BỘ 15 ĐỀ THI HỌC KÌ 1
MÔN NGỮ VĂN 10
NĂM 2020-2021 (CÓ ĐÁP ÁN)
1. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Hàn Thuyên
2. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Hướng Hóa
3. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Lạc Long Quân
4. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Lê Lợi
5. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Lương Ngọc Quyến
6. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Lương Văn Can
7. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Ngô Gia Tự
8. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Nguyễn Huệ
9. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Nguyễn Việt Hồng
10. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Phan Ngọc Hiển
11. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Trấn Biên
12. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Trần Phú
13. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Trung Giã
14. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Vĩnh Yên
15. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Yển Khê
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BẮC NINH
(Đề có 01 trang)
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ 1
NĂM HỌC 2020 - 2021
Môn: Ngữ văn - Lớp 10
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc bài thơ
Tóc đã thưa, răng đã mòn;
Việc nhà đã phó mặc dâu con.
Bàn cờ, cuộc rượu, vầy hoa trúc:
Bó củi, cần câu, chốn nước non.
Nhàn được thú vui hay bao nả(1):
Bữa nhiều muối bể chứa tươi ngon.
Chín mươi thì kể xuân đã muộn;
Xuân ấy qua, thì xuân khác còn.
(Cảnh nhàn lúc tuổi già - Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Chú thích:
-(1)
Việt Nam thi văn hợp tuyển, Dương Quảng Hàm, 1962, tr. 57)
Bao nả: Không biết chừng nào.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ trên.
Câu 2. Chỉ ra các từ ngữ miêu tả ngoại hình nhân vật trữ tình lúc tuổi già trong hai
dòng thơ:
Tóc đã thưa, răng đã mòn;
Việc nhà đã phó mặc dâu con.
Câu 3. Dựa vào dòng thơ in đậm hãy viết đầy đủ câu thành ngữ: Trẻ cậy cha,….
Câu 4. Anh/Chị hãy rút ra một thông điệp có ý nghĩa từ hai dòng cuối của bài thơ.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Cảm nhận vẻ đẹp của bài thơ Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới - Bài 43) của
Nguyễn Trãi.
Rồi hóng mát thuở ngày trường,
Hoè lục đùn đùn tán rợp giương.
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương.
Lao xao chợ cá làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương.
(Ngữ văn 10, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2006, tr.118)
--------- Hết ---------
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BẮC NINH
HƯỚNG DẪN CHẤM
KIỂM TRA CUỐI KÌ 1 NĂM HỌC 2020 - 2021
Môn: Ngữ văn- lớp 10
(Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)
Phần Câu
Nội dung
I
ĐỌC HIỂU
1
Bài thơ trên được viết theo thể thơ thể thơ thất ngôn bát cú.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời: “thất ngôn xen lục ngôn ” đạt 0.75 điểm .
2
Các từ ngữ miêu tả ngoại hình nhân vật trữ tình lúc tuổi già trong hai
Điểm
3.0
0.75
0.75
dòng thơ: Tóc đã thưa; răng đã mòn.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh chép cả hai dòng thơ đạt 0.25 điểm.
3
4
1.0
Dựa vào dòng thơ in đậm viết đầy đủ câu thành ngữ: Trẻ cậy cha, già cậy
con.
Một thông điệp có ý nghĩa từ hai dòng cuối của bài thơ.Ví dụ:
0.5
- Tinh thần lạc quan, yêu đời luôn cần thiết ở mọi lứa tuổi.
- Dù tuổi già thì điều đáng quí là giữ được tâm hồn trẻ trung yêu đời.
-...
II
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối
đa.
LÀM VĂN
7.0
7.0
Cảm nhận vẻ đẹp của bài thơ Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới - Bài
43) của Nguyễn Trãi.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát
được vấn đề.
b. Xác định đúng yêu cầu đề bài:
0.5
0.5
Cảm nhận vẻ đẹp của bài thơ Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới - Bài
43) của Nguyễn Trãi.
c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm:
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các yêu cầu
sau:
*Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Trãi (0,25 điểm) và bài thơ “Cảnh
ngày hè” (0,25 điểm).
0.5
1
* Nội dung:
- Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên, cuộc sống: sự kết hợp giữa đường nét,
màu sắc, âm thanh, con người và cảnh vật: hoè lục đùn đùn rợp mát như
giương ô che rợp; thạch lựu phun trào sắc đỏ, sen hồng đang độ ngát mùi
hương; thời gian vào cuối ngày nhưng sự sống không dừng lại. Nơi chợ cá
dân dã thì lao xao, tấp nập; chốn lầu gác thì dắng dỏi tiếng ve như một bản
đàn…Cảnh thiên nhiên và cuộc sống con người đều sinh động, tràn đầy sức
sống, vừa có hình, có hồn, gợi tả, sâu lắng cho thấy giao cảm mạnh mẽ, tinh
tế của nhà thơ với cảnh vật.
- Vẻ đẹp của tâm hồn nhà thơ: Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc
sống, tấm lòng ưu nước, ái dân. Nhà thơ mong ước cho khắp mọi nơi, nhân
dân được ấm no, hạnh phúc, mong ước có cây đàn của vua Thuấn, gảy khúc
Nam phong ca ngợi cảnh Dân giàu đủ khắp đòi phương. Lí tưởng đó mang ý
nghĩa thẩm mĩ và nhân văn sâu sắc.
*Nghệ thuật:
- Hệ thống ngôn từ giản dị, tinh tế xen lẫn từ Hán và điển tích.
- Thể thơ thất ngôn xen lục ngôn, câu sáu chữ dồn nén, ngắt nhịp 3/4 ở câu
bảy chữ, từ láy, nghệ thuật đối…
* Đánh giá chung:
- Bài thơ khẳng định vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè, vẻ đẹp tâm hồn
tác giả; vẻ đẹp bình dị, tự nhiên của thơ Nôm Nguyễn Trãi.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh đáp ứng được 2 yêu cầu: 0,5 điểm.
- Học sinh đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e.Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề, có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình
cảm nhận, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét
đặc sắc thơ Nôm của Nguyễn Trãi; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực
tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
4.0
0.5
0.5
0.5
+ Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,5 điểm.
Tổng điểm
10.0
------------------ Hết -------------
2
Trường THPT Hướng Hóa
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2020-2021
Môn Ngữ văn, Thời gian làm bài: 90 phút
I. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Nhận biết về
phong
cách
ngôn ngữ và các
đặc trưng của
phong
cách
Tiêu chí lựa ngôn ngữ đó.
chọn:
Đoạn
nhật kí; Thư
- Hiểu nội
dung
của
đoạn
văn
bản.
Số câu: 4
Số điểm:4
- Tỉ lệ:40%
Số điểm: 1.5
- Tỉ lệ :15%
I. Đọc hiểu
Ngữ liệu: Văn
bản NN sinh
hoạt
Số điểm: 0.5
- Tỉ lệ : 5%
- Hiểu ý
nghĩa
của
biện pháp tu
từ được sử
dụng trong
văn bản
Vận dụng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
Trả lời câu hỏi
vận dụng vào
thực tế cuộc
sống với hình
thức viết một
đoạn văn.
Cộng
Số điểm: 2.0
- Tỉ lệ :20%
Số
điểm:
4.0
- Tỉ
lệ:
40%
Huy động kiến
thức, hiểu biết về
các văn bản thơ
đã học để viết
bài nghị luận về
đoạn thơ.
II. Tạo lập
văn
bản:
NLVH
- Số điểm: 6
- Tỉ lệ: 60%
Tổng
số 1
câu/điểm toàn 0,5
bài
5%
II. ĐỀ KIỂM TRA
2
1,5
15%
1
2,0
1
6,0
60%
- Số
điểm:
6,0
- Tỉ
lệ:
60%
10
100%
SỞ GD & ĐT QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT HƯỚNG HÓA
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề có 1 trang)
Họ và tên:…………………………..
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I, NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN: Ngữ Văn Khối 10
Thời gian làm bài: 90 phút (đề có 5 câu)
(Không kể thời gian giao đề)
Lớp...................... SBD:...............…...
MÃ ĐỀ: 01
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
Ngày…
Khi mưa lũ vẫn đầy trời thì quê nhà đón tin dữ. Đọc tin về thủy điện Rào Trăng 3, về 17
công nhân bị đất đá vùi lấp, về những người lính đã mãi mãi nằm lại ở trạm kiểm lâm bên
đường trong đêm mưa rừng, nước mắt cứ lặng lẽ rơi. Sau một ngày mệt nhoài bởi mưa lũ, bởi
ngồn ngộn tin tức cần cập nhật, khuya lắm, tôi ngồi viết những dòng tiễn biệt. Cũng không biết
viết gì, chỉ là nhớ lại những chuyện cũ, những câu chuyện rất đỗi bình thường nhưng đầy ấm
áp, đẹp đẽ về người lính. Rồi mượn câu thơ viết vội của một nhà thơ thay lời tiễn biệt:
“Thương cuộc đời chiến sỹ/ Đánh giặc,chết không lùi/ Cứu dân quên mạng sống/ Hồn bay vào
non sông”…
Ngày…
Khi mưa lũ vẫn đầy trời, lại nhận thêm tin dữ. 22 cán bộ, chiến sỹ, trong đó có những
người lính tuổi hai mươi, đã mãi mãi ra đi. Nhìn bức ảnh những người lính, trong đó có chàng
trai hai mươi tuổi, là hàng xóm, lòng chỉ thầm mong đây là một cơn ác mộng. Nhìn mẹ em gục
ngã khi hay tin, còn cha em thẫn thờ bên khung cửa, tôi bỗng ước sao có một phép màu. Phép
màu để những người lính bình an trở về, để tiếp tục những nhiệm vụ còn dang dở, để báo
hiếu với mẹ cha, chăm sóc gia đình, để sống những năm tháng bình dị nhưng đầy cao cả
của cuộc đời người lính…
(Trích Nhật kí mùa lũ – Diệp Đồng)
Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 2 (0,5 điểm): Khái quát nội dung chính của văn bản?
Câu 3 (1,0 điểm):. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu cuối của
văn bản?
Câu 4 (2,0 điểm): Từ nội dung của đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng
100 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về hình ảnh người lính cứu hộ trong thiên tai.
II. LÀM VĂN (6,0 điểm)
Cảm nhận về vẻ đẹp con người thời Trần và chí làm trai của tác giả trong bài thơ “Tỏ lòng”
(Phạm Ngũ Lão).
----- Hết ----(Thí sinh không được sử dụng bất cứ tài liệu nào)
SỞ GD & ĐT QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT HƯỚNG HÓA
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề có 1 trang)
Họ và tên:…………………………..
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I, NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN: Ngữ Văn Khối 10
Thời gian làm bài: 90 phút (đề có 5 câu)
(Không kể thời gian giao đề)
Lớp...................... SBD:...............…...
MÃ ĐỀ:02
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
Các thầy thuốc, cán bộ, nhân viên ngành y tế thân mến!
Công tác phòng, chống dịch Covid-19 ở nước ta đã đạt được những kết quả quan trọng,
ngăn ngừa được dịch bệnh xâm nhập từ bên ngoài vào và đang kiểm soát lây lan trong cộng
đồng. Thành tích này có được nhờ sự nỗ lực của toàn Ðảng, toàn quân, toàn dân, của cả hệ
thống chính trị với các giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, trong đó có đóng góp quan trọng của
đội ngũ chiến sĩ áo trắng, những người luôn tiên phong, xông pha trên mọi mặt trận phòng,
chống dịch.
Hình ảnh cán bộ y tế cùng các cán bộ, chiến sĩ ở địa phương đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà
từng đối tượng nhằm phát hiện sớm các nguy cơ lây lan dịch bệnh, những người thầy thuốc
sẵn sàng quên mình chăm sóc người bệnh tại các khu vực điều trị, cách ly hay miệt mài trong
phòng xét nghiệm, lấy mẫu xét nghiệm, nghiên cứu về vi-rút... đã để lại ấn tượng tốt đẹp, sâu
sắc, được nhân dân cả nước khen ngợi. Trong công tác phòng, chống dịch Covid-19, các đồng
chí không những đã phát huy truyền thống, thể hiện trí tuệ, bản lĩnh rất đáng tự hào của
ngành y tế mà còn góp phần quan trọng tạo dựng niềm tin, sự an tâm, tiếp thêm động lực để
cả nước đồng sức, chung lòng phòng, chống dịch thành công.
Thay mặt Ðảng và Nhà nước, tôi ghi nhận và nhiệt liệt biểu dương những cống hiến,
tận tâm hết mình, không quản ngày đêm, vất vả gian nan, hiểm nguy của những chiến sĩ áo
trắng trên mọi miền Tổ quốc, các anh, các chị xứng đáng là lực lượng tinh nhuệ tiên phong
trong cuộc chiến chống Covid-19.
(Trích Thư của Thủ tướng Chính phủ gửi các thầy thuốc, cán bộ, nhân viên ngành y tế)
Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 2 (0,5 điểm): Xác định nội dung chính của văn bản?
Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn cuối
của văn bản.
Câu 4 (2,0 điểm): Từ nội dung của đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng
100 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về hình ảnh các y, bác sĩ trong mùa dịch.
II. LÀM VĂN (6,0 điểm)
Cảm nhận về vẻ đẹp con người thời Trần và chí làm trai của tác giả trong bài thơ “Tỏ
lòng” (Phạm Ngũ Lão).
----- Hết ----(Thí sinh không được sử dụng bất cứ tài liệu nào)
III. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM
Phần đọc hiểu
Mã đề 01
PHẦN
CÂU
NỘI DUNG
I
ĐỌC HIỂU
1
- Phong cách ngôn ngữ của văn bản: PCNN sinh hoạt
2
- Nội dung chính của văn bản:
ĐIỂM
4.0
0.5
0.5
+ Sự hy sinh anh dũng, quên mình của những người lính khi
làm nhiệm vụ cứu hộ cứu nạn mùa mưa lũ ở miền Trung
+ Tâm trạng buồn thương của người viết.
3
4
Mã đề 02
PHẦN
CÂU
I
1
2
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản: Phép điệp từ:
“Để”
- Tác dụng của phép điệp:
+ Nhấn mạnh khát khao về một phép màu xảy ra đối với
những người lính đã hi sinh; nhấn mạnh những nhiệm vụ còn
dở dang, những ước mơ chưa kịp thực hiện, những công việc
còn bỏ ngỏ của những người lính cứu hộ khi họ hy sinh vì Tổ
quốc.
+ Tình cảm của người viết: buồn thương, lo lắng, cầu mong,..
Viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ về về hình
ảnh người lính cứu hộ trong thiên tai.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Một đoạn (khoảng
100 chữ), trình bày đoạn văn theo một trong các cách diễn
dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp,…
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hình ảnh của người
lính cứu hộ trong thiên tai.
c.Triển khai vấn đề: HS có thể triển khai theo các cách khác
nhau, tuy nhiên cần đảm bảo được các ý cơ bản:
- Hoàn cảnh: Thiên tai mưa lũ xảy ra ở miền Trung gây tổn
thất nặng nề.
- Vai trò của người lính trên mặt trận cứu hộ, cứu nạn, khắc
phục hậu quả thiên tai
- Tinh thần, ý chí, quyết tâm và sự hi sinh quên mình của
người lính khi làm nhiệm vụ.
- Bài học nhận thức và hành động của bản thân
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
nghĩa, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu
sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
NỘI DUNG
ĐỌC HIỂU
- Phong cách ngôn ngữ của văn bản: PCNN sinh hoạt
- Nội dung chính của văn bản:
+ Những những cống hiến tận tâm của đội ngũ y, bác sĩ, những
0.5
0.5
2,0
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0,25
0.25
0.25
ĐIỂM
4.0
0.5
0.5
người luôn tiên phong, xông pha trên mặt trận phòng, chống
dịch bệnh
+ Thái độ động viên, trân trọng của người viết.
3
4
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản: Phép hoán dụ:
Chiến sĩ áo trắng – là hình ảnh của những y, bác sĩ đang xông
pha trên mặt trận phòng – chống dịch bệnh.
- Tác dụng của phép hoán dụ:
+ Gợi hình, gợi cảm: gợi hình ảnh đẹp của những chiến sĩ
chiến đấu kiên cường giữa thời bình: sự cống hiến, tinh thần
trách nhiệm, ý chí và quyết tâm cao của những y, bác sĩ trong
khi làm nhiệm vụ.
+ Sự “tri ân” của tác giả và của cả dân tộc đối với những y, bác
sĩ trên mặt trận chống dịch.
Viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ của bản
thân về hình ảnh các y, bác sĩ trong mùa dịch.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Một đoạn (khoảng
100 chữ), trình bày đoạn văn theo một trong các cách diễn
dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp,…
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Suy nghĩ của bản thân
về hình ảnh các y, bác sĩ trong mùa dịch.
c. Triển khai vấn đề: HS có thể triển khai theo các cách khác
nhau, tuy nhiên cần đảm bảo được các ý cơ bản:
- Hoàn cảnh: Dịch bệnh covid xảy ra đã gây ra những tổn thất
nặng nề về đời sống kinh tế, xã hội trên cả nước.
- Vai trò của đội ngũ y, bác sĩ trên mặt trận phòng – chống
dịch bệnh.
- Tinh thần, ý chí, quyết tâm và sự cống hiến quên mình của
các y, bác sĩ khi làm nhiệm vụ.
- Bài học nhận thức và hành động của bản thân
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
nghĩa, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu
sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
0.5
0.5
2,0
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0,25
0.25
0.25
Làm văn
II
LÀM VĂN
Cảm nhận về vẻ đẹp con người thời Trần và chí làm trai
của tác giả trong bài thơ “Tỏ lòng” (Phạm Ngũ Lão)
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài,
thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai
được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của con người thời
Trần và chí làm trai của tác giả trong bài thơ “Tỏ lòng” (Phạm
Ngũ Lão)
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Học sinh
lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp chặt chẽ giữa lí
6.0
0.25
0.5
4,5
lẽ và dẫn chứng để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách
nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
* Vài nét về tác giả và tác phẩm
- Phạm Ngũ Lão (1255 – 1320) là anh hùng dân tộc, có công
lớn trong công cuộc chống quân xâm lược Mông – Nguyên
- Bài thơ Tỏ lòng: Hoàn cảnh sáng tác và thể thơ thất ngôn tứ
tuyệt
* Cảm nhận về vẻ đẹp con người thời Trần và chí làm trai tâm tình của tác giả trong bài thơ “Tỏ lòng”.
- Vẻ đẹp hào hùng của con người thời Trần
+ Hình ảnh tráng sĩ
Hành động: với tư thế “cầm ngang ngọn giáo” gìn giữ
non sông. Đó là tư hiên ngang sẵn sàng chiến đấu bảo
vệ Tổ quốc.
Không gian kì vĩ: Giang sơn, đất nước, Tổ quốc
Thời gian kì vĩ: Thời gian dài đằng đẵng, không biết đã
bao nhiêu mùa thu, quá trình đấu tranh bền bỉ, lâu dài.
Vẻ đẹp mang tầm vóc vũ trụ
+ Quân đội thời Trần – hình ảnh “ba quân”
Được so sánh với “tì hổ” (hổ báo) qua đó thể hiện sức
mạnh hùng dũng, dũng mãnh của đội quân
“Khí thôn ngưu”: khí thế hào hùng, mạnh mẽ lấn át cả
trời cao, cả không gian vũ trụ bao la, rộng lớn
+ Như vậy, hai câu thơ đầu đã cho thấy hình ảnh người
tráng sĩ hùng dũng, oai phong cùng tầm vóc mạnh mẽ và sức
mạnh của quân đội nhà Trần.
+ Hình ảnh tráng sĩ lồng trong hình ảnh “ba quân” mang ý
nghĩa khái quát, gợi ra hào khí dân tộc đời Trần – “hào khí
Đông A”.
- Vẻ đẹp chí làm trai qua tâm tình tác giả
+ Nợ công danh: Theo quan niệm nhà Nho, đây là món nợ lớn
mà một trang nam nhi khi sinh ra đã phải mang trong mình. Nó
gồm 2 phương diện: Lập công và lập danh.
. + Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão Theo quan niệm của ông, làm
trai mà chưa trả được nợ công danh “thẹn tai nghe chuyện Vũ
Hầu”:
Thẹn: cảm thấy xấu hổ, thua kém với người khác
Chuyện Vũ Hầu: tác giả sử dụng tích về Khổng Minh tấm gương hết lòng trả món nợ công danh, để lại sự
nghiệp vẻ vang và tiếng thơm cho hậu thế
→ Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão hết sức cao cả, đó là nỗi thẹn
của của một nhân cách lớn: Khát khao, hoài bão hướng về phía
trước để thực hiện lí tưởng, cống hiến sức mình cho đất nước
và quê hương, đánh thức ý chí làm trai, chí hướng lập công
cho các trang nam tử.
*Đánh giá:
- Với các hình ảnh so sánh, phóng đại độc đáo, sự kết hợp giữa
hiện thực và lãng mạn, giữa hình ảnh khách quan với cảm
0.5
1.0
1.0
1.0
0.25
nhận chủ quan đã cho thấy vẻ đẹp, sức mạnh và tầm vóc của
con người thời Trần
- Âm hưởng thơ trầm lắng, suy tư và việc sử dụng điển cố điển
tích, hai câu thơ cuối đã thể hiện tâm tư và khát vọng lập công 0.25
của Phạm Ngũ Lão cùng quan điểm về chí làm trai rất tiến bộ
của ông.
0.5
* Bài học nhận thức và hành động
Sống phải có ước mơ, hoài bão, biết vượt qua khó khăn, thử
thách để biến ước mơ thành hiện thực, có ý thức trách nhiệm
với cá nhân và cộng đồng.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0.25
nghĩa, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, độc đáo; văn viết giàu
0.5
cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm,
thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẾN TRE
TRƯỜNG THPT LẠC LONG QUÂN
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ I NĂM HỌC 2020-2021
Môn: NGỮ VĂN - Lớp: 10
(Đề có 01 trang)
Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian giao đề
Mã đề: 01
I. Đọc- hiểu văn bản: ( 3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các câu hỏi:
"Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu,
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.
Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.!"
(“Thuật hoài” - Phạm Ngũ Lão)
1. Nêu phương thức biểu đạt chính? (0.5 điểm)
2. Giải nghĩa từ “Tu”? (0,5 điểm)
3. Xác định biện pháp tu từ ở hai câu thơ đầu, nêu tác dụng biện pháp tu từ ấy? (1.0
điểm)
4. Từ hai câu thơ:
“Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.”
Nêu suy nghĩ của bản thân về trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay với đất
nước? (1.0 điểm)
II. Làm văn: (7.0 điểm)
Anh (chị) phân tích quan niệm sống Nhàn trong bài thơ “Nhàn” của
Nguyễn Bỉnh Khiêm. Qua đó, anh (chị) suy nghĩ như thế nào về lối sống nhàn
của một số thanh thiếu niên trong xã hội ngày nay.
---Hết---
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ I NĂM HỌC 2020-2021
Môn: NGỮ VĂN - Lớp: 10
Mã đề: 01
Câu 1
(3.0 đ)
1
2
3
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 3.
"Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu,
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.
Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.!"
Phương thức biểu đạt: biểu cảm.
Giải nghĩa “Tu”: thẹn thùng (thái độ khiêm tốn của tác giả)
- Biện pháp tu từ: so sánh, phóng đại
0,5
0.5
0.5
- Tác dụng nghệ thuật: Nhấn mạnh sức mạnh và khí thế con người,
thời đại nhà Trần. (Hào khí Đông A)
0.5
Viết đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) trình bày trách nhiệm thế hệ trẻ:
- Đảm bảo hình thức đoạn văn.
0.5
- Triển khai hoàn chỉnh luận điểm: Sống có trách nhiệm và hi
4
sinh vì nghĩa lớn; khát vọng cống hiến cho đất nước.
0.5
Câu 2
Anh (chị) phân tích quan niệm sống Nhàn trong bài thơ
(7.0 đ) “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Qua đó, anh (chị) suy nghĩ như
thế nào về lối sống nhàn của một số thanh thiếu niên trong xã hội
ngày nay.
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: quan điểm sống nhàn và liên
hệ thực tế.
c) Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
+ Vẻ đẹp cuộc sống :
Cuộc sống thuần hậu dân dã
Cuộc sống đạm bạc mà thanh cao
+ Vẻ đẹp nhân cách : Thái độ sống đúng đắn, tránh xa trốn thị phi,
xa vòng danh lợi để giữ vững nhân cách.
+ Vẻ đẹp trí tuệ : Mượn điển tích xưa để làm nổi bật ý nghĩa coi
thường phú quý, lợi danh.
Quan niệm sống nhàn là sống bình dị, hòa hợp với thiên nhiên,
giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên vòng danh lợi.
0,5
0,5
d) Liên hệ thực tế
2.0
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu
0.5
1.0
1.0
1.0
0.5
SỞ GD & ĐT QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
NĂM HỌC : 2020 - 2021
MÔN: NGỮ VĂN 10 - CƠ BẢN
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
BẢNG MÔ TẢ
I. MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ
- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình học
kì I môn Ngữ văn lớp 10.
- Kiểm tra, đánh giá năng lực tiếp thu kiến thức của học sinh qua các mức độ: nhận biết, thông
hiểu, vận dụng, trong đó chú trọng năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của học sinh.
II. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Kiểm tra, đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh về phương thức biểu đạt, nội
dung văn bản, ý nghĩa chi tiết trong văn bản, những hiểu biết về đời sống xã hội, đạo đức, lối
sống.
- Kiến thức về một văn bản thơ đã học.
2. Kĩ năng
- Đọc hiểu văn bản
- Tạo lập văn bản (viết bài văn nghị luận văn học)
III. LẬP BẢNG MÔ TẢ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC
Mức độ cần đạt
Tổng
Nội dung
số
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận
dụng
cao
- Ngữ liệu: - Nhận diện - Xác định nội Bài
học
I.
Văn bản
phương thức dung của văn nhận thức
Đọc
nghệ thuật. biểu đạt
bản
qua văn bản
hiểu
- Tiêu chí
- Đặt nhan đề - Xác định ý
lựa chọn
cho văn bản
nghĩa của chi
ngữ liệu:
tiết
một VB
hoàn
chỉnh.
Số câu
1
2
1
4
Tổng
Số điểm
1,0
2,0
1,0
4,0
Tỉ lệ
II.
Làm
văn
Nghị luận
văn học
Nghị luận
về một bài
10%
20%
10%
40%
Viết bài
nghị luận
văn học
thơ.
Số câu
Tổng
Tổng
cộng
1
1
Số điểm
6,0
6,0
Tỉ lệ
60%
60%
1
6,0
60%
5
10,0
100%
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
1
2
1,0
2,0
10%
20%
ĐỀ KIỂM TRA
1
1,0
10%
SỞ GD & ĐT QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
Năm học: 2020 - 2021
Môn: NGỮ VĂN 10
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau
ĐIỀU GÌ LÀ QUAN TRỌNG?
Chuyện xảy ra tại một trường trung học.
Thầy giáo giơ cao một tờ giấy trắng, trên đó có một vệt đen dài và đặt câu hỏi với học sinh:
- Các em có thấy gì không?
Cả phòng học vang lên câu trả lời:
- Đó là một vệt đen.
Thầy giáo nhận xét:
- Các em trả lời không sai. Nhưng không ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng ư?
Và thầy kết luận:
- Có người thường chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhặt của người khác mà quên đi những
phẩm chất tốt đẹp của họ. Khi phải đánh giá một sự việc hay một con người, thầy mong các em
đừng quá chú trọng vào vết đen mà hãy nhìn ra tờ giấy trắng với nhiều mảng sạch mà ta có thể
viết lên đó những điều có ích cho đời.
(Trích Quà tặng cuộc sống – Dẫn theo http://gacsach.com)
Thực hiện các yêu cầu dưới đây
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản? Anh (chị) hãy đặt
cho văn bản một nhan đề khác.
Câu 2. Nội dung chính mà văn bản trên muốn đề cập đến là gì?
Câu 3. Trong lời khuyên của thầy giáo, hình ảnh “vết đen” tượng trưng cho điều gì?
Câu 4. Anh/chị rút ra cho mình những bài học gì từ lời khuyên của thầy giáo trong văn bản:
“Khi phải đánh giá một sự việc hay một con người, thầy mong các em đừng quá chú trọng vào
vết đen mà hãy nhìn ra tờ giấy trắng với nhiều mảng sạch mà ta có thể viết lên đó những điều
có ích cho đời”
II. LÀM VĂN (6,0 điểm)
Phân tích bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi
Rồi hóng mát thuở ngày trường,
Hòe lục đùn đùn tán rợp giương.
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương.
Lao xao chợ cá làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương.
(Ngữ văn 10, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2006, tr.118)
……Hết…...
Họ và tên học sinh:................................................; Số báo danh:.................................................
SỞ GD & ĐT QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
Phần
I
Câu
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
Năm học: 2020 - 2021
Môn: NGỮ VĂN 10 – CƠ BẢN
Nội dung
ĐỌC HIỂU
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
- Đặt nhan đề khác cho văn bản: Bài học từ người thầy/ Bài học về
cách đánh giá con người/ Những vệt đen trên tờ giấy trắng…
(hs tùy chọn nhan đề nhưng phải liên quan đến chi tiết, nội dung của
văn bản)
1
Điểm
4,0
0,5
0,5
2
- Nội dung chính được đề cập đến trong văn bản: Cách nhìn nhận,
đánh giá một sự việc, một con người.
1,0
3
Ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh “vết đen”: chỉ những sai lầm, thiếu sót,
hạn chế, … mà mỗi chúng ta đều có thể mắc phải. (HS chỉ cần nêu
đúng 1 từ hoặc diễn đạt tương đương về nghĩa giáo viên vẫn cho
điểm tối đa)
Bài học từ lời khuyên của thầy giáo
- Khi đánh giá một con người ta không nên đánh giá quá khắt khe,
không toàn diện, chỉ chú ý vào những sai lầm, thiếu sót mà cần biết
trân trọng những điều tốt đẹp ở họ.
- Con người ai cũng có những thiếu sót, sai lầm vì thế hãy tạo cơ hội
cho mỗi người sửa chữa sai lầm, có động lực, cơ hội hoàn thiện bản
thân…
(Hs nêu được 2 bài học phù hợp không nhất thiết như đáp án cho 1,0
điểm; 1 bài học 0,5 điểm)
LÀM VĂN
1,0
4
II
a.
Phân tích bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu
được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài khái quát được
vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích bài thơ Cảnh ngày hè
của Nguyễn Trãi
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp
chặt chẽ giữa phân tích và dẫn chứng. Học sinh có thể giải quyết vấn
đề theo hướng sau:
1,0
6,0
0,5
0,5
* Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Trãi và tác phẩm Cảnh
ngày hè. Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận.
* Triển khai vấn đề nghị luận
- Vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh thiên nhiên:
+ Mọi hình ảnh sống động: hòe lục đùn đùn rợp mát như giương ô
che rợp; thạch lựu phun trào sắc đỏ, sen hồng đang độ nức ngát mùi
hương.
+ Mọi màu sắc đều đậm đà: hoè lục, lựu đỏ, sen hồng.
-> Thiên nhiên qua cảm nhận của nhà thơ trở thành một bức tranh
ngày hè thật sống động, có sự hài hòa giữa đường nét, màu sắc, âm
thanh, con người và cảnh vật.
- Vẻ đẹp thanh bình của bức tranh đời sống con người: Chợ cá dân
dã thì tấp nập, lao xao; chốn lầu gác thì dắng dỏi tiếng ve như một
bản đàn.
=> Cả thiên nhiên và con người tràn đầy sức sống. Điều đó cho thấy
một tâm hồn khát sống, yêu đời mãnh liệt và tinh tế, giàu chất nghệ sĩ
của tác giả.
- Niềm khát khao cao đẹp:
+ Đắm mình trong cảnh ngày hè, nhà thơ ước có cây đàn của vua
Thuấn, gảy khúc Nam Phong cầu mưa thuận gió hòa để “Dân giàu đủ
khắp đòi phương”.
+ Lấy Nghiêu Thuấn làm “gương báu răn mình”, Nguyễn Trãi đã bộc
lộ chí hướng cao cả: luôn khát khao đem tài trí để thực hành tư tưởng
nhân nghĩa, yêu nước, thương dân.
* Nghệ thuật: Hệ thống từ ngữ giản dị, tinh tế xen lẫn từ Hán Việt và
điển tích; tả cảnh ngụ tình, sử dụng từ láy tài tình, độc đáo; câu thất
ngôn xen những câu lục ngôn tự nhiên.
0,5
d. Sáng tạo
Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
TỔNG ĐIỂM
0,5
1,5
1,0
0,5
0,5
0,5
10,0
Lưu ý:
- Giáo viên cần đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm.
- Khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có những cảm nhận mới mẻ, sâu sắc. Bài viết có
thể không giống đáp án, có thể có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí
lẽ thuyết phục.
- Không cho điểm cao đối với những bài viết chung chung hoặc phần thân bài chỉ viết một
đoạn văn.
SỞ GD & ĐT THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG THPT LƯƠNG NGỌC QUYẾN
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020 - 2021
Môn: Ngữ văn lớp 10
Đề kiểm tra có 01trang
Thời gian làm bài: 90 phút, khhông kể thời gian phát đề
Họ và tên………………………………Lớp……….
Số báo danh…………………
PHẦN I: ĐỌC - HIỂU(4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi (từ câu 1 đến câu 4)
Bạn nào tuổi teen cũng thấy mình khổ hơn người khác. Các bạn luôn phóng to những
điểm thiệt thòi của mình lên và thu nhỏ phần vất vả của người khác lại. Đồng thời, các bạn
luôn cảm thấy oan ức, bất công và nghĩ rằng cuộc đời này đối xử với mình tệ hơn rất nhiều
những gì hy vọng (…). Rất tiếc, thưa các bạn teen, các bạn đang hiểu nhầm nghiêm trọng.
Ai cũng phải trải qua nhiều khó khăn gian khổ và ai cũng phải chịu hoặc từng chịu bất
công. Vì thế, đừng bi kịch hóa cuộc đời của mình, điều đó không giúp gì cho các bạn cả.
Ngoài ra, những lỗi lầm gây ra thường do chính bản thân mình, nên đừng đổ lỗi cho hoàn
cảnh hay người khác.
(…) Tuổi teen có tính ghen tỵ rất lớn. Các bạn luôn ngắm nghía và so bì với người
khác để thấy cha mẹ thật tệ, không hiểu mình, cha mẹ chiều em/chị/anh mình hơn… Nhiều
bạn thấy như bị bỏ rơi, hay cha mẹ lạc hậu, kém cỏi, giỏi mắng mỏ nhưng hiểu biết ít. Thực
ra, điều đó không chính xác. Cha mẹ các bạn đều đã trải qua giai đoạn này nên nhìn xa
hơn. Họ biết với tính cách như thế, cách học tập, lao động như thế…, thì hệ quả/hậu quả là
gì. Vì thế, bố mẹ có nói nhiều một chút, trách móc một chút, ghê gớm một chút, cũng là vì
thương, lo lắng cho các bạn.
(…) Nhiều bạn thấy cảnh rú ga lao vút trên đường rất bản lĩnh. Nếu tầm nhìn hữu hạn
thì mọi thứ đơn giản là vậy. Tuy nhiên, chỉ cần nghĩ xa hơn chút nữa, các bạn sẽ nhìn ra
phía sau cảnh rú ga, lao ầm ầm đó là bệnh viện với máu me, xương cốt hoặc cảnh đám tang
u buồn. Chơi ngông chưa bao giờ và sẽ không bao giờ là bản lĩnh.
(Trích Tuổi dậy thì tưởng chơi ngông là bản lĩnh, TS. Vũ Thu Hương, báo điện tử
News.Zing.Giaoduc, 7/10/2015)
Câu 1: Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 2: Tuổi teen thường bi kịch hóa cuộc đời của mình thế nào?
Câu 3: Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng: Chơi ngông chưa bao giờ và sẽ không bao giờ
là bản lĩnh.
Câu 4: Anh/chị rút ra được thông điệp gì qua đoạn trích ?
PHẦN II: LÀM VĂN (6,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về bài thơ “Cảnh ngày hè” (Bảo kính cảnh giới số 43) của
Nguyễn Trãi.
.......................Hết..........................
Học sinh không được sử dụng tài liệu. Giáo viên coi kiểm tra không giải thích gì thêm.
- Xem thêm -