Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện bắc sơn tỉnh lạ...

Tài liệu Các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện bắc sơn tỉnh lạng sơn

.PDF
107
1
132

Mô tả:

.. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM BÁ HẠNH CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM BÁ HẠNH CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ QUANG DỰC THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Trong thời gian nghiên cứu, điều tra thu thập số liệu tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn, tôi luôn chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của cơ quan. Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu Đề tài: “Các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn” đều được thu thập, điều tra khảo sát thực tế trung thực, đánh giá đúng thực trạng của địa bàn nghiên cứu và chưa được sử dụng để bảo vệ Luận văn của một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 15 tháng 3 năm 2019 Tác giả luận văn Phạm Bá Hạnh ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu thực hiện Đề tài, chúng tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, các cơ quan, ban, ngành của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Đặc biệt là sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Lê Quang Dực đã giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn theo kế hoạch. Tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sỹ Lê Quang Dực cùng các thầy, cô Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Phòng đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Bắc Sơn; Uỷ ban nhân dân các xã: Hữu Vĩnh, Chiến Thắng, Nhất Tiến thuộc huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn cùng các hộ gia đình ở 3 xã trên đã giúp đỡ, cộng tác cùng chúng tôi thực hiện đề tài hoàn thành theo kế hoạch của nhà trường. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài. Thái Nguyên, ngày 15 tháng 3 năm 2019 Tác giả luận văn Phạm Bá Hạnh iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................... 3 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 5 1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ............................................ 5 1.1.1. Nông thôn và vai trò của nông thôn ...................................................... 5 1.1.2. Xây dựng nông thôn mới ...................................................................... 5 1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới ....................................................... 9 1.1.4. Chức năng của nông thôn mới ............................................................ 11 1.1.5. Chủ thể xây dựng nông thôn mới........................................................ 12 1.1.6. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới ................................... 13 1.1.7. Các bước xây dựng nông thôn mới ..................................................... 14 1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ....................................... 14 1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở một số nước trên Thế giới ........ 14 1.2.2. Tình hình phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ... 17 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...... 25 1.3.1. Những công trình đã nghiên cứu có liên quan ................................ 25 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ...................... 26 1.4. Đánh giá chung ................................................................................... 27 iv Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 29 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................. 29 2.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện .................................... 29 2.1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại 3 xã điều tra ........................... 36 2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 37 2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 37 2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................ 37 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 38 2.3.3. Phương pháp phân tích đánh giá ......................................................... 39 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 40 2.4.1. Chỉ tiêu về mức thu nhập .................................................................... 40 2.4.2. Chỉ tiêu về tỷ lệ ................................................................................... 40 2.4.3. Chỉ tiêu về cơ cấu (%)......................................................................... 41 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 42 3.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Bắc Sơn ...................... 42 3.1.1. Công tác thành lập Bộ máy chỉ đạo chương trình xây dựng NTM .... 42 3.1.2. Thực trạng nông thôn mới huyện Bắc Sơn, giai đoạn 2016-2020 (theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg) ................................................... 42 3.2. Kết quả khảo sát, điều tra tại 3 xã chọn làm điểm nghiên cứu ........... 60 3.3.1. Nhóm cán bộ địa phương .................................................................... 60 3.2.2. Nhóm hộ nông dân .............................................................................. 63 3.3. Đánh giá chung về chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn..................................................... 69 3.3.1. Thuận lợi trong xây dựng nông thôn mới ........................................... 69 3.3.2. Khó khăn trong xây dựng nông thôn mới ........................................... 71 3.3.3. Kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới ............................... 72 3.3.4. Những tồn tại, hạn chế ........................................................................ 75 3.3.5. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ............................................ 76 v 3.4. Các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh tiến độ hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Bắc Sơn đến năm 2020 ..................................................................................................... 77 3.4.1. Giải pháp chung các vùng trong huyện .............................................. 77 3.4.2. Giải pháp theo hướng chỉ tiêu ............................................................. 80 3.4.3. Giải pháp ngắn hạn ............................................................................. 82 3.4.4. Giải pháp dài hạn ................................................................................ 83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 84 1. Kết luận ........................................................................................................ 84 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 90 vi DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Diễn giải nội dung viết tắt ANTQ An ninh tổ quốc BCĐ Ban chỉ đạo BQL Ban quản lý BHYT Bảo hiểm y tế CT Chương trình CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CN-XD Công nghiệp xây dựng DV Dịch vụ GTVT Giao thông vận tải KT-XH Kinh tế, xã hội LĐ Lao động MTQG Mục tiêu quốc gia NN Nông nghiệp NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn SXKD Sản xuất kinh doanh TDTT Thể dục, thể thao THCS Trung học cơ sở UBND Ủy ban nhân dân VH-TT-DL Văn hóa, thể thao, du lịch vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai qua 3 năm (2015 - 2017) ......................... 30 Bảng 3.2: Tổng sản phẩm và cơ cấu sản xuất các ngành trên địa bàn huyện Bắc Sơn (2016-2018) ............................................................. 31 Bảng 3.3: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá hiện hành giai đoạn 2016-2018 ......................................................................................... 32 Bảng 3.4: Tình hình dân số và lao động trên địa bàn Bắc Sơn ......................... 34 Bảng 3.5: Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch ................................. 42 Bảng 3.6: Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện .................... 43 Bảng 3.7: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất ............................................. 49 Bảng 3.8: Văn hóa - Xã hội - Môi trường ......................................................... 53 Bảng 3.9: Hệ thống tổ chức chính trị ................................................................. 59 Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến của cán bộ xã, thôn tham gia chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới ........................................................... 61 Bảng 3.11: Tình hình dân số và lao động của hộ (n= 30/xã)............................... 63 Bảng 3.12: Diện tích một số loại đất của hộ năm 2018 ....................................... 64 Bảng 3.13: Cơ cấu thu nhập bình quân của hộ gia đình năm 2018 ..................... 64 Bảng 3.14: Các kênh tiếp cận thông tin của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới .......................................................................... 65 Bảng 3.15: Ý kiến đánh giá của người dân về Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Bắc Sơn .............................................................. 66 Bảng 3.16: Những công việc người dân tham gia xây dựng Nông thôn mới tại địa phương.................................................................................... 66 Bảng 3.17: Ý kiến đánh giá của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng tại địa phương......................................................................................... 67 Bảng 3.18: Đánh giá của người dân về đội ngũ Cán bộ xã hiện nay................... 68 Bảng 3.19: Những khó khăn của người dân khi tham gia xây dựng nông thôn mới tại địa phương .................................................................... 69 Bảng 3.20: Tổng hợp kết quả khảo sát 19 Tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn (đến tháng 12/2018) ............................. 73 viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN 1. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. - Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các tiêu chí xây dựng NTM nhằm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống và thu nhập của Nhân dân tại khu vực nông thôn. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Chọn điểm nghiên cứu: - Nhóm cán bộ địa phương tham gia chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới. - Nhóm các hộ nông dân. 2.2. Phương pháp thu thập thông tin 2.2.1. Thu thập thông tin từ các tài liệu đã công bố 2.2.2. Thu thập thông tin qua điều tra, khảo sát * Nhóm cán bộ địa phương * Nhóm hộ nông dân 2.3. Phương pháp phân tích đánh giá - Phương pháp phân tổ thống kê - Phương pháp phân tích so sánh - Phương pháp thống kê mô tả - Phương pháp SWOT - Phương pháp chuyên gia 3. Kết quả nghiên cứu Xuất phát từ thực trạng tiến độ triển khai và kết quả thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn trong thời gian vừa qua còn chậm, chưa đạt so với mục tiêu Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện đề ra và chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của huyện. Đòi hỏi cần có một số giải pháp ix nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bắc Sơn, với những giải pháp cụ thể thực hiện từng nội dung của Chương trình; các giải pháp chung cho các vùng trong huyện; giải pháp theo nhóm chỉ tiêu; các giải pháp thực hiện cho từng nhóm xã để việc chỉ đạo, thực hiện chương trình trên địa bàn huyện Bắc Sơn đảm bảo tính toàn diện, đạt được mục tiêu số xã đạt chuẩn nông thôn mới và kết quả đạt các chỉ tiêu, tiêu chí hằng năm của các xã theo kế hoạch đề ra. Đề tài được thực hiện với mục tiêu đánh giá thực trạng nông thôn tại huyện Bắc Sơn theo các tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới; tìm ra được các yếu tố thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong quá trình xây dựng NTM; Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng NTM tại huyện Bắc Sơn và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Bắc Sơn trong những năm tới, từ đó góp phần nâng cao đời sống và thu nhập tại khu vực nông thôn. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong vài thập kỷ trở lại đây, nông nghiệp, nông thôn nước ta liên tục phát triển, góp phần quan trọng ổn định tình hình chính trị, kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân. Kinh tế nông thôn phát triển theo hướng nâng cao giá trị sản xuất hàng hoá nông sản, dịch vụ, phát triển ngành nghề; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được tăng cường, nhất là giao thông, thủy lợi, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn; đời sống vật chất, tinh thần của cư dân các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện; xóa đói giảm nghèo đạt thành tựu to lớn. Thực hiện Nghị quyết số 26 - NQ/TW, với chủ trương đưa nông thôn tiến kịp với thành thị, xây dựng mục tiêu hiện đại hóa nông thôn Việt Nam vào năm 2020, ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới; ngày 04 tháng 6 năm 2010 Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, mục tiêu đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới, đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. Lạng Sơn là tỉnh miền núi phía Bắc, có đường biên giới tiếp giáp với Trung Quốc gồm 11 đơn vị hành chính, có 10 huyện và 01 thành phố tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, đặc biệt là khu vực nông thôn. Để xây dựng nông thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có hiệu quả, ngày 12/8/2011, Tỉnh uỷ Lạng Sơn đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TU, về xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2011 2020, trong đó đề ra các giải pháp tổng thể triển khai thực hiện Nghị quyết. Huyện Bắc Sơn là huyện nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lạng Sơn, là địa phương có bề dày truyền thống lịch sử, trong những năm qua kinh tế - xã hội khu vực nông thôn có bước phát triển khá toàn diện. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, đó là: Phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chưa theo quy hoạch; các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn chậm đổi mới; việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất còn nhiều hạn chế; chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động trong nông nghiệp còn chậm; kết cấu hạ tầng thấp kém 2 chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; môi trường ngày càng bị ô nhiễm; đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn nhiều khó khăn; tập quán sinh hoạt và sản xuất ở nhiều nơi còn lạc hậu; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, các hộ thoát nghèo chưa bền vững; chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở còn hạn chế; an ninh nông thôn có lúc, có nơi chưa tốt. Trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng trong giai đoạn mới, các cấp uỷ đảng, chính quyền huyện Bắc Sơn đã ban hành nhiều văn bản quan trọng chỉ đạo công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, trong đó quan trọng nhất là Nghị quyết số 12-NQ/HU, ngày 18/11/2011 về xây dựng nông thôn mới huyện Bắc Sơn giai đoạn 2011 - 2020, đã đề ra một số chỉ tiêu cụ thể như: Đến năm 2015 có 03 xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn mới; đến năm 2020 có 08 xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên đến hết năm 2016 toàn huyện mới có 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới, kết quả đạt được còn nhiều tồn tại, hạn chế, tiến độ triển khai chậm, việc triển khai xây dựng nông thôn mới thực chất tại nhiều xã mới chủ yếu đạt được mục đích trên lĩnh vực phát triển hạ tầng. Chưa quan tâm, chú trọng đến việc nâng cao trình độ sản xuất và đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa với những sản phẩn đặc hữu của địa phương hay những đưa những sản phẩm mới phù hợp với điều kiên phát triển của tỉnh tạo thành các chuỗi giá trị bền vững để cải thiện đời sống và nâng cao thu nhập của người dân ở khu vực nông thôn. Ý thức, nếp sống của người dân nông thôn vẫn còn nhiều lạc hậu, cổ hủ, chậm đổi mới phù hợp với con người nông thôn mới và con người trong thời buổi hội nhập. Cảnh quan đường làng, ngõ xóm chưa thực sự được phong quang, xanh, sạch đẹp thân thiện với môi trường, kiến trúc nông thôn ngày càng bị phá vỡ, pha tạp không còn các dấu ấn đặc trưng. An ninh, trật tự xã hội vẫn tiềm ẩn nhiều bất ổn, quan hệ làng xóm, láng giềng, giá trị đạo đức con người nông thôn ngày càng thay đổi theo chiều hướng mất dần bản sắc dân tộc, hồn cốt con người nông thôn Việt Nam. Nguyên nhân sâu xa của tình trạng này chính là việc triên khai xây dựng nông thôn mới chưa được quan tâm đúng mức, việc triển khai thực hiện còn thiếu quyết liệt, nhiều xã còn tư tưởng chông chờ, ỷ lại, xây dựng nông thôn mới chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng và thực hiện từ người dân nông thôn, kết hợp với một số nguyên nhân khác nảy sinh trong triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn”. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu Từ việc nghiên cứu cơ sở khoa học và đánh giá thực trạng tình hình nông thôn trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM sẽ phát hiện những mặt mạnh, tồn tại và hạn chế. Từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu có tính khoa học nhằm đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương trong thời gian tới. Cụ thể: - Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. - Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các tiêu chí của Chương trình xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và thu nhập của cư dân nông thôn tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mô hình xây dựng NTM, các chủ thể tham gia quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm: các hộ nông dân, cán bộ các cấp, các tổ chức đoàn thể thuộc huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. * Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu thu thập phục vụ cho việc nghiên cứu chủ yếu từ năm 2016 - 2018. Tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 01 năm 2019. * Phạm vi nội dung: Do đề tài quá rộng nên tác giả chỉ tập trung vào những vấn đề chính, các chỉ tiêu về xây dựng NTM và đề xuất các giải pháp chủ yếu mang tính đột phá, có ý nghĩa thực tiễn nhằm đẩy mạnh Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài bám sát mục tiêu, nhận diện được những thuận lợi, khó khăn bất cập và thành công trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục 4 tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đề xuất các giải pháp có tính khả thi góp phần đẩy mạnh trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Bắc Sơn. Từ đó làm cơ sở khoa học phục vụ cho sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý của cấp ủy, chính quyền huyện Bắc Sơn trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. - Đề tài góp phần quan trọng trong việc làm rõ thực trạng, đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học, sẽ góp phần đẩy mạnh quá trình xây dựng Nông thôn mới tại huyện Bắc Sơn nhanh và bền vững hơn. - Với những kết quả nghiên cứu hiện trạng thực tế và đề ra 04 nhóm giải pháp cụ thể (giải pháp chung; giải pháp thực hiện các chỉ tiêu; giải pháp ngắn hạn, giải pháp dài hạn) sẽ giúp cho công tác chỉ đạo, triển khai, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn đảm bảo tính toàn diện, đạt được mục tiêu số xã đạt chuẩn nông thôn mới theo đúng kế hoạch đề ra. 5 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Nông thôn và vai trò của nông thôn 1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nông thôn. Có quan điểm cho rằng nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Cũng có quan điểm cho rằng dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng hoặc dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường để xác định vùng nông thôn. Theo Từ điển Tiếng việt: Nông thôn là danh từ để chỉ khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông, phân biệt với thành thị. Khái niệm về nông thôn trong văn bản của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT thì: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”. 1.1.1.2. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống xã hội, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị. Đây là thị trường rộng lớn tiêu thụ những sản phẩm công nghiệp và dịch vụ. Như vậy, phát triển nông thôn sẽ góp phần tạo điều kiện phát triển ổn định về kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội. Vấn đề việc làm cho người lao động sẽ được gia tăng ngày càng nhiều trên địa bàn nông thôn. Từng bước tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp dân cư; giảm sức ép của sự chênh lệch kinh tế và đời sống giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng phát triển và vùng kém phát triển. 1.1.2. Xây dựng nông thôn mới Theo Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới cấp xã, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2010, thì: “Xây dựng nông thôn mới là nông thôn được xây dựng đạt được 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và được công nhận của cấp có thẩm quyền”. 6 Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường”. Như vậy, theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của ban chấp hành Trung ương (khóa X), thì xây dựng NTM phải đạt những nội dung cơ bản sau: “Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống vật chất, tinh thần của nông dân nông thôn ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn công bằng dân chủ, an ninh trật tự được giữ vững”. 1.1.2.1. Sự ra đời của Chương trình xây dựng nông thôn mới Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Ðảng lần thứ 7 (khóa X) đã thảo luận và thông qua Nghị quyết số 26-NQ/TW "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn". Đánh giá kiểm điểm sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân và đưa ra quan điểm mục tiêu thực hiện trong những năm tới như sau: Thứ nhất, về quan điểm: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH, HĐH; xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng NTM gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu 7 quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy nội lực; đồng thời tăng cường đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực, tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thứ hai, về mục tiêu: - Mục tiêu tổng quát: Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hòa giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ trong xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở cơ sở được tăng cường; đời sống vật chất và tinh thần của nông dân nông thôn ngày càng được nâng cao; xã hội nông thôn công bằng dân chủ, văn minh tạo nền tảng trong phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước. - Mục tiêu đến năm 2020: Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thủy sản đạt 3,5 4%/năm; sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích đất trồng lúa đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Phát triển nông nghiệp kết hợp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn 8 qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt chuẩn NTM khoảng 50%. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là hệ thống thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa 2 vụ, mở rộng diện tích tưới cho rau màu, cây công nghiệp, cấp thoát nước chủ động cho diện tích nuôi trồng thủy sản; đảm bảo giao thông thông suốt bốn mùa đến hầu hết các xã, cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bản; cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư, các cơ sở công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; đảm bảo cơ bản điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, TDTT ở hầu hết các vùng nông thôn tiến gần với các đô thị trung bình. Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả, bền vững công cuộc xoá đói, giảm nghèo; nâng cao trình độ giác ngộ và vị thế chính trị của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai; tạo điều kiện sống an toàn cho nhân dân ở các vùng; chủ động triển khai một bước các biện pháp thích ứng và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu. Ngăn chặn, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường nông thôn. 1.1.2.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới Nông thôn hiện nay phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội còn lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài; nhiều hạng mục công trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi chưa được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi đã xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển. Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ; thu nhập của nông dân còn thấp, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn ít, sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động 9 nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông - lâm nghiệp qua đào tạo thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao… Đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nông thôn xây dựng tự phát, kiến trúc, cảnh quan làng bản lộn xộn, môi trường ô nhiễm, nhiều nét đẹp văn hóa truyền thống đang có nguy cơ mai một; nhà ở dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát... 1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ Tướng Chính phủ, về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 - 2020 thì Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng xã NTM bao gồm 19 tiêu chí và phân thành 5 nhóm cụ thể như sau: * Nhóm tiêu chí về quy hoạch có 01 tiêu chí: Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch bao gồm: Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn; Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch. * Nhóm tiêu chí về hạ tầng Kinh tế - Xã hội có 08 tiêu chí: - Tiêu chí Giao thông bao gồm: Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm. - Tiêu chí Thủy lợi bao gồm: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên; Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ. - Tiêu chí Điện bao gồm: Hệ thống điện đạt chuẩn; tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. - Tiêu chí Trường học bao gồm: Tỷ lệ trường học các cấp ( mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS) có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia. - Tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa bao gồm: Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã; Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định; Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan