Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Các giải pháp nhằm mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại ngân hàng tmcp quân đ...

Tài liệu Các giải pháp nhằm mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại ngân hàng tmcp quân đội

.PDF
72
291
126

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ về mọi mặt. Sự gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã mở ra những cơ hội và thách thức cho sự phát triển của đất nước nói chung và của từng ngành, từng lĩnh vực nói riêng. Cùng với xu thế chung đó, lĩnh vực tài chính ngân hàng được coi là ngành huyết mạch của nền kinh tế. Một lĩnh vực luôn luôn phải đổi mới và đi trước sự phát triển của đất nước đặc biệt là trong giai đoạn bùng nổ về công nghệ và sự suy giảm kinh tế như hiện nay. Trước sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng ngoài nước đã, đang và sẽ hoạt động tại Việt Nam. Các ngân hàng thương mại Việt Nam muốn đứng vững trong cơ chế cạnh tranh bình đẳng nhưng không kém phần khốc liệt thì việc đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ để cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phù hợp và chất lượng nhất cho khách hàng là một tất yếu. Cuộc cách mạng công nghệ thông tin và truyền dữ liệu trong vài thập kỷ trở lại đây đã tác động mạnh đến lĩnh vực ngân hàng, bằng chứng là hàng loạt các dịch vụ ngân hàng hiện đại ra đời trong đó dịch vụ thẻ thanh toán là một dịch vụ ngân hàng hiện đại nổi bật tại Việt Nam trong thời điểm này. Tuy trên thế giới dịch vụ thẻ thanh toán đã phát triển mạnh mẽ thì ở Việt Nam dịch vụ thẻ thanh toán mới phát triển thực sự mấy năm gần đây mặc dù dịch vụ thẻ xuất hiện đầu tiên vào năm 1990. Hiện tại thị trường thẻ Việt Nam khá đa dạng và có sự cạnh tranh khốc liệt nhưng một thị trường với 86 triệu dân, mức thu nhập tăng cao trong các năm vừa qua, trình độ nhận thức về tiện ích của dịch vụ thẻ không ngừng được nâng cao và cùng với đó là đề án thanh toán không dùng tiền mặt của chính phủ thì thị trường Việt Nam sẽ là một thị trường đầy hấp dẫn đối với các ngân hàng. Theo dự báo trong những năm tới thị trường dịch vụ thẻ thanh toán sẽ tiếp tục bùng nổ cùng với sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt hơn. Không nằm ngoài xu hướng đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB) đang từng bước triển khai để đưa dịch vụ thẻ là một trong những lĩnh vực kinh doanh nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của mình trong thị trường đang có sự phát triển rất nhanh này. Do vậy, việc tìm ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trần Kim Linh Lớp CQ45/15.04 1 Luận văn tốt nghiệp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP Quân đội là rất quan trọng, chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Các giải pháp nhằm mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại Ngân hàng TMCP Quân đội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài được chia làm 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) Chương 3: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Quân đội trong thời gian tới Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Trần Thị Thu Hiền cùng các anh chị cán bộ trong phòng Khách hàng cá nhân – Bộ phận thẻ của NH TMCP Quân đội – Sở giao dịch đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện luận văn này. Hà Nội, tháng 04 năm 2011 Sinh viên Trần Kim Linh ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trần Kim Linh Lớp CQ45/15.04 2 Luận văn tốt nghiệp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẺ 1.1.1 Khái niệm Dịch vụ thẻ là một sản phẩm độc đáo và hiện đại, với tính linh hoạt và các tiện ích mà nó có thể cung cấp cho khách hàng, từ khi mới ra đời thẻ ngân hàng đã chinh phục được những khách hàng được coi là khó tính nhất. Khi thẻ thanh toán ra đời nó đã tạo ra một cuộc cách mạng trong các nghiệp vụ thanh toán của hệ thống ngân hàng bằng việc ứng dụng những thành tựu công nghệ thông tin tiên tiến nhất. Thẻ thanh toán còn được xem là phương thức thanh toán thay thế tiền mặt hàng đầu trong các giao dịch tiêu dùng, phát triển dịch vụ thẻ sẽ mang lại lợi ích to lớn cho quốc gia; Năm 1949, ông Frank McNamara, một doanh nhân người Mỹ, một lần sau khi dùng bữa tối tại nhà hàng ở New York bỗng phát hiện ra mình không đem theo tiền mặt. Tình trạng khó xử lần đó khiến ông mày mò chế tạo một phương tiện chi trả không dùng tiền mặt trong những trường hợp tương tự như trên. Lần đầu tiên McNamara đã cho ra đời loại thẻ mang tên “Diners Club”. Với lệ phí hàng năm là 5 USD, những người mang thẻ “Diners Club” có thể ghi nợ khi đi ăn ở 27 nhà hàng trong ven thành phố New York. Đến năm 1951 hơn 1 triệu USD được tính nợ và số lượng thẻ ngày càng tăng lên, công ty phát hành thẻ “Diners Club” nhanh chóng thu được lãi. Đến năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời như Trip Charge, Golden Key, Gourmet Club, Esquire Club. Do thẻ ngày càng được sử dụng rộng rãi, các công ty và ngân hàng liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu được nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần dần được xem như một công cụ văn minh, thuận lợi trong những cuộc giao dịch mua bán. Các loại thẻ Master, Visa, Diners Club, JCB, American Express (Amex) được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu và các loại thẻ này thay nhau phân chia những thị trường rộng lớn; Có rất nhiều khái niệm để diễn đạt đối với thẻ ngân hàng hay thẻ thanh toán, mỗi khái niệm với một cách diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung có thể hiểu đây là ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trần Kim Linh Lớp CQ45/15.04 3 Luận văn tốt nghiệp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- một phương thức thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền tự động thông qua máy đọc thẻ được lắp đặt ở các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ (cửa hàng, khách sạn, sân bay…) hay ở các máy rút tiền tự động lắp đặt ở nơi công cộng trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ còn được dùng để thực hiện nhiều dịch vụ khác qua hệ thống giao dịch tự động ATM như chuyển khoản, truy vấn thông tin tài khoản…; • Các tính năng của thẻ ngân hàng: o Tính linh hoạt: Với nhiều loại thẻ đa dạng, phong phú, thẻ thích hợp với mọi đối tượng khách hàng, từ những khách hàng có thu nhập thấp (thẻ thường) đến những khách hàng có thu nhập cao (thẻ vàng). Nó đáp ứng những nhu cầu khác nhau của chủ thẻ như rút tiền mặt, nhu cầu du lịch, giải trí… o Tính tiện lợi: Chủ thẻ có thể giao dịch 24/24h trong ngày và 7 ngày trong tuần. Thẻ cung cấp cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán nào có thể mang lại được, nhất là đối với những người đi ra nước ngoài công tác hay đi du lịch, thẻ có thể giúp họ thanh toán ở bất kỳ nơi nào mà không cần phải đem theo tiền mặt hay séc du lịch. o Tính an toàn: Với những dịch vụ và công nghệ ngày càng tiến bộ thì tính an toàn của thẻ cũng được nâng cao, giúp cho khách hàng có thể yên tâm khi sử dụng thẻ. • Đặc điểm kỹ thuật: Kể từ khi ra đời cho đến nay, cấu tạo của thẻ tín dụng đã có những thay đổi khá lớn nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Ngày nay, với những thành tựu của kỹ thuật vi điện tử, một số loại thẻ được gắn thêm một con chip điện tử nhằm tăng khả năng ghi nhớ thông tin và tính bảo mật cho thẻ; ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trần Kim Linh Lớp CQ45/15.04 4 Luận văn tốt nghiệp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Hầu hết các loại thẻ tín dụng quốc tế ngày nay đều được cấu tạo bằng nhựa cứng (plastic), có kích cỡ 84mm x 54mm x 0,76mm, có góc tròn gồm hai mặt: • Mặt trước của thẻ bao gồm: o Tên, biểu tượng thẻ và logo của tổ chức phát hành thẻ. o Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Số này được dập nổi trên thẻ và sẽ được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Tuỳ theo từng loại thẻ mà có số chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau. o Ngày hiệu lực của thẻ: là thời hạn mà thẻ được lưu hành. o Họ và tên của chủ thẻ. o Số mật mã đợt phát hành (chỉ có ở thẻ AMEX). • Mặt sau của thẻ bao gồm: o Dãy băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, số PIN. o Băng chữ ký mẫu của chủ thẻ. 1.1.2 Các loại thẻ • Phân loại theo công nghệ sản xuất: o Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): đây là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Đó cũng chính là tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Trên bề mặt thẻ được khắc nổi những thông tin cần thiết. Hiện nay người ta không còn dùng nó nữa vì kỹ thuật sản xuất quá thô sơ dễ bị lợi dụng làm giả. o Thẻ băng từ (Magnetic stripe): thẻ này được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trần Kim Linh Lớp CQ45/15.04 5 Luận văn tốt nghiệp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm nay nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: - Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hóa được, người ta có thể đọc dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính. - Thẻ từ chỉ mang thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp không áp dụng được các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn. o Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một chip điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh được một con chip điện tử có chứa chỉ bộ nhớ hoặc bộ nhớ và một bộ vi xử lý. Các chip điện tử chỉ có bộ nhớ có giá thành thấp hơn nhiều so với có bộ nhớ và một bộ vi xử lý. Loại chip chứa cả bộ nhớ và một bộ vi xử lý có một bộ điều khiển thông minh sử dụng để ghi, xóa thay đổi hoặc cập nhật thông tin lên bộ nhớ theo một cách thức mã hóa an toàn. Loại chip đời mới còn có tính năng bảo mật chống ghi chép, mã hóa nếu không được sự cho phép của chủ thẻ, dung lượng bộ nhớ khá lớn thông thường là 64K-128K. Thẻ thông minh bao gồm hai loại là: - Thẻ thông minh tiếp xúc: gọi là thẻ thông minh tiếp xúc bởi chúng ta phải nạp thẻ vào thiết bị đọc thẻ để cho đầu đọc thẻ có thể tiếp xúc được với chip điện tử trên bề mặt thẻ. - Thẻ thông minh không tiếp xúc: ngoài các đặc tính của thẻ thông minh nó còn được gắn một chiếc ăngten chạy ẩn vòng quanh thân thẻ cho phép chip có thể giao tiếp với đầu đọc thẻ trong phạm vi đọc thẻ (khoảng từ 5cm-10cm), thay vì phải nạp vào thiết bị đọc thẻ. Sắp tới, hệ thống xe buýt sẽ ứng dụng ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trần Kim Linh Lớp CQ45/15.04 6 Luận văn tốt nghiệp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- thí điểm loại thẻ này nhằm giảm thiểu thời gian chi phí và nạn vé giả. • Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ: o Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, nó không chỉ được lưu hành trong một quốc gia mà còn có thể lưu hành toàn cầu. Ví dụ như thẻ Visa, Master, JCB… o Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: đó là thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn như DinersClub, Amex… Đó cũng có thể là thẻ được phát hành bởi các công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn… • Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ. o Thẻ tín dụng (Credit Card): đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn… chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng được xem như thẻ ngân hàng (bank card) vì chúng thường được phát hành bởi ngân hàng. Các ngân hàng sẽ quy định hạn mức tín dụng cho từng chủ thẻ hay chủ thẻ chỉ được chi tiêu trong hạn mức đã cho. Nếu chủ thẻ trả hết số nợ vào cuối tháng (theo hóa đơn gửi đến các cơ sở thanh toán) cho ngân hàng thì họ không phải trả lãi cho số tiền đã được sử dụng trong tháng. Còn nếu không thì anh ta sẽ phải trả số tiền còn nợ theo một mức lãi suất định trước. o Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản check. Loại thẻ này khi mua những hàng hóa, dịch vụ, giá trị những giao dịch này sẽ được ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trần Kim Linh Lớp CQ45/15.04 7 Luận văn tốt nghiệp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn… và đồng thời ghi có ngay (chuyển ngân ngay) vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn đó. Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động (ATM). Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản: - Thẻ online là thẻ ghi nợ mà giá trị của những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ. - Thẻ offline là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày. o Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ được dùng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được. Số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền ký quỹ. Thẻ rút tiền có hai loại: - Loại 1: chỉ để rút tiền mặt tại những máy rút tiền tự động của ngân hàng phát hành. - Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ hợp thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ. • Phân loại theo phạm vi lãnh thổ: o Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ của nước đó. Loại thẻ này hoạt động đơn giản bởi nó chỉ do một tổ chức hay do một ngân hàng điều hành từ việc tổ chức phát hành đến xử lý trung gian, thanh toán. Thường loại thẻ này có nhược điểm là ngân hàng phải thu hút một số lượng khá lớn những đơn vị chấp nhận thẻ và người sử dụng thẻ. Nếu số lượng này mà ít thì việc kinh doanh trở ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trần Kim Linh Lớp CQ45/15.04 8 Luận văn tốt nghiệp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- nên không hiệu quả, mặt khác việc sử dụng thẻ bị giới hạn trong phạm vi một quốc gia. o Thẻ quốc tế: theo như tên gọi là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ quốc tế được hỗ trợ và quản lý trên toàn thế giới bởi những tổ chức tài chính lớn như Master Card, Visa… hoặc những công ty điều hành như Amex, JCB… hoạt động trong một hệ thống thống nhất, đồng bộ. Thuận lợi chủ yếu của thẻ quốc tế là ở chỗ các ngân hàng nhận được nhiều sự giúp đỡ và nghiên cứu thị trường, xử lý và nâng cao kỹ thuật của thẻ từ phía trung tâm thẻ với chi phí thấp hơn nhiều so với tự hoạt động. Ngoài ra do được phát hành qua một chương trình độc quyền, thẻ được nhiều người biết đến và dễ dàng được chấp nhận rộng rãi ở mọi nơi. • Phân loại theo mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng: o Thẻ kinh doanh (Business card): nhân viên của các công ty sử dụng, nhằm giúp cho các công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của các nhân viên vì mục đích chung của công ty trong kinh doanh. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm họ sẽ được cung cấp những thông tin quản lý một cách tóm tắt và chi tiết về sự chi tiêu của từng nhân viên, từng bộ phận trong công ty mình. o Thẻ du lịch và giải trí (Travel and Entertainment Card hay T&E): phục vụ cho ngành du lịch và giải trí. o Thẻ vàng (Gold card): là loại thẻ phục vụ cho thị trường cao cấp, được xem là loại thẻ ưu hạng phù hợp với mức sống và nhu cầu tài chính của khách hàng có thu nhập cao. o Thẻ thường (Standard card): cũng là loại thẻ tín dụng, là loại thẻ căn bản nhất, mang tính chất phổ thông đại chúng và được đa số người trên thế giới sử dụng mỗi ngày. ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trần Kim Linh Lớp CQ45/15.04 9 Luận văn tốt nghiệp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 1.1.3 Một số lợi ích khi sử dụng thẻ • Đối với ngân hàng phát hành: o Với khoản lệ phí hàng năm mà chủ thẻ phải nộp để hưởng dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp, chủ thẻ đã tạo nên một nguồn thu đều đặn cho ngân hàng phát hành. o Ngoài ra, việc chủ thẻ nạp tiền vào tài khoản để sử dụng thẻ, ngân hàng cũng có thêm một nguồn huy động từ tiền gửi không kì hạn của khách hàng. Để có thể sở hữu thẻ, thông thường chủ thẻ phải có thế chấp hoặc có số dư tài khoản ở mức nhất định theo quy định của ngân hàng. Điều này đã làm số dư tiền gửi của ngân hàng tăng một cách đáng kể. o Việc đặt các máy ATM hay liên hệ với các ĐVCNT mới cũng góp phần mở rộng địa bàn hoạt động của ngân hàng, điều này rất có ích ở những nơi mà việc mở chi nhánh là tốn kém. • Đối với chủ thẻ: o Khi sử dụng thẻ, chủ thẻ đã được ngân hàng cung cấp một dịch vụ thanh toán có độ bảo mật cao, độ tiện dụng lớn. Ngày nay, với trình độ kĩ thuật ngày càng cao, việc làm thẻ giả trở nên khó khăn hơn, điều này đồng nghĩa với việc các chủ thẻ có thể yên tâm hơn về tiền của mình. Thêm nữa, khi những ĐVCNT ngày càng nhiều, các máy ATM ngày càng trở nên phổ biến, thẻ sẽ là một công cụ thanh toán lí tưởng cho các chủ thẻ. o Với việc ngân hàng có thẻ cấp tín dụng trước cho khách hàng để thanh toán hàng hóa dịch vụ mà không bị tính bất kì một khoản lãi nào, khách hàng đã được ngân hàng giúp mở rộng khả năng thanh toán của mình. Ngoài ra, khi khách hàng có số dư trên tài khoản, nếu khách hàng không sử dụng, số dư này sẽ được hưởng mức lãi suất tiền gửi không kì hạn. ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trần Kim Linh Lớp CQ45/15.04 10 Luận văn tốt nghiệp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- o Ngoài ra, khi sử dụng thẻ, khách hàng không phải mang theo một lượng tiền mặt lớn mà rủi ro bị mất cũng như việc bảo quản cũng rất phức tạp. Chưa kể đến việc rất bất tiện khi sử dụng tiền mặt chi tiêu ở các nước khác nhau. Việc dùng thẻ tín dụng hoặc thẻ thanh toán đảm bảo khả năng chi tiêu đa ngoại tệ, không bị lệ thuộc vào ngoại tệ của nước nào. • Đối với ngân hàng thanh toán: o Trong quy trình thanh toán thẻ, các cơ sở phát hành thường mở tài khoản tại các ngân hàng thanh toán cho tiện việc thanh toán. Điều này đã làm tăng lượng số dư tiền gửi và nguồn huy động cho ngân hàng thanh toán. o Với các loại phí như: chiết khấu thương mại, phí rút tiền mặt, phí đại lí thanh toán, ngân hàng thanh toán sẽ có được một khoản thu tương đối ổn định. • Đối với các đơn vị chấp nhận thanh toán: o Với việc được cấp tín dụng trước cho khách hàng, ngân hàng đã giúp khách hàng chi tiêu vượt quá khả năng của mình, đây là một sức đẩy đối với sức mua của khách hàng và chính điều này sẽ làm cho lượng tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của các ĐVCNT tăng cao. o Khi chấp nhận thẻ thanh toán, người bán hàng có khả năng giảm thiểu các chi phí về quản lý tiền mặt như bảo quản, kiểm đếm, nộp vào tài khoản ở Ngân hàng... o Ngoài ra, đối với một số cơ sở, việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ của ngân hàng cũng là một điều kiện để được hưởng các ưu đãi của ngân hàng về tín dụng, dịch vụ thanh toán... 1.1.4 Hoạt động thanh toán thẻ trên thế giới ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trần Kim Linh Lớp CQ45/15.04 11 Luận văn tốt nghiệp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trên thế giới hiện nay có 5 loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất, phân chia nhau thống trị các thị trường lớn; • Thẻ DINERS CLUB: Thẻ du lịch giải trí đầu tiên được phát hành vào năm 1949. Năm 1960 là thẻ đầu tiên có mặt tại Nhật, chi nhánh được quản lý bởi CitiCorp, đứng đầu trong số các ngân hàng được phát hành thẻ. Năm 1990, DINERS CLUB có 6,9 triệu người sử dụng trên thế giới với doanh số khoảng 16 tỷ đôla. Hiện nay số người sử dụng thẻ DINERS CLUB đang giảm dần, đến 1993 tổng doanh số chỉ còn 7,9 tỷ đôla với khoảng 1,5 triệu thẻ lưu hành. • Thẻ American Express (AMEX): ra đời vào năm 1958, hiện nay đang là tổ chức thẻ du lịch giải trí lớn nhất thế giới với tổng số thẻ phát hành gấp 5 lần DINERS CLUB. Năm 1990, tổng doanh thu chỉ khoảng 111,5 triệu đôla với khoảng 32,5 triệu thẻ lưu hành, đến năm 1993, tổng doanh thu đã tăng lên 124 tỷ đôla với khoảng 35,4 triệu thẻ lưu hành và 3,6 triệu cơ sở chấp nhận thanh toán. Năm 1987, AMEX cho ra đời loại hình tín dụng mới có khả năng cung cấp tín dụng tuần hoàn cho khách hàng có tên Optima Card để cạnh tranh với VISA và MASTER CARD. • Thẻ VISA: tiền thân là Bank Americard do Bank of America phát hành vào năm 1960. Ngày nay VISA là thẻ có quy mô phát triển nhất trên toàn cầu. Với hơn 21.000 thành viên là các tổ chức tài chính ngân hàng, VISA International's đã trở thành hệ thống thanh toán cung cấp đầy đủ nhất các dịch vụ. Các sản phẩm thẻ VISA có mặt tại 300 nước và vùng lãnh thổ, với hệ thống xử lí số liệu lớn nhất và phức tạp nhất trên thế giới, VISA có thể thực hiện trên 3700 giao dịch mỗi giây với 160 loại tiền tệ khách nhau trên thế giới. Cho đến nay, VISA đã phát hành hơn 1 tỷ thẻ, được chấp nhận tại hơn 20 triệu điểm POS, trên 840.000 máy ATM tại 150 nước trên thế giới. • Thẻ JCB: được xuất phát từ Nhật vào năm 1961 bởi ngân hàng Sanwa, năm 1981 JCB đã vươn ra thế giới. Mục tiêu chủ yếu của thẻ là hướng vào lĩnh ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trần Kim Linh Lớp CQ45/15.04 12 Luận văn tốt nghiệp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- vực giải trí và du lịch. Đến năm 1990, doanh thu thẻ JCB vào khoảng 16,5 tỷ đôla với 17 triệu thẻ lưu hành. Đến năm 1992, doanh thu tăng lên 30,9 tỷ đôla với khoảng 27,5 triệu thẻ lưu hành. Hiện tại, JCB được chấp nhận trên 400.000 nơi, tiêu thụ trên 109 quốc gia ngoài Nhật. • Thẻ MASTER CARD: ra đời vào năm 1966 với tên gọi là MASTER CHARGE do hiệp hội thẻ gọi tắt là ICA (Interbank Card Association) phát hành thông qua các thành viên trên thế giới. Năm 1990, thẻ MASTER đã phát hành được trên 178 triệu thẻ, có 5.000 thành viên phát hành và trên 9 triệu điểm chấp nhận thanh toán trên thế giới. Với những loại thẻ trên, thị trường thẻ trên thế giới hiện tại được chia thành 6 khu vực chính. Đối với mỗi khu vực có một điều kiện kinh tế xã hội, dân cư, địa lý khác nhau, chính vì thế hoạt động thanh toán thẻ cũng có những điểm khác nhau: • Mỹ: là nơi khai sinh, đồng thời cũng là nơi mà hoạt động thanh toán phát triển nhất. Khu vực này dường như đã bão hoà về thẻ tín dụng, do đó sự cạnh tranh và phân chia thị trường rất khốc liệt, thêm vào đó dịch vụ ATM dường như có mặt tại khắp nơi ở Mỹ. VISA và MASTER là hai loại thẻ phát triển mạnh nhất trên thị trường này. • Châu Âu: bắt đầu xuất hiện thẻ vào năm 1966, Châu Âu nhanh chóng trở thành một thị trường thẻ phát triển mạnh đứng thứ 2 sau Mỹ. Đa phần thẻ lưu hành trên thị trường này là thẻ ghi nợ. Là khu vực có trình độ dân trí cao, kinh tế phát triển, việc sử dụng thẻ trong thanh toán trở nên phổ biến. Người dân sử dụng thẻ không chỉ vì được cấp tín dụng mà chủ yếu là vì những tiện ích mà thẻ mang lại cho họ. • Châu Á - Thái Bình Dương: khu vực Châu Á - TBD gồm 41 quốc gia với những điều kiện cơ sở hạ tầng, tập quán tiêu dùng khác hẳn nhau. Tại khu vực này, hầu hết các nước đều có sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ. Tại đây, VISA và MASTER là 2 loại thẻ đứng ở vị trí hàng đầu, JCB có thị phần nhỏ hơn nhưng hiện nay là loại thẻ đang có tốc độ phát triển rất nhanh. Cả ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trần Kim Linh Lớp CQ45/15.04 13 Luận văn tốt nghiệp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- hai mạng lưới rút tiền tự động CIRRUS đối với MASTER và PLUS đối với VISA đều đang có những bước phát triển nhất định. Với đặc điểm bao gồm nhiều nước đang phát triển, khu vực này hứa hẹn một tiềm năng tiêu dùng và sử dụng thẻ rất lớn. • Canada: là một trong những thị trường mạnh nhất trên thế giới của thẻ tín dụng. Tại đây, khách hàng khá trung thành với ngân hàng của mình nên thường chỉ chấp nhận thanh toán thẻ của hiệp hội. Tại thị trường này, VISA hoạt động vượt trội hẳn so với MASTER. AMEX và DINERS CLUB cũng có mặt với hai mục tiêu chính là lĩnh vực hàng không và du lịch. • Châu Mỹ Latinh: là khu vực có sự phát triển không đồng đều, bao gồm cả những nước phát triển và những nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở hạ tầng thông tin nhìn chung là yếu kém, khu vực này có sự phát triển về hoạt động thanh toán thẻ tại mỗi quốc gia không đồng đều. • Trung Đông và Châu Phi: đây là vùng nổi tiếng về du lịch và là khu vực tốt để kinh doanh thẻ. Các loại thẻ chính tại đây là MASTER, VISA và AMEX. Mạng lưới ATM ở đây cũng khá mạnh, chủ yếu được cài đặt ở Nam Phi và Trung Đông. Nhờ sự gia tăng của các thành viên, hiện nay một số chương trình phát hành thẻ mới đã được giới thiệu đến một số quốc gia ở vùng này. 1.2 HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1 Quy trình Nghiệp vụ phát hành thẻ: Đây là nghiệp vụ phát sinh đầu tiên liên quan đến dịch vụ thẻ tại ngân hàng. Về cơ bản, nghiệp vụ phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ từ khách hàng. Mỗi một khâu đều liên quan chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy các quy định về việc phát hành, sử dụng thẻ và thu nợ sẽ có những đặc điểm ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trần Kim Linh Lớp CQ45/15.04 14 Luận văn tốt nghiệp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- riêng tùy theo từng chiến lược và nguyên tắc hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng. Tuy nhiên, nghiệp vụ này mang những nét cơ bản sau: • Đối tượng phát hành thẻ: Tổ chức tín dụng là ngân hàng bảo đảm thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 quyết định 20/2007/QD-NHNN. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngân hàng trong đó có nghiệp vụ phát hành thẻ và bảo đảm thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 quyết định 20/2007/QD-NHNN. • Điều kiện phát hành thẻ ghi nợ nội địa (theo khoản 2 điều 9 quyết định 20/2007/QD-NHNN): o Nghiệp vụ phát hành thẻ phù hợp với phạm vi, điều kiện và mục tiêu hoạt động của tổ chức phát hành thẻ. o Tuân thủ các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật. o Xây dựng quy chế, quy trình thực hiện các nghiệp vụ phát hành thẻ. o Bảo đảm các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt độngngân hàng điện tử đối với nghiệp vụ phát hành thẻ. o Tuân thủ các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ phát hành thẻ. o Đăng ký loại thẻ và chức năng của loại thẻ tại Ngân hàng Nhà nước trước khi phát hành. o Báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin và văn bản có liên quan nhằm chứng minh các điều kiện bảo đảm thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ; báo cáo đầy đủ và chính xác các thông tin thống kê phục vụ cho mục tiêu quản lý giám sát của Ngân hàng Nhà nước. • Quy trình phát hành thẻ: ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trần Kim Linh Lớp CQ45/15.04 15 Luận văn tốt nghiệp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- o Khách hàng đến ngân hàng phát hành đề nghị mua thẻ và hoàn thành một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một số giấy tờ khác như: giấy thông hành, biên lai trả lương, nộp thuế thu nhập … o Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thường ngân hàng xem xét lại xem hồ sơ lập đúng chưa, tình hình tài chính (nếu khách hàng là công ty) hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng (nếu là cá nhân) hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng mối quan hệ tín dụng trước đây (nếu có). o Nếu hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp, ngân hàng có thể tiến hành phân loại khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có tài khoản tại ngân hàng. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành phân loại khách hàng để có một chính sách tín dụng riêng. Thông thường có hai loại hạn mức tín dụng: - Hạn mức theo thẻ vàng: thường cấp cho các nhân vật quan trọng, có thu nhập cao và ổn định. Hạn mức tín dụng theo thẻ vàng thường cao hơn nhiều so với thẻ thường. - Hạn mức thẻ thường: Hạn mức tín dụng theo thẻ thường thấp hơn nhiều so với thẻ vàng, chủ yếu cung cấp cho người bình dân. Nhưng khách hàng cũng phải thuộc loại đủ tiêu chuẩn để nhận thẻ tín dụng. o Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng đủ điều kiện, ngân hàng tiến hành phát thẻ cho khách hàng. Trước khi giao thẻ ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đó bằng kỹ thuật riêng, từng ngân hàng tiến hành ghi những thông tin cần thiết về chủ thẻ lên thẻ, đồng thời ấn ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trần Kim Linh Lớp CQ45/15.04 16 Luận văn tốt nghiệp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- định và mã hóa mã số cá nhân (số PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu về chủ thẻ vào tập tin quản lý. o Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn số PIN và yêu cầu chủ thẻ giữ bí mật. Nếu mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ hoàn toàn chịu trách nhiệm. o Sau khi giao thẻ cho khách hàng coi như nhiệm vụ phát hành thẻ kết thúc. Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận được thẻ thường không quá 6 ngày. 1.2.2 Quy trình Nghiệp vụ thanh toán thẻ o Chủ thẻ xuất trình thẻ tại ĐVCNT để thực hiện giao dịch thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt; o ĐVCNT thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ, nếu thẻ đủ điều kiện thanh toán, thì lập hoá đơn, giao tiền/hàng và trả lại thẻ cho khách hàng; o ĐVCNT nộp hoá đơn thanh toán thẻ hoặc truyền thông tin giao dịch thanh toán bằng thẻ về ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ của ĐVCNT để được tạm ứng thanh toán số tiền trên các hoá đơn giao dịch; o NH đại lý trả tiền cho ĐVCNT trong vòng 1 ngày o NHTT truyền thông tin các giao dịch thanh toán bằng thẻ đã tạm ứng thanh toán cho các ĐVCNT về NH phát hành thẻ tương ứng; o NHPH sau khi tiếp nhận các thông tin giao dịch của các chủ thẻ từ NHTT sẽ thực hiện thanh toán cho NHTT; o NHPH ghi nợ vào tài khoản thẻ của chủ thẻ; Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê, ngân hàng phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hóa đơn. Nếu không có vấn đề gì, ngân hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trần Kim Linh Lớp CQ45/15.04 17 Luận văn tốt nghiệp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ĐVCNT. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày nhận hóa đơn và chứng từ của ĐVCNT. Sau đó ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu, gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu (trường hợp nối mạng trực tiếp). Nếu ngân hàng thanh toán không được nối mạng trực tiếp thì gửi hóa đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý thanh toán. Tại trung tâm: sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thực hiện thông qua ngân hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ. Tại ngân hàng phát hành: khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ tiến hành thanh toán. Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cho chủ thẻ các khoản thẻ đã sử dụng. Như vậy có thể thấy trong quy trình thanh toán thẻ ghi nợ nội địa có 4 chủ thể tham gia: • Ngân hàng phát hành: là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ trong việc phát hành thẻ mang thương hiệu của mình. Ngân hàng phát hành trực tiếp tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ của khách hàng, quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho khách hàng là chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có quyền kí hợp đồng đại lý với bên thứ 3 là một ngân hàng hay một tổ chức tín dụng khác trong việc thanh toán hoặc phát hành thẻ. Từng định kỳ, ngân hàng phát hành phải lập bảng sao kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu cầu thanh toán đối với chử thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ ghi nợ • Ngân hàng thanh toán: là ngân hàng chấp nhận các giao dịch thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc kí kết các hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Qua việc kí kết hợp đồng, các địa điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ này được chấp nhận vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng, ngân hàng sẽ cung cấp các thiết bị đọc thẻ, đào tạo ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trần Kim Linh Lớp CQ45/15.04 18 Luận văn tốt nghiệp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- nhân viên về dịch vụ thanh toán thẻ, quản lí và xử lí những giao dịch thẻ diễn ra tại địa điểm này. Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành,vừa là ngân hàng thanh toán. • Chủ thẻ: là cá nhân hay người đựơc uỷ quyền được ngân hàng cho phép sử dụng thẻ để chi trả các hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt theo những điều kiện, quy định của ngân hàng. Một chủ thẻ có thể sở hữu một hay nhiều thẻ. • Đơn vị chấp nhận thẻ: là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có kí kết với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ mà mình cung cấp bằng thẻ. 1.3 PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG 1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển dịch vụ thẻ 1.3.1.1 Chỉ tiêu phản ánh số lượng • Tốc độ tăng trưởng về số lượng thẻ và số lượng khách hàng Số lượng thẻ cho biết được tình hình kinh doanh thẻ, số lượng thẻ phát hành ra càng lớn tức là loại thẻ đó đang được ưa chuộng. Tuy nhiên, chỉ tiêu số lượng thẻ phải đi kèm với số lượng khách hàng. Số lượng khách hàng: đây là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá mức độ mở rộng của thẻ ngân hàng, số lượng khách hàng thường được tính bằng lượng khách hàng có quan hệ về thẻ ngân hàng đối với NHTM trong một thời gian nhất định thường là 1 năm. Nếu số lượng khách hàng đến với dịch vụ thẻ của NH ngày một tăng thì chứng tỏ việc mở rộng dịch vụ thẻ đang đạt được những hiệu quả nhất định, tạo được uy tín không chỉ với những khách hàng truyền thống mà còn thu hút cả những khách hàng mới đến với ngân hàng. • Nguồn vốn trên tài khoản tiền gửi thanh toán thẻ Để được phát hành và sử dụng thẻ của ngân hàng thì chủ thẻ phải mở một tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và phải có một số tiền nhất định trên tài khoản này (tùy ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trần Kim Linh Lớp CQ45/15.04 19 Luận văn tốt nghiệp ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- theo quy định của từng ngân hàng) và khách hàng cũng được hưởng lãi suất trên số dư tiền gửi đó. Do đó phát hành thẻ cũng là một hình thức huy động vốn hữu hiệu, đặc biệt nó huy động được nguồn vốn rẻ cho ngân hàng. Số lượng tài khoản thanh toán thẻ cũng như tổng nguồn vốn huy động từ việc phát hành thẻ càng lớn cũng là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá được hiệu quả của hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng. • Thu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ Công thức tính thu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ = Thu từ HĐKD thẻ - Chi cho HĐKD thẻ. Trong đó : - Thu bao gồm: phí phát hành, thu lãi thẻ tín dụng, phí ứng tiền mặt thẻ tín dụng, phí chuyển khoản, thu khác như: lãi quá hạn, phí chiết khấu ĐVCNT. - Chi bao gồm: mua máy ATM, mua POS, điện thoại cho đại lý, mua giấy in nhật ký, hóa đơn ATM, thiết bị phụ trợ như: máy lạnh, máy camera giám sát...., trả lãi tiền gửi cho khách hàng, chi phí đào tạo, tập huấn nghiệp vụ thẻ, chí phí khác như: Cabin, bảo vệ, lao công, quảng cáo... Trong đó chi phí trang bị máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh, vì ở Việt Nam chưa sản xuất ra được những máy móc chuyên dụng đó. Thu nhập là tiêu chí được quan tâm hàng đầu đối với mọi lĩnh vực kinh doanh, ngân hàng cũng vậy, thu nhập cũng được đặt lên hàng đầu khi quyết định thực hiện một việc nào đó, nếu thu nhập từ dịch vụ thẻ càng cao thì ngân hàng càng coi trọng đến việc phát triển dịch vụ thẻ, và ngược lại thu nhập càng thấp thì sẽ khó thúc đẩy dịch vụ thẻ phát triển. • Tần suất giao dịch ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trần Kim Linh Lớp CQ45/15.04 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan