Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ năng mềm Kỹ năng tư duy Bt lớn kỹ năng valđ...

Tài liệu Bt lớn kỹ năng valđ

.DOCX
6
309
103

Mô tả:

Nguyên đơn: chị Trần Thị Thu Hương, sinh năm 1977, là người lao động của công ty TNHH PRANDA Việt Nam. Địa chỉ: hiện thường trú tại Khu 3, xã Long Đức, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Bị đơn: công ty TNHH PRANDA Việt Nam, Người đại diện của công ty là SANTIPARP RIYAL, chức vụ là tổng giám đốc. Địa chỉ công ty: số 16, đường 2A, KCN Biên Hòa II, tỉnh Đồng Nai.
BÀI LÀM: Câu 1: Xác định nguyên đơn, bị đơn: Nguyên đơn: chị Trầần Thị Thu Hương, sinh năm 1977, là người lao động của công ty TNHH PRANDA Việt Nam. Địa chỉ: hiện thường trú tại Khu 3, xã Long Đức, huyện Long Thành, t ỉnh Đôầng Nai. Bị đơn: công ty TNHH PRANDA Việt Nam, Người đại diện của công ty là SANTIPARP RIYAL, chức vụ là tổng giám đôốc. Địa chỉ công ty: sôố 16, đường 2A, KCN Biên Hòa II, t ỉnh Đôầng Nai. Câu 2: Tóm tắắt nội dung vụ án: Ngày 28/8/1997, chị Trầần Thị Thu Hương vào làm việc cho công ty TNHH PRANDA theo hợp đôầng xác định thời hạn 1 năm, đêốn ngày 1/1/2001 đ ược ký kêốt hợp đôầng không xác định thời hạn, với công việc phải làm là lăốp ráp hàng, v ới mức lương là 1.231.000 đôầng, ngoài ra hàng tháng còn có tiêần tr ợ cầốp đ ộc h ại là 50.000 đôầng, phụ cầốp khác là 100.000 đôầng. trong quá trình làm vi ệc bà H ương luôn hoàn thành nhiệm vụ và không có vi phạm gì. Sáng ngày 1/3/2006, chị Hương đêốn công ty như thường lệ thì thầốy toàn b ộ công nhần đình công, chị Hương đứng một lát sau đó tr ở vêầ đ ưa con đêốn b ệnh viên nhi Đôầng Nai để khám bệnh, bác sĩ cho ch ị Hương nghỉ 4 ngày đ ể chăm sóc con. Ngày 2/3/2006, chị Hương đêốn công ty nộp giầốy nghỉ việc để ở nhà chăm sóc con nhưng vì công ty đình công nên không nộp được giầốy ngh ỉ vi ệc. Ngày 6/3/2006, chị Hương trở lại công ty làm vi ệc nh ưng công ty vầẫn còn đình công không tổ chức làm việc. Ngày 7/3/2006, toàn bộ công nhần của công ty trở lại làm vi ệc bình th ường. Và trong ngày hôm nay, do chị Hương bị bệnh đêốn trạm xá Phước Tần khám bệnh, bác sĩ cho bà nghỉ 2 ngày ( tức là ngày 7/3/2006 và ngày 8/3/2006) Ngày 9/3/2006, chị Hương vầẫn đêốn công ty làm việc bình th ường. Ngày 25/3/2006, công ty ra quyêốt định sôố 19/QĐ/HC-TV vêầ 2 n ội dung: - Chầốm dứt hợp đôầng lao động với bà Hương theo điểm a khoản 1 Điêầu 85 và khoản 2 Điêầu 42 của Bộ luật lao động vì lý do tự ý nghỉ vi ệc đình công không theo đúng quy định của Bộ luật lao động gầy thiệt hại nghiêm trọng đêốn tài s ản và lợi ích của công ty. - Quyêần lợi của chị Hương được công ty giải quyêốt khi nghỉ việc đó là: được hưởng lương những ngày làm việc, được hưởng các chêố độ BHXH ( nêốu có ) ngoài ra không được hưởng trợ cầốp thôi việc của Công ty theo lu ật lao đ ộng. Ngày 27/3/2006, chị Hương làm đơn khởi kiện công ty TNHH PRANDA ra tòa án nhần dần TP.Biên Hòa với các yêu cầầu sau: 1 - Bôầi thường tiêần lương và phụ cầốp trong những ngày không được làm việc cho đêốn ngày sự việc được giải quyêốt xong. - Bôầi thường thêm 2 tháng tiêần lương và phụ cầốp. - Trả tiêần trợ cầốp thôi việc. Câu 3: Điêều kiện thụ lý vụ án: 3.1) Vêề nguyên tắắc, đơn khởi kiện vụ án lao động phải có đầềy đ ủ các điêều kiện quy định tại khoản 2 Điêều 164 BLTTDS: “ 2. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đầy: a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện; d) Tên, địa chỉ của người có quyêần và lợi ích được bảo vệ, nêốu có; đ) Tên, địa chỉ của người bị kiện; e) Tên, địa chỉ của người có quyêần lợi, nghĩa vụ liên quan, nêốu có; g) Những vầốn đêầ cụ thể yêu cầầu Tòa án giải quyêốt đôối với b ị đ ơn, ng ười có quyêần lợi, nghĩa vụ liên quan; h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nêốu có.” 3.2) Vêề chủ thể khởi kiện:Trong vụ án lao động thì những chủ thể sau có quyêần khởi kiện là: các bên trong tranh chầốp lao động bao gôầm: ng ười lao đ ộng, tập thể lao động, người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức không phải là người sử dụng lao động nhưng có quyêần, nghĩa vụ liên quan trong quan h ệ lao động (như doanh nghiệp xuầốt khẩu lao động). Công đoàn cầốp trên c ủa công đoàn cơ sở có quyêần khởi kiện trong trường hợp cầần bảo vệ quyêần và lợi ích hợp pháp của tập thể lao động (khoản 2 Điêầu 162 BLTTDS) . Khi kiểm tra tư cách khởi kiện của người khởi kiện trong vụ án lao động, Tòa án cầần lưu ý từng đôối tượng cụ thể: + Người khởi kiện là người lao động: Do đặc thù của quan hệ lao động, người từ 15 tuổi trở lên có thể tự mình tham gia ký kêốt, thực hiện hợp đôầng lao động. Cho nên, khi quyêần lợi của họ trong quan hệ lao đ ộng b ị xầm ph ạm thì pháp luật cho phép người lao động từ 15 tuổi trở lên có quyêần tự mình khởi kiện hoặc ủy quyêần băầng văn bản cho người khác thực hiện việc khởi kiện. Nêốu người lao động dưới 15 tuổi (trong trường hợp họ được pháp lu ật cho phép tham gia vào một sôố quan hệ lao động nhầốt định) ho ặc người lao đ ộng có nhược điểm vêầ thể chầốt hoặc tầm thầần thì không thể tự mình khởi kiện mà việc khởi kiện được tiêốn hành thông qua người đại diện hợp pháp. + Người khởi kiện là tập thể lao động: Trong trường hợp quyêần và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động b ị xầm phạm và h ọ muôốn kh ởi ki ện thì chủ thể thực hiện việc khởi kiện là Ban chầốp hành công đoàn cơ sở. Ban 2 chầốp hành công đoàn cơ sở seẫ là tổ chức đại di ện cho t ập th ể ng ười lao đ ộng tại một đơn vị khởi kiện vụ tranh chầốp lao động tập thể tại Tòa án. + Người khởi kiện là người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động có thể là cá nhần hoặc tổ chức. Trường hợp người sử dụng lao động là cá nhần khởi kiện thì họ phải từ 18 tuổi trở lên và phải tự mình thực hiện việc khởi kiện hoặc ủy quyêần băầng văn bản cho người khác khởi kiện. Trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức thì quyêần khởi kiện được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp - là người đại diện theo pháp luật (giám đôốc, tổng giám đôốc) hoặc đại diện theo ủy quyêần băầng văn b ản. Xét vào vụ việc này: nguyên đơn khởi kiện là ch ị Trầần Thị Thu Hương, sinh năm 1977, chị Hương đã có đủ năng lực hành vi dần sự để có quyêần khởi ki ện, đôầng thời do công ty chầốm dứt hợp đôầng với chị nên quyêần và l ợi ích c ủa ch ị b ị xầm phạm. Bị đơn: công ty TNHH PRANDA, người đại diện của công ty là ông SANTIPARP RIYAL ( tổng giám đôốc). 3.3) Thẩm quyêền của Tòa án: xem xét xem vụ việc có thuộc thẩm quyêần của Tòa án mình hay không? Trong trường hợp này, nguyên đơn xác đ ịnh Tòa án nhần dần thành phôố Biên Hòa là nơi nộp đơn khởi kiện là đúng với quy đ ịnh c ủa pháp luật, đầy cũng là Tòa án nơi bị đơn cư trú ( trụ sở của công ty TNHH PRANDA năầm ở KCN Biên Hòa II, TP.Biên Hòa, tình Biên Hòa) vì theo quy đ ịnh t ại điểm c khoản 1 Điêầu 33 BLTTDS: “ 1. Toà án nhần dần huyện, quận, thị xã, thành phôố thuộc tỉnh (sau đầy gọi chung là Toà án nhần dần cầốp huyện) có thẩm quyêần giải quyêốt theo th ủ t ục s ơ thẩm những tranh chầốp sau đầy: a) Tranh chầốp vêầ dần sự, hôn nhần và gia đình quy đ ịnh t ại Điêầu 25 và Điêầu 27 của Bộ luật này; b) Tranh chầốp vêầ kinh doanh, thương mại quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điêầu 29 của Bộ luật này; c) Tranh chầốp vêầ lao động quy định tại khoản 1 Điêầu 31 của Bộ lu ật này.” Và điểm a khoản 1 Điêầu 35 BLTTDS quy đinh vêầ thẩm quyêần của Toà án theo lãnh thổ:“ Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nêốu bị đơn là cá nhần ho ặc nơi b ị đơn có trụ sở, nêốu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyêần giải quyêốt theo thủ tục sơ thẩm những tranh chầốp vêầ dần sự, hôn nhần và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điêầu 25, 27, 29 và 31 c ủa B ộ lu ật này.” 3.4)Thủ tục tiêền tốắ tụng: - Vụ tranh chầốp này không phải băốt buộc phải qua hòa gi ải c ơ s ở vì : theo quy định tại điểm a khoản 1 Điêầu 31 BLTTDS: 3 “ 1. Tranh chầốp lao động cá nhần giữa người lao đ ộng v ới ng ười s ử d ụng lao động mà Hội đôầng hoà giải lao động cơ sở, hoà giải viên lao đ ộng c ủa c ơ quan quản lý nhà nước vêầ lao động quận, huyện, thị xã, thành phôố thuộc t ỉnh hoà gi ải không thành hoặc không giải quyêốt trong thời hạn do pháp lu ật quy đ ịnh, tr ừ các tranh chầốp sau đầy không nhầốt thiêốt phải qua hoà gi ải t ại cơ sở: a) Vêầ xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc vêầ trường hợp b ị đ ơn phương chầốm dứt hợp đôầng lao động; b) Vêầ bôầi thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động; vêầ trợ cầốp khi chầốm dứt hợp đôầng lao động; c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao đ ộng. d) Vêầ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật vêầ lao đ ộng; đ) Vêầ bôầi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuầốt kh ẩu lao động.” Do công ty TNHH PRANDA ra quyêốt đ ịnh sa th ải ch ị H ương vì t ự ý ngh ỉ việc đình công và việc này đã không tuần thủ các trình tự, thủ tục theo quy đ ịnh của pháp luật, như vậy vụ việc này thuộc vào trường hợp xử lý k ỷ lu ật theo hình thức sa thải. Như vậy, vụ việc trên không băốt buộc phải tiêốn hành hòa gi ải cầốp cơ sở. - Vụ việc này đã được giải quyêốt băầng một vụ án ho ặc quyêốt đ ịnh có hi ệu lực hay chưa? Theo đó thẩm phán của TAND thành phôố Biên Hòa đã xác đ ịnh v ụ việc này chưa được giải quyêốt băầng một vụ việc hoặc quyêốt đ ịnh có hi ệu lực khác qua hôầ sơ sổ sách của Tòa án và lời khai của đương sự. 3.5) Tiêền tạm ứng án phí: tòa án phải xem xét trong trường hợp này nguyên đơn đã nộp tiêần tạm ứng án phí chưa? Hay thuộc vào trường hợp miêẫn nộp tiêần án phí? Theo quy định pháp luật thì có 2 chủ thể được miêẫn n ộp t ạm ứng án phí, án phí. Đó là tổ chức công đoàn và người lao động. Trong mọi trường hợp công đoàn cơ sở, công đoàn cầốp tỉnh, công đoàn ngành kh ởi ki ện v ụ án lao đ ộng thì họ đêầu được miêẫn nộp tạm ứng án phí, án phí. Đôối với ng ười lao đ ộng kh ởi ki ện thì họ được miêẫn nộp tiêần tạm ứng án phí, án phí trong trường h ợp khởi ki ện để đòi tiêần lương, trợ cầốp mầốt việc làm, trợ cầốp thôi vi ệc, b ảo hi ểm xã hội, tiêần bôầi thường tai nạn lao động, bệnh nghêầ nghiệp; để giải quyêốt vầốn đêầ bôầi thường thiệt hại hoặc khởi kiện vì bị sa thải, chầốm dứt hợp đôầng lao động trái pháp luật. Cụ thể căn cứ vào quy định tại Điêầu 11 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án c ủa Ủy ban thường vụ Quôốc Hội sôố 10/2009/PL – UBTVQH ngày 27/2/2009 thì : “ Những trường hợp sau đầy được miêẫn nộp toàn b ộ tiêần t ạm ứng án phí, án phí: 4 1. Người khởi kiện vụ án hành chính là thương binh; bôố, m ẹ li ệt syẫ; ng ười có công với cách mạng. 2. Người lao động khởi kiện đòi tiêần lương, trợ cầốp mầốt việc làm, tr ợ cầốp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiêần bôầi thường vêầ tai nạn lao đ ộng, bệnh nghêầ nghi ệp; giải quyêốt những vầốn đêầ bôầi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chầốm dứt h ợp đôầng lao động trái pháp luật; 3. Người yêu cầầu cầốp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con ch ưa thành niên, con đã thành niên mầốt năng lực hành vi dần sự; 4. Người khiêốu kiện quyêốt định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, th ị trầốn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở ch ữa bệnh; 5. Cá nhần, hộ gia đình thuộc diện nghèo theo quy đ ịnh c ủa Chính ph ủ. 6. Người yêu cầầu bôầi thường vêầ tính mạng, sức khỏe, danh d ự, nhần ph ẩm. ” Theo đơn kiện của chị Hương lên tòa án TP.Biên Hòa, chị hương có yêu cầầu vêầ bôầi thường tiêần lương và phụ cầốp, trả tiêần trợ cầốp thôi vi ệc, căn c ứ vào nh ững yêu cầầu của chị Hương cho thầốy vụ việc này thuộc vào Kho ản 2 Điêầu 11 Pháp lệnh án phí,lệ phí Tòa án, do vậy trong trường hợp này ch ị H ương đ ược miêẫn nộp toàn bộ tiêần tạm ứng án phi, lệ phí. 3.6) Vêề thời hiệu của vụ án: thời hiệu khởi kiện các tranh chầốp lao động không được quy định trong BLTTDS mà được quy định tại kho ản 2 Điêầu 202 BLLĐ năm 2012: “ 1. Thời hiệu yêu cầầu hòa giải viên lao động th ực hiện hòa gi ải tranh chầốp lao động cá nhần là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà môẫi bên tranh chầốp cho răầng quyêần, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. 2. Thời hiệu yêu cầầu Toà án giải quyêốt tranh chầốp lao đ ộng cá nhần là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà môẫi bên tranh chầốp cho răầng quyêần, l ợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.” Như vậy, thời hiệu khởi kiện đôối với các tranh chầốp lao động là khác nhau tùy thuộc vào từng tranh chầốp cụ thể. Đôối với tầốt cả tranh chầốp lao đ ộng t ập th ể thì thời hiệu khởi kiện là 1 năm, đôối với tranh chầốp lao đ ộng cá nhần thì th ời hiệu khởi kiện chia thành nhiêầu mức khác nhau tùy thuộc tranh chầốp lao đ ộng cá nhần đó có băốt buộc phải qua hòa gi ải cơ s ở không? Đôối v ới các tranh chầốp lao động cá nhần không băốt buộc phải qua hòa giải c ơ sở thì th ời hiệu kh ởi ki ện là 1 năm (trừ tranh chầốp vêầ bôầi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuầốt khẩu lao động thì thời hiệu khởi kiện là 3 năm). Ở phầần trên, đã xác định vụ tranh chầốp của Chị Hương với công ty TNHH PRANDA là không băốt buộc phải hòa giải cơ sở nên thời hiệu khởi ki ện là 1 năm. 5 Ngày 25/3/2006, công ty ra quyêốt định sôố 19/QĐ/HC-TV chầốm d ứt h ợp đôầng với chị Hương và đêốn ngày 27/3/2006, chị Hương đã làm đơn khởi kiện công ty do đó vụ việc tranh chầốp vầẫn còn thời hiệu khởi kiện ( 2 ngày sau ch ị H ương làm đơn khởi kiện ). Câu 4: Hướng giải quyêắt của vụ án: 6
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan