Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Các giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng sông ...

Tài liệu Các giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng sông hồng

.PDF
64
188
59

Mô tả:

Luận văn Cuối khóa LỜI MỞ ĐẦU Sản xuất của cải vật chất là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội con người. Các doanh nghiệp nói chung và ngành xây dựng cơ bản nói riêng, với tư cách là một đơn vị sản xuất đã và đang tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, đặt nền tảng vững chắc cho sự phát triển của đất nước. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau đều phải chuyển mình và thay đổi hoàn toàn để thích nghi được với môi trường kinh tế trong đó tồn tại các quy luạt khách quan. Để nắm bắt được những cơ hội và vượt qua những thách thức, các doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh hiệu quả. Mặt khác, cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải là một chủ thể độc lập trong kinh doanh, được quyền chủ động xây dựng phương án sản xuất, thực hiện các biện pháp kinh tế để tăng hiệu quả sản xuất đồng thời nó cũng là yêu cầu từng doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động của chính bản thân mình. Mục tiêu “Tối đa hóa lợi nhuận” luôn là thước đo cũng như mục đích cuối cùng của mọi biện pháp sản xuất kinh doanh hiệu quả đó. Một doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao sẽ tăng được nguồn tích lũy cho tái đầu tư mở rộng; tăng thu ngân sách Nhà nước; nâng cao uy tín, vị thế của mình trên thương trường và cải thiện đời sống cho mỗi thành viên của doanh nghiệp đó. Bởi vậy lợi nhuận không những là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn là nhân tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò cũng như ý nghĩa to lớn của lợi nhuận trong doanh nghiệp, nên trong quá trình thực tập em đã chọn đề tài “Các giải pháp chủ SV Đậu Đức Anh K39-11.01 1 Lớp: Luận văn Cuối khóa yếu tăng lợi nhuận tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng Sông Hồng” cho luận văn cuối khóa của mình. Đề tài chủ yếu tập trung đi sâu vào phân tích, đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty năm 2004, so sánh với năm trước và kế hoạch đề ra. Dựa trên cơ sở đó để đưa ra những giải pháp tài chính hữu hiệu cho việc gia tăng lợi nhuận trong những năm tới của công ty. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương I: Lợi nhuận và sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận trong điều kiện hiện nay. Chương II: Tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng Sông Hồng. Chương III: Phương hướng phát triển và các giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng Sông Hồng. Qua thời gian thực tập tại công ty, với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ, lãnh đạo, phòng tài chính của công ty và được sự hướng dẫn của thầy giáo, PGS.TS: Nguyễn Đình Kiệm em đã hoàn thành khóa luận văn này. Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và phân tích nhưng do hạn chế về trình độ nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, ban lãnh đạo, phòng tài chính Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng Sông Hồng. Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2005 Sinh viên thực hiện SV Đậu Đức Anh K39-11.01 2 Lớp: Luận văn Cuối khóa CHƯƠNG I: LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY. 1.1. LỢI NHUẬN VÀ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN. 1.1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.1.1.1. Khái niệm. Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh. Khái niệm trên đã nhấn mạnh doanh nghiệp phải là một tổ chức kinh tế chứ không phải là một tổ chức chính trị hay tổ chức xã hội. Mục đích của doanh nghiệp là tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nên muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải thu được lợi nhuận. Từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy rằng lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được lợi nhuận từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại. 1.1.1.2. Nội dung lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận: * Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh, bao gồm: giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). Lợi nhuận từ HĐKD = DTT – Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ Doanh thu thuần = Doanh thu từ HĐKD – Các khoản giảm trừ (nếu có) Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ = Giá vốn hàng bán SV Đậu Đức Anh K39-11.01 3 Lớp: Luận văn Cuối khóa + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp Trong đó: - Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm giá hàng bán, trị giá hàng bán bị trả lại và thuế gián thu. - Giá vốn hàng bán (GVHB) là trị giá vốn của hàng xuất bán, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. - Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp. * Lợi nhuận từ hoạt động tài chính(HĐTC). Là chênh lệch giữa doanh thu HĐTC và chi phí HĐTC. Doanh thu HĐTC gồm: tiền lãi, thu nhập từ cho thuê tài sản, thu từ đóng góp cổ phần, đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, cho vay lấy lãi, chênh lệch có lợi do tỷ giá hối đoái,... Chi phí HĐTC là chi phí cho những hoạt động trên. Lợi nhuận HĐTC = Doanh thu HĐTC – Chi phí HĐTC * Lợi nhuận khác. Là khoản chênh lệch khác và chi phí khác. Các khoản thu nhập khác và chi phí khác là những khoản thu nhập hay chi phí mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc đó là những khoản thu, chi không mang tính chất thường xuyên. Thu nhập khác gồm: Thu từ hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng,... SV Đậu Đức Anh K39-11.01 4 Lớp: Luận văn Cuối khóa Chi phí khác gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, chi do bị phạt thuế, truy nộp thuế, các khoản chi do kế toán nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán và các khoản chi khác. 1.1.1.3. Ý nghĩa của lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Thể hiện ở chỗ: Lợi nhuận tác động tới tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp được vững chắc. Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh làm tăng doanh thu và hạ giá thành sản phẩm thì lợi nhuận sẽ tăng lên một cách trực tiếp. Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không đều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Vì vậy, lợi nhuận được coi là đòi hỏi quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản nói lên kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để bổ sung vốn kinh doanh cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng một cách vững chắc. Lợi nhuận còn là nguồn chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động thông qua tiêu dùng của quỹ khen thưởng, phúc lợi được trích lập từ lợi nhuận sau thuế. SV Đậu Đức Anh K39-11.01 5 Lớp: Luận văn Cuối khóa Lợi nhuận còn là nguồn thu quan trọng đối với ngân sách Nhà nước. Hàng năm, Nhà nước thu một phần lợi nhuận của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế dưới hình thức thu thuế thu nhập doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện tái sản xuất mở rộng trên quy mô toàn xã hội. Qua đó Nhà nước thực hiện điều tiết lợi ích trong nền kinh tế. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng HĐSXKD, và cũng không thể chỉ dùng nó để so sánh chất lượng HĐSXKD của các doanh nghiệp khác nhau do nó có những hạn chế nhất định: Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau. Do điều kiện SXKD, điều kiện vận chuyển, thị trường tiêu thụ làm cho việc so sánh lợi nhuận để đánh giá kết quả sẽ không mang tính khách quan toàn diện. Các doanh nghiệp cùng loại, nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu được cũng khác nhau. Ở những DN lớn nếu công tác quản lý kém nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn nhưng DN quy mô nhỏ hơn nhưng công tác quản lý tốt hơn. Do vậy, để đánh giá đúng đắn chất lượng HĐKD của các DN, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải dùng chỉ tiêu lợi nhuận tương đối là tỷ suất lợi nhuận. 1.1.2. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận của DN là một chỉ tiêu tương đối dùng để so sánh kết quả kinh doanh giữa các thời kỳ trong một DN hoặc giữa các DN với nhau. Mức tỷ suất càng cao (tức là mức doanh lợi càng cao) chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả. SV Đậu Đức Anh K39-11.01 6 Lớp: Luận văn Cuối khóa Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi, mỗi cách có nội dung kinh tế riêng để đánh giá kết qua trên các góc độ khác nhau. Sau đây là một số chỉ tiêu lợi nhuận thường dùng: * Tỷ suất lợi nhuận vốn (Doanh lợi vốn). Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được trước thuế hoặc sau thuế với toàn bộ số vốn sử dụng bình quân trong kỳ (gồm vốn cố định bình quân và vốn lưu động bình quân). Công thức xác định: P(Pr) Tsv = x 100% Vbq Vđk + Vck Vbq = = VCĐbq +VLĐbq 2 VCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Số tiền khấu hao luỹ kế đã thu hồi. VLĐ gồm: Vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm tự chế, vốn thành phẩm. Trong đó: Tsv: tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (doanh lợi vốn). P(Pr): Là lợi nhuận (lợi nhuận ròng) trong kỳ. Vbq: Là tổng số vốn sản xuất sử dụng bình quân trong kỳ VCĐbq: Vốn cố định bình quân. VLĐbq: Vốn lưu động bình quân Vđk: Số vốn kinh doanh đầu kỳ. Vck: Số vốn kinh doanh cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể: trong kỳ cứ sử dụng 100 đồng vốn bình quân thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận (hoặc lợi nhuận ròng). Do đó, tỷ suất lợi nhuận vốn nói SV Đậu Đức Anh K39-11.01 7 Lớp: Luận văn Cuối khóa lên trình độ sử dụng vốn hiệu quả nhất hay mang lại nhiều lợi nhuận từ số vốn tham gia kinh doanh nhỏ nhất. * Tỷ suất lợi nhuận giá thành. Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ trước thuế hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ. Công thức xác định: P(Pr) Tsg (%) = x100% Ztb Trong đó: Tsg: là tỷ suất lợi nhuận giá thành (doanh lợi giá thành). Ztb: là giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. P(Pr): là lợi nhuận (lợi nhuận ròng) của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. Cụ thể: trong kỳ cứ bỏ ra 100 đồng chi phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. * Tỷ suất lợi nhuận doanh thu. Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sản phẩm tiêu thụ (trước thuế hoặc sau thuế) với doanh thu tiêu thụ sản phẩm đạt được trong kỳ. Công thức xác định: P (Pr) Tst (%) = x 100% T Trong đó: Tst (%): Tỷ suất lợi nhuận doanh thu P (Pr): Lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. SV Đậu Đức Anh K39-11.01 8 Lớp: Luận văn Cuối khóa T : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; cụ thể: trong kỳ cứ 100 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. * Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Là tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng và số vốn chủ sở hữu bình quân tham gia kinh doanh trong kỳ. Công thức xác định: Pr Tsh(%) = x 100% Vcsh Trong đó: Tsh(%) : Là tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Vcsh : Là vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh sự gia tăng của đồng vốn chủ, cụ thể: nếu bỏ ra 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân để kinh doanh thì sau cùng sẽ mang lại cho chủ sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Do đó: Đây là chỉ tiêu được các chủ sở hữu vốn quan tâm nhất. Ngoài các chỉ tiêu trên, ta còn có thể xác định doanh lợi vốn đi vay, doanh lợi vốn cố định, doanh lợi vốn lưu động.... để đánh giá và so sánh kết quả kinh doanh trong những trường hợp cần thiết. 1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP. Lợi nhuận là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của doanh nghiệp, nhất là trong nền kinh tế thị trường thì vấn đề lợi nhuận được quan tâm hơn bao giờ hết và sự gia tăng lợi nhuận là vô cùng quan trọng. Điều này được xuất phát từ những lý do sau: 1.2.1. Xuất từ vai trò của lợi nhuận đối với các doanh nghiệp. 9 SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01 Luận văn Cuối khóa Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, sản xuất và phân phối theo kế hoạch của Nhà nước nên vai trò của lợi nhuận không được phát huy và bản thân doanh nghiệp cũng không thấy được tầm quan trọng của lợi nhuận. Doanh nghiệp hoạt động lãi hay lỗ đều nộp vào ngân sách hoặc được ngân sách Nhà nước cấp. Ngày nay, trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước ở tầm vĩ mô, nhiều thành phần kinh tế ra đời cùng với sự xoá bỏ bao cấp với thành phần kinh tế Nhà nước, mọi doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt thì chỉ bằng cách kinh doanh có lãi thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. Phần lợi nhuận còn lại sau khi bù đắp các chi phí sẽ là nguồn tích luỹ để doanh nghiệp tái sản xuất, đầu tư mở rộng và đáp ứng những nhu cầu khác. Các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thì nguồn tích luỹ chủ yếu là từ lợi nhuận thu được. Lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả HĐKD, trình độ tổ chức quản lý trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời lợi nhuận còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động tới việc hoàn thiện và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có lợi nhuận cao và ổn định thì uy tín sẽ được nâng cao, mở rộng được thị trường và liên kết với nhiều đơn vị khác. Bên cạnh đó, việc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả (có lãi) sẽ nộp thuế cho NSNN, làm tăng tích luỹ và mở rộng sản xuất kinh doanh trên quy mô toàn bộ nền kinh tế. 1.2.2 Xuất phát từ yêu cầu phát huy quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và tự chủ tài chính của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, không có sự bao cấp về vốn của Nhà nước cho các doanh nghiệp, Nhà nước giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp thực sự trở thành chủ thể sản xuất kinh doanh độc SV Đậu Đức Anh K39-11.01 10 Lớp: Luận văn Cuối khóa lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Điều này đã khiến cho các doanh nghiệp không còn sự lựa chọn nào khác ngoài việc tự khẳng định mình trên thương trường cũng như trong nền kinh tế. Muốn làm được điều đó doanh nghiệp phải tự bảo toàn vốn và phát triển được vốn sản xuất kinh doanh, làm ăn có lãi, vốn tích lũy hàng năm phải tăng lên. Trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp khi bước vào nền kinh tế thị trường đã từng bước thích nghi; biết tìm ra những hướng đi đúng đắn và từng bước làm ăn có hiệu quả. Trên cơ sở đó có thể tự tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống cán bộ, công nhân viên. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề như: Chưa linh hoạt trong việc xây dựng hoạt động sản xuất kinh doanh, vẫn còn một số doanh nghiệp còn chậm thích ứng với cơ chế thị trường dẫn đến kinh doanh kém hiệu quả. Nhà nước và nhà quản lý cần quan tâm, có các chính sách để từng bước ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh. Thực tiễn cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới đòi hỏi các quốc gia phải hợp tác với nhau. Điều này đặt ra vấn đề tháo gỡ dần sự bảo hộ của Nhà nước với các doanh nghiệp trong nước để kích thích tính sáng tạo, tự chủ của các doanh nghiệp đồng thời xóa bỏ tính ỷ lại của một số doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả. Hơn nữa, chương trình Việt Nam tham gia khu vực mậu gịch tự do ASEAN (AFTA) và tiến tới gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) sẽ mang đến cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách thức lớn. Do vậy, các doanh nghiệp phải cạnh tranh trong môi trường phức tạp hơn và chỉ có kinh doanh hiệu quả, lợi nhuận ngày càng gia tăng mới giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không nhanh chóng đổi mới trong cách nghĩ, tìm cách đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì sẽ có nguy cơ bị tụt hậu thậm chí có thể bị phá sản. SV Đậu Đức Anh K39-11.01 11 Lớp: Luận văn Cuối khóa Vì vậy, phấn đấu tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp là một vấn đề hết sức cần thiết, quan trọng đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP. Lợi nhuận của một doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố, có cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Việc phân tích, đánh giá đúng đắn ảnh hưởng của các nhân tố tác động thì sẽ giúp cho DN đưa ra những biện pháp ra tăng lợi nhuận hợp lý và hiệu quả hơn. 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan. * Nhân tố số lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Về nguyên tắc, việc tăng sản lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận lên (trong điều kiện các nhân tố khác không đổi). Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn và là đòn bẩy để tăng lợi nhuận. Điều này phụ thuộc vào năng lực sản xuất là công tác lập kế hoạch về khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Lợi nhuận còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp; tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm; việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với khách hàng; việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng. Ngoài ra, lợi nhuận còn phụ thuộc vào việc tiết kiệm chi phí; quản lý điều hành doanh nghiệp. Trong thi công, xây lắp, lợi nhuận còn phụ thuộc vào khối lượng công trình hoàn thành. Việc chuẩn bị tốt ký hợp đồng kinh tế với các đơn vị mua hàng, tổ chức đóng gói, vận chuyển nhanh chóng, thanh toán bằng nhiều hình thức thích hợp, xác định và giữ vững kỷ luật thanh toán với đơn vị mua hàng, tính toán chính xác khối lượng sản xuất và khối lượng xây lắp hoàn thành, chi phí xây dựng công trình thấp,… tất cả đều góp phần quan trọng nhằm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu như việc sản xuất nhiều vượt quá cầu của thị trường thì sẽ làm ứ đọng, hàng tồn kho tăng, vòng quay vốn chậm làm giảm số lượng sản phẩm tiêu thụ, giảm doanh thu của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp phải nắm vững nhu cầu thị trường, đầu tư hợp lý để đưa ra số lượng sản phẩm thích hợp. SV Đậu Đức Anh K39-11.01 12 Lớp: Luận văn Cuối khóa Nhân tố chất lượng cũng tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp bởi nó là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu và mang tính chiến lược lâu dài. Một sản phẩm chất lượng tốt, giá trị sử dụng cao, đáp ứng được thị hiếu và có giá bán hợp lý sẽ được người tiêu dùng chấp nhận, đó chính là con đường gia tăng lợi nhuận bền vững. Tất nhiên, chất lượng sản phẩm còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác như: trình độ tổ chức, quản lý sản xuất và lao động, kỹ thuật công nghệ ... Ta cũng thấy rằng, việc hoàn toàn chú trọng vào chất lượng sản phẩm chưa chắc đã đem lại hiệu quả như mong muốn, nó có thể đẩy giá bán lên quá cao và thu hẹp thị trường tiêu thụ. Rõ ràng, nâng cao chất lượng là mục tiêu, yêu cầu và phụ thuộc rất nhiều vào tính toán chủ quan của doanh nghiệp. * Nhân tố kết cấu mặt hàng tiêu thụ. Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, giá cả của chúng cũng khác nhau. Những sản phẩm có vai trò quan trọng, có tính chất chiến lược đối với nền kinh tế quốc dân, Nhà nước sẽ định giá, còn lại căn cứ vào những chủ trương có tính chất hướng dẫn của Nhà nước thì doanh nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình cung cầu trên thị trường mà xây dựng giá bán sản phẩm. Việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất và tiêu thụ có ảnh hưởng đến lợi nhuận, nếu tăng tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận đơn vị cao và giảm tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận đơn vị thấp sẽ làm tăng tổng lợi nhuận và ngược lại. Kết cấu mặt hàng chịu sự tác động của cung cầu trên thị trường và việc tăng giảm tỷ trọng từng mặt hàng còn tùy thuộc vào từng thời kỳ. * Nhân tố tổ chức lao động và sử dụng lao động. Đây là nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Nắm bắt được số lượng lao động, trình độ lao động và tổ chức lao động, trình độ lao động và tổ chức lao động khoa học, tạo ra được sự kết hợp với các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, là cơ sở để giảm chi phí nhân công cũng như tránh tình trạng lãng phí sức lao động; giờ máy làm việc… Nhân tố này sẽ tác động tới hiệu quả làm việc của toàn SV Đậu Đức Anh K39-11.01 13 Lớp: Luận văn Cuối khóa doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí quản lý góp phần làm tăng lợi nhuận của DN. * Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và tài chính. Đây là nhân tố thể hiện rõ tính chủ quan của doanh nghiệp. Tổ chức tốt việc quản lý sản xuất kinh doanh là cách thức tốt nhất nhằm hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Điều này được biểu hiện trong quá trình quản lý chi phí của DN: từ chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và quản lý DN, nếu không quản lý tốt những khoản chi này sẽ dẫn tới tình trạng lãng phí và làm tăng giá thành sản phẩm. Quản lý tổ chức sử dụng nguồn vốn cũng rất quan trọng. Vốn đầu tư cho từng khâu phải hợp lý, từ khâu dự trữ vật tư, tồn kho sản phẩm tới quản lý các khoản phải thu, phải trả, khoản vay nợ ngân hàng... Thực hiện tốt những vấn đề trên sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và ngược lại, góp phần ổn định tình hình sản xuất kinh doanh nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan. * Nhân tố giá bán. Giá bán được xác định bởi quy luật cung cầu trên thị trường và mang tính khách quan. Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, thì việc thay đổi giá bán cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận. Để đảm bảo được doanh thu và lợi nhuận, doanh nghiệp phải có những quyết định về giá cả. Giá cả phải bù đắp chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thỏa đáng để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Do vậy việc xác định một chính sách giá cả hợp lý là rất quan trọng. * Nhân tố khoa học công nghệ. Là nhân tố tác động mạnh mẽ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật là phương thức tốt nhất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí hạ giá thành nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu không áp dụng thì sản phẩm 14 SV Đậu Đức Anh Lớp: K39-11.01 Luận văn Cuối khóa của doanh nghiệp không bắt kịp được thị trường, chất lượng không được như ý, sẽ bị đào thải và làm cho doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, lợi nhuận thu được thấp thậm chí thua lỗ. * Vòng đời sản phẩm. Mỗi sản phẩm đều có một vòng đời tồn tại trải qua 4 giai đoạn từ khi xuất hiện, tăng trưởng, bão hoà và suy thoái. Mỗi giai đoạn khác nhau sẽ cho doanh thu và lợi nhuận khác nhau, nếu như doanh nghiệp tổ chức quản lý, khai thác và kéo dài giai đoạn tăng trưởng và bão hoà, rút ngắn thời gian suy thoái và hình thành ban đầu, sẽ giúp doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận hơn. Do vậy, doanh nghiệp cần nắm vững, có kế hoạch cho cụ thể cho từng giai đoạn để có thể sản xuất sản phẩm hợp lý nhất. * Thị trường tiêu thụ. Thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận. Nói đến thị trường phải xem xét đến cả phạm vi thị trường và khả năng thanh toán (sức mua) của thị trường. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có thị trường tiêu thụ rộng lớn không chỉ trong nước mà cả thị trường quốc tế, khả năng cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp cao ngay tại những thị trường đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao và có sức mua thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện tăng doanh thu nhanh. Vì vậy việc khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ là một nhân tố quan trọng để tăng doanh thu của doanh nghiệp. Với những nhân tố tác động tới lợi nhuận như vậy, doanh nghiệp cần có những giải pháp để phát huy yếu tố tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP. 1.4.1. Tăng số lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Lợi nhuận là kết quả cuối cùng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nó chỉ được xác định sau khi sản phẩm đã được tiêu thụ. SV Đậu Đức Anh K39-11.01 15 Lớp: Luận văn Cuối khóa Do đó số lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Để tăng sản lượng sản phẩm tiêu thụ thì trước hết về mặt sản xuất, doanh nghiệp phải đầu tư máy móc thiết bị để mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất, đảm bảo các yếu tố đầu vào được liên tục, bố trí lao động hợp lý và có chế độ khuyến khích kịp thời để nâng cao năng lực sản xuất của họ. Để làm tốt khâu tiêu thụ thì việc tổ chức quản lý bán hàng phải hợp lý, khoa học. Phải tìm hiểu nhu cầu thị trường, tăng cường quảng cao, đồng thời khâu vận chuyển, giao hàng, thanh toán tiền hàng phải nhanh chóng và đa dạng trong phương thức thực hiện. Điều đó sẽ giúp cho công tác tiêu thụ sản phẩm tốt hơn. Chất lượng sản phẩm cũng có ý nghĩa rất quan trọng, giúp chho việc tăng cao uy tín của doanh nghiệp, giữ vững mối quan hệ tốt với khách hàng sẽ gián tiếp làm tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng lợi nhuận cho DN. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải thường xuyên năng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc đầu tư công nghệ, áp dụng khoa học tiến bộ, sử dụng yếu tố đầu vào có chất lượng tốt, nâng cao trình độ tay nghề của người lao động... và phải tăng cường giám sát, kiểm tra chất lượng từ khâu bắt đầu sản xuất tới khâu tiêu thụ sản phẩm. Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn (ISO) đối với quá trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình hướng tới xuất khẩu. 1.4.2. Lựa chọn kết cấu mặt hàng sản xuất hợp lý. Trong điều kiện kinh tế thị trường thì việc đa dạng hoá sản phẩm là một xu hướng phổ biến cho các doanh nghiệp. Điều này cũng xuất phát từ lợi ích của nó: DN sẽ tiết kiệm được những năng lực sản xuất dư thừa về máy móc thiết bị, về NVL, về nhân công... và tạo thêm nguồn thu cho doanh nghiệp, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, Nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng những mặt hàng có lợi nhuận đơn vị cao và giảm tỷ trọng những mặt hàng có lợi nhuận đơn vị thấp thì sẽ tăng được tổng lợi nhuận. Tất nhiên, việc lựa chọn kết cấu này còn phải tuỳ thuộc vào nhu cầu thị trường và khả năng của bản SV Đậu Đức Anh K39-11.01 16 Lớp: Luận văn Cuối khóa thân doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp vừa phải nghiên cứu thị trường cẩn thận kết hợp với khả năng đáp ứng của mình để đưa ra kết cấu hợp lý nhất. Riêng đối với những sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng thì doanh nghiệp phải thực hiện đúng những quy định của hợp đồng để bảo đảm được uy tín của doanh nghiệp. 1.4.3 Mở rộng thị trường tiêu thụ. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có lợi nhuận, ngày càng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của mình và điều đó gắn liền với việc phải mở rộng thị trường tiêu thụ. Để nâng cao lợi nhuận, doanh nghiệp phải có nhiều biện pháp khác nhau: - Tiến hành thăm dò thị trường để xác định nhu cầu, thị hiếu khách hàng, tìm hiểu tình hình cạnh tranh, các chính sách của chính quyền địa phương hay Chính phủ nước sở tại. - Xây dựng hợp lý mạng lưới phân phối để tiếp cận được khách hàng trên nhiều phương tiện một cách tốt nhất và nhiều nhất. - Giữ mối quan hệ tốt với khách hàng, giữ uy tín cho doanh nghiệp bằng việc cung cấp sản phẩm đúng như yêu cầu của đơn đặt hàng. - Thực hiện chiến dịch quảng cáo sản phẩm của doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tham gia hội chợ triển lãm thương mại nhằm quảng cáo sản phẩm và xúc tiến thương mại, bởi qua đó có thể ký kết nhiều hợp đồng có giá trị lớn. - Thường xuyên đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng của khách hàng. Áp dụng chính sách giá cả linh hoạt, mềm dẻo để cạnh tranh và đáp ứng được nhiều dạng khách hàng. 1.4.4. Hạ giá thành sản phẩm. SV Đậu Đức Anh K39-11.01 17 Lớp: Luận văn Cuối khóa Trên cơ sở đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thì ngoài việc gia tăng doanh thu thì một biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận nữa là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm: * Phấn đấu tăng năng suất lao động. - Thường xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học – kỹ thuật và sản xuất. Tuy nhiên, việc đầu tư, đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất đòi hỏi vốn đầu tư lớn, vì vậy doanh nghiệp phải có các biện pháp cụ thể, phù hợp để huy động, khai thác các nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp. - Không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động trong doanh nghiệp. - Thực hiện bố trí, sắp xếp thời gian lao động hợp lý: nâng cao trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm của người lao động, đồng thời áp dụng những hình thức khuyến khích kịp thời để phát huy năng lực của họ. * Phấn đấu tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao. Loại chi phí này thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động sản xuất nên việc giảm nó sẽ đóng góp một phần quan trọng trong công tác tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Để thực hiện được doanh nghiệp phải có các biện pháp tiết kiệm chi phí lao động vật tư, chi phí quản lý, hạn chế tối đa các thiệt hại tổn thất trong quá trình sản xuất. Tìm kiếm yếu tố đầu vào chất lượng, gần nơi sản xuất, áp dụng công nghệ máy móc hiện đại phù hợp, giám sát chặt chẽ quá trình sản xuất để sử dụng tiết kiệm và tránh tình trạng tiêu hao vật liệu nhiều làm tăng chi phí. * Thực hiện sắp xếp cơ cấu tổ chức hợp lý: Giảm thiểu lao động gián tiếp, tăng số lượng lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, để tiết kiệm chi phí quản lý góp phần giảm chi phí toàn doanh nghiệp. SV Đậu Đức Anh K39-11.01 18 Lớp: Luận văn Cuối khóa 1.4.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN. Để đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của một doanh nghiệp cần phải đặt kết quả đạt được trong mối quan hệ với quy mô của doanh nghiệp. Khi bỏ vốn đầu tư thì bao giờ cũng mong muốn đồng vốn đó được sử dụng có hiệu quả nhất hay thu được nhiều lợi nhuận cao nhất với một lượng vốn bỏ ra ít nhất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một giải pháp cần thiết và quan trọng nhằm gia tăng lợi nhuận tại doanh nghiệp. Vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, có tính chất quyết định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Để quản lý vốn cố định thì cần chú ý khai thác có hiệu quả năng lực, công suất máy móc hiện có và có biện pháp hạn chế hao mòn vô hình. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Sử dụng vốn này phải nâng cao hiệu sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn, đồng thời hạn chế tối đa tình trạng vật tư hàng hoá bị ứ đọng, sử dụng tiết kiệm vốn nguyên liệu, tránh hao hụt, mất mát. Những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: - Chủ động linh hoạt trong quá trình huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo huy động đủ vốn với chi phí sử dụng vốn thấp nhất, sử dụng có hiệu quả đòn bẩy tài chính nhưng vẫn phải đảm bảo phát huy quyền tự chủ tài chính của doanh nghiệp: thực hiện giao trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn cho từng đối tượng sử dụng. - Lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả cao nhất, đảm bảo kết cấu TSCĐ hợp lý theo hướng tăng TSCĐ trực tiếp sản xuất, thực hiện khai thác có hiệu quả năng lực máy móc hiện có, áp dụng biện pháp khấu hao phù hợp nhằm hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình. - Tăng cường công tác kiểm tra và giám đốc tài chính đối với bộ phận vốn lưu động như vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành SV Đậu Đức Anh K39-11.01 19 Lớp: Luận văn Cuối khóa phẩm; xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nâng cao ý thức tiết kiệm, phát huy tinh thần năng động sáng tạo trong sản xuất của người lao động. - Phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng thu nhập, doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt động đầu tư ra bên ngoài như liên doanh liên kết, đầu tư chứng khoán. Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm về ngành nghề, sản phẩm, cơ cấu là khác nhau, do vậy phải tìm cho mình một giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Để đạt tới mục tiêu không ngừng gia tăng lợi nhuận DN cần quan tâm thực hiện tốt những nguyên tắc sau: - Phối hợp các mặt quản lý để tìm ra giải pháp thích hợp nhất có thể phát huy những mặt mạnh của mình. - Xem xét, xác định các lợi thế về vốn, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, thương hiệu, thị trường, ngành nghề kinh doanh để đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Chú trọng tổ chức công tác tài chính doanh nghiệp để tài chính doanh nghiệp thực sự trở thành một công cụ quản lý hữu hiệu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra những tư vấn có giá trị, kịp thời đối với ban lãnh đạo của DN. SV Đậu Đức Anh K39-11.01 20 Lớp:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan