LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, trước khi tiến hành hoạt động
sản xuất sản phẩm, Doanh nghiệp phải biết mình sản xuất cái gì? sản xuất cho
ai? Sản xuất như thế nào? để có thể tiêu thụ được tốt nhất và đem lại lợi
nhuận cho Doanh nghiệp mình nhiều nhất.
Có thể nói, tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản
xuất.Tiêu thụ sản phẩm quyết định đến doanh thu bán hàng và lợi nhuận
Doanh nghiệp. Chính vì vậy việc nghiên cứu, phân tích quá trình này là không
thể thiếu nhằm tìm và hiểu được ý nghĩa của quá trình, những nhân tố ảnh
hưởng đến tiêu thụ và tìm ra các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hoạt
động có hiệu quả nhất là một đòi hỏi hết sức cần thiết đối với các doanh
nghiệp nói chung và Công ty cổ phần Thái Yên Dương nói riêng.
Xuất phát từ yêu cầu Cấp bách đó, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần Thái Yên Dương em đã tìm hiểu tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công
ty dưới sự chỉ bảo của lãnh đạo các phòng ban, mà đặc biệt là phòng Kế toán Tài chính. Đồng thời vận dụng lý thuyết đã học kết hợp với các tài liệu có liên
quan, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Các biện pháp tài chính chủ
yếu để đẩy mạnh công tác tiêu thụ và tăng doanh thu tại công ty cổ phần
Thái Yên Dương".
Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương I: Những lý luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm, doanh thu
bán hàng và sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng
doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp hiện nay.
Chương II: Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ
phần Thái Yên Dương
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga
Lớp: K39 – 11.08
Chương III: Một số phương hướng và biện pháp chủ yếu đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu tại Công ty cổ phần Thái Yên
Dương
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế cũng như sự biến động nhanh
chóng của kinh tế thị trường nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Vì vậy, em mong nhận được sự góp ý kiến bổ sung của thầy (cô)
giáo, cán bộ phòng Tài vụ cũng như những người quan tâm đến vấn đề này để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo của lãnh đạo các phòng
(ban), cán bộ phòng Kế toán - Tài chính Công ty cổ phần Thái Yên Dương và
đặc biệt là cô giáo Vũ Thị Yến
đã trực tiếp hướng dẫn tận tình trong quá
trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này.
Hà Nội, Tháng 4 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Nguyễn thị thanh nga
K39 - 11.08
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga
Lớp: K39 – 11.08
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM,DOANH THU
BÁN HÀNG
VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN
PHẨM,TĂNG DOANH THU BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
HIỆN NAY .
1,Lý luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm và doanh thu bán hàng trong
doanh nghiệp hiện nay.
1.1Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
*Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường các đơn vị sản xuất,kinh doanh ở các thành
phần kinh tế cùng tồn tại,cạnh tranh với nhau và bình đẳng trước pháp luật
.Các đơn vị sản xuất sản phẩm hàng hoá dịch vụ không những có nhiệm vụ
sản xuất tạo ra các sản phẩm hàng hoá dịch vụ mà còn phải có nhiệm vụ tổ
chức tiêu thụ sản phẩm đó.Thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm,các doanh nghiệp
mới đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên,liên tục.
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đơn vị bán xuất giao sản phẩm cho đơn
vị mua và thu được tiền về số sản phẩm đó.Về nguyên lý tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp chỉ hoàn thành khi doanh nghiệp đã xuất giao hàng và thu
được tiền bán hàng về.Trong thực tế,tuỳ thuộc vào điều kiện của từng quốc
gia mà có những quy định cụ thể,chi tiết về thời điểm hoàn thành tiêu thụ sản
phẩm.
ở Việt Nam thời điểm sản phẩm được xác định là tiêu thụ hoàn thành khi
người mua sản phẩm hàng hoá,dịch vụ đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán, vào việc tiền đã thu được hay chưa.
Qua tiêu thụ sản phẩm,tính chất hữu ích của sản phẩm sản xuất ra mới
đựoc thể hiện.Hay nói cách khác,sản phẩm đựoc tiêu thụ xong mới được xem
như là có giá trị sử dụng hoàn chỉnh.
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga
Lớp: K39 – 11.08
Đứng trên góc độ tài chính doanh nghiệp,tiêu thụ sản phẩm là một quá
trình chuyển hoá hình thái giá trị của vốn từ hình thái sản phẩm hàng hoá
sang hình thái tiền tệ,làm cho vốn trở lại hình thái ban đầu khi nó bước vào
mỗi chu kỳ sản xuất.Quá trình này cứ lặp đi lặp lại theo đúng chu kỳ sản xuất
của doanh nghiệp,gọi là quá trình tái sản xuất .
Có thể khái quát quá trình qua sơ đồ sau:
T–H
... SX ... H’ – T’
Thật vậy,quá trình sản xuất được bắt đầu từ những đồng vốn mà nhà sản
xuất bỏ ra để mua yếu tố đầu vào như công cụ lao động,đối tượng lao
động,sức lao động.Lúc này,vốn bằng tiền đựợc chuyển hoá thành vốn dưới
hình thái vật chất,Vốn dưới hình thái vật chất được đưa vào quá trình sản
xuất để tạo ra các sản phẩm .Sản phẩm hàng hoá được đem đi tiêu thụ và kết
quả của quá trình tiêu thụ là vốn từ hình thái vật chất quay trở về với hình
thái ban đầu của nó - hình thái tiền tệ ,một chu kỳ sản xuất kết thúc,vốn tiền
tệ lại được sử dụng lặp lại đúng chu kỳ nó đã trải qua...
Như vậy,tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh.Qua tiêu thụ sản phẩm giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm
hàng hoá doanh nghiệp được bộc lộ.Tiêu thụ sản phẩm chỉ hoàn thành khi
thực hiện cả hai giai đoạn: Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho khách hàng
và khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng cho doanh
nghiệp .
1.2, Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp .
1.2.1 khái niệm doanh thu bán hàng :
Trong hoạt động kinh doanh,để tạo ra đựợc sản phẩm hàng hoá dịch
vụ.các doanh nghiệp phải dùng tiền để mua sắm nguyên nhiên vật liệu,nhiên
liệu,công cụ,dụng cụ ......để tiến hành sản xuất ,tạo ra sản phẩm hàng hoá và
các dịch vụ, tiến hành tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cung cấp dịch vụ và thu
tiền về,tạo nên doanh thu của doanh nghiệp .Ngoài phần thu do tiêu thụ sản
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga
Lớp: K39 – 11.08
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra còn bao gồm những khoản doanh thu do
hoạt động tài chính mang lại .
Đứng trên góc độ tài chính doanh nghiệp : Doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được từ tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá,cung ứng dịch vụ trong
một kỳ nhất định
Nội dung doanh thu bán hàng của doanh nghiệp gồm :
+ Doanh thu bán hàng từ hoạt động sản xuất kinh doanh là toàn bộ
các khoản tiền thu được từ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,cung ứng dịch vụ
trong kỳ.Đây là bộ phận chủ yếu,chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh thu
bán hàng của doanh nghiệp .
+Doanh thu về hoat động tài chính bao gồm những khoản thu do hoạt
động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại như lãi liên doanh liên
kết,lãi tiền cho vay,nhượng bán ngoại tệ,mua bán chứng khoán;cho thuê hoạt
động tài sản,hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán.
Ngoài ra doanh thu bán hàng doanh nghiệp còn có các khoản thu nhập
từ hoạt động kinh tế khác như doanh thu về thanh lý,nhượng bán tài sản cố
định,giá trị vật tư,tài sản thừa trong sản xuất….
1.2.2,lập kế hoạch doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu tài chính quan trọng,nó cho biết
khả năng về tiếp tục quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Kế hoạch này
lập có chính xác hay không ,có ảnh hưởng tới kế hoạch lợi nhuận và kế hoạch
khác của doanh nghiệp .Chính vì vậy cần quan tâm và không ngừng cải tiến
việc lập chỉ tiêu kế hoạch này
Kế hoạch doanh thu bán hàng đó là kế hoạch về doanh thu đối với
tiền bán sản phẩm,hàng hoá,cung ứng dịch vụ,hoặc khoản thu từ phần trợ giá
của nhà nước nếu doanh nghiệp thực hiện việc cung cấp hàng hoá dịch vụ
theo yêu cầu của nhà nước.
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga
Lớp: K39 – 11.08
Đối với doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,căn cứ vào số lượng sản phẩm
hàng hoá tiêu thụ và giá bán đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch để xác định như
sau:
n
T=
(Sti Gi)
i =1
Trong đó :
T : Là doanh thu về tiêu thụ sản phẩm
Sti : Là số lượng sản phẩm tiêu thụ của từng kỳ kế hoạch
Gi : Là giá bán đơn vị sản phẩm từng loại
n : Là số loại sản phẩm tiêu thụ .
Nếu doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm và cũng tiêu thụ nhiều loại
sản phẩm thì cần tính được doanh thu từng loại sản phẩm,sau đó tổng hợp lại
được doanh thu tiêu thụ toàn bộ sản phẩm trong kỳ kế hoạch
Bộ phận sản phẩm sản xuất trong năm kế hoạch có thể không tiêu thụ hết mà
để bán ở những năm sau,đồng thời trong năm kế hoạch có thể bán những sản
phẩm đã sản xuất ở năm trước .Vì vậy số lượng sản phẩm tiêu thụ ở kỳ kế
hoạch phụ thuộc vào số sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch,số lượng sản
phẩm kết dư tính đầu kỳ và cuối kỳ kế hoạch.
Công thức xác định số lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ kế hoạch như sau:
Sti = Sđi + Sxi - Sci
Trong đó :
Sđ : Là số lượng sản phẩm kết dự định tính đầu kỳ kế hoạch
Sx : Là số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch
Sc : Là số lượng sản phẩm kết dư dự tính cuối kỳ kế hoạch
i :Là loại sản phẩm
Số lượng sản phẩm kết dư dự tính đầu kỳ kế hoạch bao gồm hai bộ phận,đó là
số lượng tồn kho đến 31/12 năm trước (năm báo cáo ) và số lượng sản phẩm
đã xuất kho cho khách hàng nhưng khách hàng chưa chấp nhận thanh toán,
nếu khách hàng đã chấp nhận thanh toán,thì không còn loại sản phẩm này.Vì
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga
Lớp: K39 – 11.08
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm thường lập vào quý IV năm báo cáo nên số lượng
sản phẩm kế dư đầu kỳ kế hoạch phải dự tính theo công thức sau :
Sđ = Sc3 + Sx4 – St4
Trong đó :
Sc3 : Là số lượng sản phẩm kế dư thực tế cuối quý III năm báo cáo
Sx4 : Là số lượng sản phẩm dự tính sản xuất trong quý IV năm báo cáo
St4 : Là số lượng sản phẩm dự tính tiêu thụ trong quý IV năm báo cáo .
1.3 Sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung,việc sản xuất hàng hoá cũng như
tiêu thụ là do nhà nước nắm quyền chi phối .Còn hiện nay trong nền kinh tế
thị trường sản xuất cái gì?,sản xuất như thế nào?,sản xuất cho ai?,là do doanh
nghiệp tự quyết định sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường .Mà kinh tế
thị trường đồng nghĩa với sự cạnh tranh khốc liệt. Để dành được lợi thế
trong cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển ,các doanh nghiệp phải tiêu
thụ được sản phẩm,tăng doanh thu bán hàng.Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối
cùng của một chu kỳ sản xuất kinh doanh và là điều kiện cần thiết để mở ra
một chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo..Chỉ có thông qua tiêu thụ sản
phẩm thì đồng vốn của doanh nghiệp mới quay vòng được,quá trình tái sản
xuất được thực hiện.
-Thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm kịp thời sẽ rút ngắn chu trình sản
xuất,đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động
nói riêng,từ đó tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn,góp phần hạ giá thành,tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp ,tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái sản xuất
Mặt khác,trong điều kiện hiện nay,doanh nghiệp không chỉ tiến hành sản xuất
kinh doanh bằng số vốn chủ sở hữu mà còn phải huy động từ nhiều nguồn
trong đó chủ yếu là vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng.Nếu công
tác tiêu thụ bị tắc nghẽn thì sẽ làm cho số tiền lãi vay do vay vốn ngày
càng tăng cao ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp ,tình
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga
Lớp: K39 – 11.08
trạng này kéo dài sẽ dẫn đến doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn và có nguy cơ phá sản.
-Tiêu thụ được sản phẩm doanh nghiệp mới thu được tiền bán hàng để
trang trải các khoản chi phí vật chất và hao phí lao động sống ,đối tượng lao
động đã bị khấu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh,trang trải số vốn đã
ứng trước ,thanh toán tiền lương ,tiền thưởng ..... để doanh nghiệp có thể thực
hiện tái sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp,cũng như tái tạo lại sức lao động
động sống của doanh nghiệp,đặc biệt là làm nghĩa vụ đối với nhà nước thông
qua nộp thuế đối với nhà nước.
Ngoài ra từ công tác tiêu thụ doanh nghiệp có thể nắm được tình hình cạnh
tranh trên thị trưòng,vị trí của các đối thủ và vị trí của mình trên thị trường
cũng như nắm bắt đâu là thị trường tiềm năng từ để hoạch định những kế
hoạch đầu tư phát triển cho phù hợp như đầu tư phát triển hay thu hẹp...
Doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường phải thu được lợi nhuận càng cao
càng tốt và cũng là mục đích của sự tồn tại hầu hết các doanh nghiệp . Để giải
quyết vấn đề đó không giải pháp nào tốt hơn là đẩy mạnh công tác tiêu thụ
sản phẩm . Xuất phát từ tình hình thực tế tiêu thụ sản phẩm của các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay,đó là phát triển theo hướng kinh tế thị trường ,
trong điều kiện đất nước hội nhập nền kinh tế khu vực như ASEAN và
hướng tới hội nhập kinh tế thế giới như WTO,Vì thế ,việc áp dụng các giải
pháp kinh tế tài chính nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm trong các
doanh nghiệp là thực sự cần thiết đối với mọi doanh nghiệp trong điều kiện
nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng
doanh thu bán hàng của doanh nghiệp
1.4.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng nghành nghề,từng doanh
nghiệp
Đặc điểm sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tiêu
thụ sản phẩm.Chẳng hạn, với ngành công nghiệp, sản xuất dựa trên máy móc
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga
Lớp: K39 – 11.08
thiết bị là chủ yếu, với trình độ kỹ thuật cao, sản phẩm sản xuất hàng loạt
,việc sản xuất lại ít phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và không mang tính thời
vụ nên việc tiêu thụ sản phẩm thường thuận lợi,liên tục và tiêu thụ nhanh
hơn.
Đối với nghành nông nghiệp do đặc điểm mang tính thời vụ và phụ thuộc
vào điều kiện tự nhiên nên việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cũng mang
tính thời vụ, đưa đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong năm của doanh
nghiệp thường tập trung vào vụ thu hoạch
Khác hai nghành trên ngành xây dựng cơ bản có đặc trưng riêng là sản xuất
đơn chiếc theo đơn đặt hàng ,giá trị sản phẩm thường lớn ,thời gian thi công
kéo dài nên việc tiêu thụ sản phẩm cũng mang tính chất riêng lẻ,theo từng
công trình cụ thể.
1.4.2 Khối lượng hàng hoá sản xuất và tiêu thụ trên thị trường.
Khối lượng sản phẩm sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản
phẩm tiêu thụ.
Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ có thể được xác định như sau :
Qt = Qđ + Qx – Qc
Trong đó :
Qt :: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Qđ : Khối lượng sản phẩm tồn đầu kỳ
Qc : Khối lượng sản phẩm tồn cuối kỳ
Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng tiêu thụ sản phẩm nhiều làm
cho doanh thu bán hàng tăng lên.Tuy nhiên đó mới chỉ là ở dạng tiềm
năng.Điều đó trở thành hiện thực hay không lại tuỳ thuộc vào số lượng sản
phẩm đưa ra thị trường có hợp với nhu cầu thị trường hay không .Nếu khối
lượng tiêu thụ lớn hơn nhu cầu thị trường (cung > cầu ) thì doanh nghiệp sẽ
ế thừa hàng hoá, không thu hồi hết vốn và có khả năng mất vốn. Ngược
lại,nếu đưa ra tiêu thụ thị trường một khối lượng sản phẩm hàng hoá nhỏ hơn
nhu cầu thị trưòng (cung < cầu) sẽ dẫn tới sự khan hiếm hàng hoá,doanh
nghiệp không khai thác hết nhu cầu thị trường , bỏ lỡ việc chiếm lĩnh thêm thị
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga
Lớp: K39 – 11.08
phần để mở rộng quy mô sản xuất và bộ phận khách hàng đang cần được
đáp ứng nhu cầu sẽ tìm đến sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác
.Như vậy việc xác định đúng đắn khối lượng sản phẩm tiêu thụ là hết sức
quan trọng đảm bảo cho công tác tiêu thụ của doanh nghiệp thuân lợi, nâng
cao doanh thu.
1.4.3 Chất lượng sản phẩm :
Việc sản xuất kinh doanh gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất
lưọng sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Chất lượng sản phẩm tiêu thụ cao là nhân
tố kích thích tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ ,qua đó
mà ảnh hưởng đến đoanh thu bán hàng làm tăng doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp. Ngược lại ,chất lượng sản phẩm tiêu thụ kém hoặc không đảm
bảo thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ khó khăn,thậm chí doanh nghiệp phải bán
với giá rất thấp để tiêu thụ làm giảm doanh thu bán hàng, giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp, chính chất lượng sản phẩm làm tăng giá trị sản phẩm.
Như vậy, chất lượng sản plhẩm tiêu thụ cũng là một nhân tố quan trọng ảnh
hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm,nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm công
tác tiêu thụ sản phẩm,từ đó ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm.Việc
đảm bảo chất lượng sản phẩm cầng cao thì sản phẩm càng có uy tín trên
thị trường ,tạo ra sức cạnh tranh lớn, giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần
của mình. Mặt khác trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,việc đảm bảo
và tăng chất lượng sản phẩm sẽ là điều kiện cơ bản để tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh và tăng lợi nhuận cho
các doanh nghiệp.
1.4.4 Kết cấu mặt hàng tiêu thụ.
Cùng với đà phát triển của xã hôị,nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng
và phong phú.Để đáp ứng nhu cầu đó ,các doanh nghiệp phải đưa ra thị
trường nhiều loại sản phẩm khác nhau.Mỗi loại sản phẩm lại có nhiều kích
cỡ ,màu sắc,mẫu mã,giá cả khác nhau,đáp ứng các nhu cầu khác nhau của thị
trường.Do mỗi loại khách hàng phù hợp với từng loại sản phẩm nên trên cơ
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga
Lớp: K39 – 11.08
sở nắm vững nhu cầu thị trường, doanh nghiệp đưa ra kết cấu sản phẩm hợp
lý sẽ đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu nếu tỷ trọng mặt hàng có giá
bán cao chiếm lớn và ngược lại.Kết cấu thời kỳ khác nhau là không giống
nhau.Sự thay đổi đó,xuất phát từ yêu cầu của thị trường. Bởi vậy doanh
nghiệp phải luôn bám sát thị trường để xác định cho mìmh một kết cấu sản
phẩm hợp lý, đồng thời không ngừng nghiên cứu sáng tạo ra những sản
phẩm mới ưu việt hơn thay thế cho các sản phẩm đã lôĩ thời lạc hậu.Với
một kết cấu sản phẩm hợp lý chắc chắn công tác tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp sẽ được đẩy mạnh ,từ đó hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ đạt
kết quả cao.
1.4.5 Giá cả sản phẩm .
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá.Giá cả hàng hoá xoay
quanh giá trị ,nó được hình thành dựa vào quan hệ cung cầu sản phẩm hàng
hoá.Do đó doanh nghiệp có thể sử dụng giá cả như một chính sách để đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm .Nếu giá bán sản phẩm của doanh nghiệp quá
cao,người tiêu dùng có thể chuyển sang mua sản phẩm của các đối thủ cạnh
tranh hoặc những sản phẩm thay thế có giá bán hợp lý hơn,và như vậy kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm và doanh thu bán hàng của doanh nghiệp không đạt
được kết quả mong muốn.
Ngược lại,nếu định giá sản phẩm quá thấp có thể thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm song lại ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp .Nhưng nếu là
một chính sách giá linh hoạt mà giá bán trong một thời gian ngắn để chiếm
lĩnh thị phần ,sau đó sẽ nâng gía lên cùng với sự thay đổi về mẫu mã và
chất lượng thì lại là hợp lý.
Ngày nay,giá bán đang trở thành một vũ khí cạnh tranh sắc bén
nhất,vì thế mỗi doanh nghiệp đều cố gắng xây dựng được một chính sách
giá hợp lý và linh hoạt với từng khu vực thị trường và từng thời điểm tiêu
thụ .
1.4.6 Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga
Lớp: K39 – 11.08
Đây cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sản phẩm là
cao hay thấp.Công tác tổ chức bán hàng bao gồm nhiều mặt:
+Xét về hình thức bán hàng : Một doanh nghiệp nếu áp dụng tổng hợp
các hình thức bán hàng như: bán buôn ,bán lẻ ,bán hàng tại kho,bán tại của
hàng,...thì sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn so với doanh nghiệp chỉ áp
dụng một hình thức bán hàng đơn thuần nào đó .Để mở rộng và chiếm lĩnh
thị trường,các doanh nghiệp còn tổ chức một mạng lưới các đại lý phân phối
sản phẩm .Nếu các đại lý này mở rộng và hoạt động có hiệu quả thì sẽ nâng
cao doanh thu cho doanh nghiệp .Còn nếu tiêu thụ hẹp ,thiếu vắng đại
lý,hoặc các đại lý hoạt động không hiệu quả thì sẽ làm giảm doanh thu của
doanh nghiệp.
+Xét về mặt tổ chức thanh toán :Việc áp dụng các hình thức thanh toán
khác nhau như thanh toán bằng
tiền mặt,thanh toán bằng tiền chuyển
khoản,thanh toán bằng hàng đổi hàng ,thanh toán ngay hoặc thanh toán
chậm.....sẽ làm khách hàng hài lòng và có thể chọn cho mình một phương
thức thanh toán tiện lợi nhất, do đó có thể thu hút đông đảo khách hàng đến
với doanh nghiệp.
+Xét về dịch vụ sau bán hàng : Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng và cũng làm tăng thêm sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp cần tổ
chức các dịch vụ vận chuyển ,bảo hành sản phẩm ,lắp ráp hiệu chỉnh sản
phẩm ....Nếu doanh nghiệp làm tốt công tác này sẽ làm cho khách hàng cảm
thấy thuận lợi,yên tâm ,thoải mái hơn khi sử dụng sản phẩm .Ngược lại nếu
không làm tốt sẽ bị khách hàng e ngại,xa lánh sản phẩm,làm cho công tác
tiêu thụ sản phẩm bị cản trở .
2.Các giải pháp kinh tế ,tài chính chủ yếu để đẩy mạnh công tác tiêu thụ
sản phẩm và tăng doanh thu của doanh nghiệp
2.1Sự tác động của tiêu thụ sản phẩm đến tình hình tài chính doanh
nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga
Lớp: K39 – 11.08
Tiêu thụ sản phẩm mạnh mẽ sẽ làm tăng vòng quay hàng tồn kho ,tăng
vòng quay các khoản phải thu,rút ngắn thời gian tồn trữ hàng hoá và kỳ
thu tiền bình quân,tăng vòng quay của vốn ,tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu
động từ đó làm tăng lợi nhuận,tăng tỷ suất lợi nhuận ,có nghĩa là tăng khả
năng sinh lời của doanh nghiệp .
Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ,tăng doanh thu,tăng lợi nhuận sẽ làm tăng
tỷ trọng vốn chủ sở hữu ,giảm tỷ lệ vốn vay làm cho kết cấu tài chính của
doanh nghiệp được thay đổi theo hướng an toàn và có lợi .Từ việc giảm số
vốn vay,đồng thời với việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tác động
đến tái sản xuất mở rộng sẽ làm tăng quy mô TSLĐ,dẫn đến tăng khả năng
thanh toán của doanh nghiệp .Qua đó tình hình tài chính của doanh nghiệp
càng ổn định và vững mạnh .
Ngược lại tiêu thụ sản phẩm chậm sẽ làm giảm vòng quay vốn lưu động
,giảm hiệu suất sử dụng tài sản lưu động, giảm vòng quay các khoản phải thu.
Giảm tiêu thụ sản phẩm cũng làm giảm lợi nhuận, giảm vốn. Lợi nhuận giảm
sút vốn chủ sở hữu không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh sẽ buộc
doanh nghiệp phải tăng tỷ trọng vốn vay dẫn đến cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp thiếu an toàn. Hệ số nợ tăng nên làm cho khả năng thanh toán của
doanh nghiệp giảm đi, mức độ rủi do tăng lên, tình hình tài chính khó khăn,
nợ chồng chất ,nếu kéo dài có thể mất khả năng thanh toán và có nguy cơ
phá sản.
2.2 Sự tác động của TCDN đến quá trình tiêu thụ sản phẩm .
Trước hết tài chính doanh nghiệp tổ chức huy động và phân phối nguồn
vốn, đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh để có thể sản
xuất ra khối lượng sản phẩm với quy cách phẩm chất ,mẫu mã chủng loại như
thiết kế, đáp ứng nhu cầu của khách hàng theo đúng kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm.Với khối lượng,kết cấu chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị
trường như vậy sẽ tác động mạnh mẽ đến tiêu thụ sản phẩm
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga
Lớp: K39 – 11.08
Thứ hai, Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ phân tích, đánh giá ,lưa
chọn các phương án sản xuất với chi phí hợp lý,đảm bảo sản xuất ra sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà giá thành lại thấp nhất.từ đó có
thể hạ giá bán sản phẩm của mình trên thị trường tạo thế cạnh tranh ,kích
thích tiêu thụ sản phẩm .
Thứ ba: Tài chính doanh nghiệp còn lập các kế hoạch mà đặc biệt là kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý tạo sự chủ động trong ký và thực
hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, đơn đặt hàng .Như thế ,giúp cho việc tiêu
thụ sản phẩm thuận lợi và nhanh chóng.
Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng các công cụ có tính chất đòn bẩy để đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm,chẳng hạn như công cụ tiền lương,tiền thưởng để
kích thích công nhân viên bán hàng ,nhất là các công cụ ,giá cả ,chiết khấu
bán hàng ,thưởng vật chất để kích thích nhu cầu tiêu dùng của khách hàng
Tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với công tác tiêu thụ
sản phẩm ,vai trò của nó đã và đang khẳng định để góp phần đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm tăng doanh thu tiêu thụ,đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển.
2.3 Một số giải pháp kinh tế,tài chính chủ yếu được sử dụng để đẩy
mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu của doanh nghiệp
hiện nay
Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm và tăng
doanh thu tiêu thụ ở trên, để đẩy mạnh tiêu thụ ,tăng khả năng tích luỹ,các
doanh nghiệp thường sử dụng một số giải pháp kinh tế ,tài chính chủ yếu sau:
2.3.1 Xây dựng chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt
Từ việc nhận thức về ảnh hưởng của nhân tố giá cả đến tiêu thụ sản
phẩm, giá cả hàng hoá được doanh nghiệp sử dụng rất linh hoạt.Điều đó
được thể hiện qua các mức giá khác nhau mà doanh nghiệp đặt ra tuỳ theo
từng giai đoạn,từng chu kỳ sống của mỗi loại sản phẩm.Cụ thể khi sản phẩm
ở giai đoạn tăng trưởng ,đang phát triển ,doanh nghiệp có thể tăng giá một
chút nhưng vẫn thu hút đựợc khách hàng ,Đây là điều kiện thuận lợi để doanh
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga
Lớp: K39 – 11.08
nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu.Song,nếu sản phẩm
đang bão hoà hoặc suy thoái thì để thu hồi vốn nhanh ,doanh nghiệp cần hạ
thấp giá bán.
Trong tiêu thụ cần chú ý là việc giảm giá có những không đồng nhất với
hạ giá ( như trong trường hợp giảm giá cho khách hàng mua với khối lượng
sản phẩm lớn hoặc giảm giá cho một số đối tượng mua hàng nhất định vì
có thời gian quan hệ lâu dài với doanh nghiệp ) mà là để khuyến khích họ
và củng cố mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Tóm lại:giá cả là một công cụ sắc bén trong nền kinh tế thị trường và mang
lại hiệu quả cao trong việc tiệu thụ sản phẩm ở những thị trường mà mức độ
tiêu dùng và khả năng thanh toán còn thấp ở nước ta.
2.3.2 Thực hiện chính sách bán chịu sản phẩm
Khả năng thanh toán của khách hàng không phải lúc nào cũng đảm bảo,
ví dụ như khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh,vẫn cần tiếp tục sản
xuất để tồn tại nhưng vào thời điểm đó thì họ không thể thanh toán ngay
được.Để giúp đỡ bạn hàng đồng thời nâng cao uy tín đối với khách hàng
doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức bán chịu .Bán chịu là việc đoanh
nghiệp giao hàng và cho phép khách hàng trả tiền sau một khoảng thời gian
nhất định được thoả thuận giữa hai bên .
Ap dụng hình thức này không phải dễ dàng trong kinh doanh bởi khả
năng thu hồi nợ là không chắc chắn, doanh nghiệp có thể sẽ không thu được
tiền bán hàng nếu khách hàng đó lại tiếp tục kinh doanh thua lỗ .Hơn thế,
việc cho phép khách hàng nợ sẽ làm tăng thêm chi phí quản lý nợ phải
thu,chi phí thu hồi nợ ,chi phí rủi ro....do phải tăng các khoản nợ phải thu
cho khách hàng.Tuy nhiên,khi áp dụng hình thức này,uy tín doanh nghiệp
sẽ tăng lên đồng thời cũng là cơ hội để tăng thêm lợi nhuận bổ xung vì giá
bán chịu thông thường cao hơn giá bán thanh toán ngay.
Để áp dụng được hình thức này thành công ,doanh nghiệp phải cân
nhắc về khả năng thanh toán,khả năng đảm bảo của khách hàng,so sánh chi
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga
Lớp: K39 – 11.08
phí phát sinh khi bán chịu với lợi nhuận tăng thêm khi bán chịu ....Đồng
thời xác định thời gian thanh toán chậm,mức lãi suất khi thanh toán chậm
một cách hợp lý,mức chiết khấu khi thanh toán nhanh để khuyến khích khách
hàng thanh toán nhanh.
2.3.3 áp dụng hình thức chiết khấu
- Chiết khấu bán hàng: Để khuyến khích khách hàng mua sản phẩm với
khối lượng lớn. Chiết khấu bán hàng là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho
người mua hàng do việc người mua đã mua sản phẩm hàng hoá dịch vụ của
doanh nghiệp với số lượng lớn .
Thông thường chiết khấu bán hàng đựoc chia làm nhiều bậc ứng với số
lượng mua tương ứng của khách hàng ,để khuyến khích khách hàng mua hàng
hoá
- Chiết khấu thanh toán: Để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh,
các doanh nghiệp thường sử dụng công cụ chiết khấu thanh toán .Chiết khấu
thanh toán là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng khi khách hàng
thanh toán số tiền hàng hoá,sản phẩm hoặc dịch vụ,lao vụ theo thời hạn
thoả thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết thanh toán việc
mua hàng )
Thông thường khách hàng thanh toán ngay sẽ đựợc tỷ lệ chiết khấu cao và
ngược lai càng kéo dài thời gian thanh toán thì chiết khấu giảm dần có thể là
không đựoc chiết khấu.
2.3.4Trả hoa hồng cho các đại lý,cửa hàng ký gửi
Để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nhiều doanh nghiệp đã mở ra
hàng loạt các đại lý phân phối rải rác khắp nơi.Các đại lý này thực hiện
bán hàng cho doanh nghiệp và doanh nghiệp trích một tỷ lệ (%) trên doanh
thu bán hàng được tại mỗi đại lý để trả tiền công cho mỗi đại lý đó.Số
tiền này gọi là hoa hồng.Tiền hoa hồng cho các đại lý không chỉ có
tác dụng mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm,chiếm lĩnh thị trường mà
còn giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí cho thuê cửa hàng,nhà
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga
Lớp: K39 – 11.08
kho chi phí bảo quản sản phẩm doanh nghiệp cũng đỡ đi phần tìm kiếm
thị trường tiêu thụ,có
thể tập trung nhân
lực vào sản xuất,nâng
cao
hiệu quẩ sản xuất kinh doanh.
2.3.5Tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng
Trong xu thế cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, việc tăng cường hoạt
động quảng cáo sản phẩm được coi là một biện pháp hữu hiệu sản phẩm
của doanh nghiệp với khách hàng nhanh nhất và hiệu quả nhất .Do ảnh
hưởng không nhỏ của nhân tố này nên ngày nay,các doanh nghiệp đã khai
thác tối đa các phuơng thức quảng cáo trên ti vi ,đài phát thanh ,trên các
báo và tạp chí ,trên panô ,áp phích .quảng cáo trên internet,quảng cáo
thông qua bao bì ,nhãn mác .....Tuỳ vào từng thời điều kiện cụ thể của
mình mà mỗi đoanh nghiệp sẽ áp dụng các hình thức quảng cáo với mức
chi phí hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả = tăng thu do
quảng cáo
-
quảng cáo đưa lại
chi phí quảng cáo và chi phí
tạo ra doanh thu tăng do QC đưa lại
Nếu chỉ đáp ứng nhu cầu phát sinh của khách hàng thì chưa đủ .Để
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp còn khơi dậy nhu cầu bằng
cách tặng quà cho khách hàng khi họ mua sản phẩm của doanh nghiệp
hoặc khuyến mãi giảm
giá sản phẩm .Có nhiều cách tằng quà khác
nhaunhưng cần chú ý ,việc tặng quà cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng đối với
các đối tượng được tặng quà .Món quà này cần có ý nghĩa chứ không cần
có giá trị đối với người nhận và nó phải đem lại hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp .Còn nếu doanh nghiệp
thực hiện khuyến mãi sản phẩm thì
không nên kéo dài thời gian khuyến mãi ,nếu không sẽ mất đi tác dụng của
nó và khiến khách hàng nghi ngờ về chất lượng sản phẩm .
Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng có thể thường xuyên tổ chức các buổi
hội thảo hoặc hội nghị khách hàng để tìm hiểu và lắng nghe ý kiến khách
hàng về sản phẩm của mình ,thể hiện sự quan tâm của mình với khách hàng
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga
Lớp: K39 – 11.08
từ đó khắc phục những tồn tại trong công tác tiêu thụ trước đó và để đưa ra
những giải pháp thúc đẩy tiêu thụ trong kỳ sau.
2.3.6. Nâng cao chất lượng sản phẩm
.
Nâng cao chất lượng sản phẩm tiêu thụ là biện pháp có tính chất chiến
lược bởi qua đó uy tín của doanh nghiệp được nâng lên tạo điều kiện tiêu thụ
được nhiều sản phẩm. Khi chất lượng sản phẩm cao thì doanh nghiệp có điều
kiện nâng giá bán hợp lí để tăng doanh thu.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải không
ngừng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề
công nhân, thực hiện tốt công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm khi xuất
xưởng. Trong điều kiện kinh tế thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm
không chỉ thực hiện trong khâu sản xuất mà còn được thực hiện sau khi bán
hàng. Đó chính là dịch vụ sau bán nhằm tạo sự yên tâm của khách hàng đối
với sản phẩm của doanh nghiệp.
2 .3.7.Phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm .
Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản trị tài chính
doanh nghiệp đối với quản trị chi phí đảm bảo tiết kiệm chi phí kinh doanh và
hạ giá thành sản phẩm. Muốn tiết kiệm được chi phí, phải tăng cường công
tác quản lý chi phí ở mỗi doanh nghiệp :
Phải lập được kế hoạch chi phí, dùng hình thức tiền tệ tính toán trước
mọi chi phí cho sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch, phải xây dựng được ý thức
thường xuyên tiết kiệm chi phí để đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh
nghiệp đã đề ra.
- Phải xác định rõ nội dung, phạm vi sử dụng từng loại chi phí để có
biện pháp quản lý phù hợp .
- Đối với các khoản chi về nguyên nhiên vật liệu, thông thường những
khoản này chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành
sản xuất, vì vậy phải xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật về tiêu hao vật
tư tiên tiến, phù hợp với doanh nghiệp và đặc điểm kinh tế kỹ thuật cho phép
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga
Lớp: K39 – 11.08
làm cơ sở cho việc quản lý, đồng thời kiểm tra chặt chẽ đơn giá từng loại vật
tư sử dụng.
- Để tiết kiệm chi phí lao động, doanh nghiệp cần xây dựng định mức
tiêu lao động khoa học hợp lý đến từng bộ phận và định mức tổng hợp phù
hợp với quy định mà nhà nước đã hướng dẫn và ban hành.
- Doanh nghiệp phải tự xây dựng đơn giá tiền lương,thường xuyên
kiểm tra định mức lao động, đơn giá tiền lương, đảm bảo tốc độ tăng năng
suất lao động và tốc độ tăng thu nhập thực tế có một quan hệ tỷ lệ phù hợp để
tiết kiệm chi phí tiền mặt,chi phí giao dịch tiếp khách, hội họp các doanh
nghiệp phỉa hét sức chú ý đến các chỉ tiêu này. Những khoản chi tiêu này
thường rất khó kiểm tra, kiểm doát và rất dễ bị lạm dụng, Đối với các khoản
chi tiếp khách,hội họp giao dịch,chi đối ngoại ,các doanh nghiệp cần tự xây
dựng định mức chi tieu và quy chế quản lý sử dụng,Các khoản chi phải có
chứng từ hợp lệ, ;phải gắn bó với kết quả kinh doanh và khống chế tối đa theo
tỷ lệ tính trên tổng chi phí .
Trên chỉ là các công cụ tài chính.,kinh tế và các biện pháp khác cơ
bản .Nếu các doanh nghiệp biết sử dụng kết hợp hài hoà các công cụ đó sẽ
đem lại hiệu quả cao trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
*Các biện pháp khác
Ngoài các biện pháp kinh tế tài chính trên thì doanh nghiệp nên sử
dụng các biện pháp hỗ trợ để việc tiến hành các biện pháp đó nhanh chóng
hơn, cụ thể có thể sử dụng một số biện pháp sau :
1. Thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng đối với nhân viên bán
hàng
Trong công tác tiêu thụ sản phẩm, bộ phận bán hàng có vai trò rất
quan trọng .Để khuyến khích nhân viên bán hàng áp dụng các sáng kiến
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm,khuyến khích việc tăng năng suất ,vượt kế
hoạch ....doanh nghiệp có thể sử dụng chế độ tiền lương ,tiền thưởng riêng
cho bộ phận nhân viên bán hàng.Nhân viên bán hàng có thể được thưởng
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga
Lớp: K39 – 11.08
thêm ngoài tiền lương một tỷ lệ % tính trên doanh thu bán hàng mà họ đã
thực hiện vượt kế hoạch hoặc
khi
họ
tìm kiếm khách hàng mua sản
phẩm của doanh nghiệp với khối lượng lớn .Việc phân định chế độ tiền
thưởng cho nhân viên bán hàng có tác dụng khuyến khích ,thúc đẩy họ
làm
tốt hơn công tác tiêu thụ sản phẩm .Nhờ vậy ,sẽ có nhiều biện pháp
hữu hiệu được sáng kiến trong công tác tiêu thụ giúp hàng hoá bán
được nhiều hơn và lợi nhuận của doanh nghiệp cũng sẽ tăng lên .
2. Công ty nên chú trọng đến vấn đề vận chuyển sản phẩm
Vận chuyển sản phẩm không phải là vấn đề chính của Công ty, nhưng
nó cũng có vai trò quyết định đến việc tiêu thụ sản phẩm. Hệ thống phương
tiện vận tải tốt, nhanh nhẹn sẽ làm cho khách hàng tin tưởng vào dịch vụ sau
bán hàng của Công ty, tạo sự an tâm và thoải mái khi sử dụng sản phẩm của
Công ty.
Mặt khác nếu chi phí vận chuyển hợp lý sẽ góp phần tiết kiệm, hạ giá
thành và giá bán sản phẩm . Doanh nghiệp có thể cạnh tranh với các sản phẩm
của các hãng cùng loại trên thị trường mà không bị hạn chế số lượng sản
phẩm tiêu thụ, và doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DOANH THU
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI YÊN DƯƠNG
2.1,Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
Thái Yên Dương .
2.1.1,Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Thái Yên
Dương:
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga
Lớp: K39 – 11.08
- Xem thêm -