng trực tiếp thì gửi hóa đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý thanh
toán.
Tại trung tâm: sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân
hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thực hiện thông qua ngân hàng
thanh toán và ngân hàng bù trừ.
Tại ngân hàng phát hành: khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ tiến hành
thanh toán. Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cho chủ thẻ
các khoản thẻ đã sử dụng.
Như vậy có thể thấy trong quy trình thanh toán thẻ ghi nợ nội địa có 4 chủ thể
tham gia:
• Ngân hàng phát hành: là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc
công ty thẻ trong việc phát hành thẻ mang thương hiệu của mình. Ngân
hàng phát hành trực tiếp tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ,
mở và quản lý tài khoản thẻ của khách hàng, quy định các điều khoản, điều
kiện sử dụng thẻ cho khách hàng là chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có quyền
kí hợp đồng đại lý với bên thứ 3 là một ngân hàng hay một tổ chức tín dụng
khác trong việc thanh toán hoặc phát hành thẻ. Từng định kỳ, ngân hàng
phát hành phải lập bảng sao kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu
cầu thanh toán đối với chử thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài
khoản của chủ thẻ ghi nợ
• Ngân hàng thanh toán: là ngân hàng chấp nhận các giao dịch thẻ như một
phương tiện thanh toán thông qua việc kí kết các hợp đồng chấp nhận thẻ
với các điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Qua việc kí kết hợp đồng, các địa
điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ này được chấp nhận vào hệ thống thanh
toán thẻ của ngân hàng, ngân hàng sẽ cung cấp các thiết bị đọc thẻ, đào tạo
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trần Kim Linh
Lớp CQ45/15.04
18
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
nhân viên về dịch vụ thanh toán thẻ, quản lí và xử lí những giao dịch thẻ
diễn ra tại địa điểm này. Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng
phát hành,vừa là ngân hàng thanh toán.
• Chủ thẻ: là cá nhân hay người đựơc uỷ quyền được ngân hàng cho phép sử
dụng thẻ để chi trả các hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt theo những điều
kiện, quy định của ngân hàng. Một chủ thẻ có thể sở hữu một hay nhiều thẻ.
• Đơn vị chấp nhận thẻ: là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có kí kết
với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán cho các hàng hóa,
dịch vụ mà mình cung cấp bằng thẻ.
1.3 PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG
1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển dịch vụ thẻ
1.3.1.1 Chỉ tiêu phản ánh số lượng
• Tốc độ tăng trưởng về số lượng thẻ và số lượng khách hàng
Số lượng thẻ cho biết được tình hình kinh doanh thẻ, số lượng thẻ phát hành ra
càng lớn tức là loại thẻ đó đang được ưa chuộng. Tuy nhiên, chỉ tiêu số lượng thẻ phải
đi kèm với số lượng khách hàng. Số lượng khách hàng: đây là chỉ tiêu quan trọng
trong việc đánh giá mức độ mở rộng của thẻ ngân hàng, số lượng khách hàng thường
được tính bằng lượng khách hàng có quan hệ về thẻ ngân hàng đối với NHTM trong
một thời gian nhất định thường là 1 năm.
Nếu số lượng khách hàng đến với dịch vụ thẻ của NH ngày một tăng thì chứng
tỏ việc mở rộng dịch vụ thẻ đang đạt được những hiệu quả nhất định, tạo được uy tín
không chỉ với những khách hàng truyền thống mà còn thu hút cả những khách hàng
mới đến với ngân hàng.
• Nguồn vốn trên tài khoản tiền gửi thanh toán thẻ
Để được phát hành và sử dụng thẻ của ngân hàng thì chủ thẻ phải mở một tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng và phải có một số tiền nhất định trên tài khoản này (tùy
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trần Kim Linh
Lớp CQ45/15.04
19
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
theo quy định của từng ngân hàng) và khách hàng cũng được hưởng lãi suất trên số dư
tiền gửi đó.
Do đó phát hành thẻ cũng là một hình thức huy động vốn hữu hiệu, đặc biệt nó
huy động được nguồn vốn rẻ cho ngân hàng. Số lượng tài khoản thanh toán thẻ cũng
như tổng nguồn vốn huy động từ việc phát hành thẻ càng lớn cũng là một chỉ tiêu
quan trọng đánh giá được hiệu quả của hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng.
• Thu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ
Công thức tính thu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ:
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ = Thu từ HĐKD thẻ - Chi cho HĐKD thẻ.
Trong đó :
-
Thu bao gồm: phí phát hành, thu lãi thẻ tín dụng, phí ứng tiền
mặt thẻ tín dụng, phí chuyển khoản, thu khác như: lãi quá hạn,
phí chiết khấu ĐVCNT.
-
Chi bao gồm: mua máy ATM, mua POS, điện thoại cho đại
lý, mua giấy in nhật ký, hóa đơn ATM, thiết bị phụ trợ như:
máy lạnh, máy camera giám sát...., trả lãi tiền gửi cho khách
hàng, chi phí đào tạo, tập huấn nghiệp vụ thẻ, chí phí khác
như: Cabin, bảo vệ, lao công, quảng cáo... Trong đó chi phí
trang bị máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí kinh doanh, vì ở Việt Nam chưa sản xuất ra được những
máy móc chuyên dụng đó.
Thu nhập là tiêu chí được quan tâm hàng đầu đối với mọi lĩnh vực kinh doanh,
ngân hàng cũng vậy, thu nhập cũng được đặt lên hàng đầu khi quyết định thực hiện
một việc nào đó, nếu thu nhập từ dịch vụ thẻ càng cao thì ngân hàng càng coi trọng
đến việc phát triển dịch vụ thẻ, và ngược lại thu nhập càng thấp thì sẽ khó thúc đẩy
dịch vụ thẻ phát triển.
• Tần suất giao dịch
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trần Kim Linh
Lớp CQ45/15.04
20
- Xem thêm -