ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
DƯƠNG SƠN HÀ
BIỂU THỨC NGÔN NGỮ THỀ TRONG MỘT SỐ
TÁC PHẨM VĂN XUÔI VIỆT NAM THẾ KỈ XX
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
DƯƠNG SƠN HÀ
BIỂU THỨC NGÔN NGỮ THỀ TRONG MỘT SỐ
TÁC PHẨM VĂN XUÔI VIỆT NAM THẾ KỈ XX
Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã ngành: 8 22 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THỊ VÂN
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu khảo
sát, thống kê, nghiên cứu, kết luận trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố
ở bất kì công trình nào khác.
Tác giả
Dương Sơn Hà
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Đào Thị Vân, người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi có thể
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Luận văn này là kết quả của một quá trình học tập và nghiên cứu. Vì vậy, tôi xin
chân thành cảm ơn đến những người thầy, người cô đã giảng dạy các chuyên đề cao
học cho lớp Ngôn ngữ K26 (2018 - 2020) tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân đã luôn ủng hộ và động
viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tác giả
Dương Sơn Hà
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 2
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Đóng góp của luận văn ............................................................................................. 4
6. Bố cục của luận văn .................................................................................................. 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN .......... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................ 5
1.1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu hành động ngôn ngữ ........................................ 5
1.1.2. Khái quát tình hình nghiên cứu hành động ngôn ngữ lớp cam kết, nghiên
cứu hành động thề và biểu thức ngôn ngữ thề trong tiếng Việt.................................... 9
1.2. Cơ sở lí luận ......................................................................................................... 12
1.2.1. Lí thuyết về hành động ngôn ngữ ..................................................................... 12
1.2.2. Lí thuyết hội thoại ............................................................................................. 28
1.2.3. Khái niệm ngôn ngữ, khái niệm văn hóa; mối quan hệ giữa ngôn ngữ và
văn hóa ........................................................................................................................ 37
1.2.4. Khái niệm biểu thức ngôn ngữ và biểu thức ngôn ngữ thề............................... 38
1.3. Tiểu kết ................................................................................................................ 39
Chương 2. BIỂU THỨC NGÔN NGỮ THỀ TRONG VĂN XUÔI VIỆT
NAM THẾ KỈ XX NHÌN TỪ LÍ THUYẾT HÀNH ĐỘNG NGÔN NGỮ .......... 41
2.1. Nhận xét chung về biểu thức ngôn ngữ thề trong văn xuôi Việt Nam thế kỉ XX....... 41
2.1.1. Về số lượt sử dụng ............................................................................................ 41
2.1.2. Về đặc điểm hình thức ...................................................................................... 42
2.1.3. Về đích ở lời ..................................................................................................... 42
iii
2.2. Phân loại và miêu tả biểu thức ngôn ngữ thề trong văn xuôi Việt Nam thế kỉ
XX về phương diện hình thức .................................................................................... 42
2.2.1. Các kiểu biểu thức ngôn ngữ thề xét trong mối quan hệ hình thức với biểu
thức ngữ vi thề ............................................................................................................ 42
2.2.2. Cấu trúc của biểu thức ngữ vi thề ..................................................................... 46
2.2.3. Biểu thức ngữ vi thề trong văn xuôi Việt Nam thế kỉ XX là biểu thức ngữ
vi tường minh hoặc nguyên cấp .................................................................................. 60
2.2.4. Biểu thức ngôn ngữ thề trong văn xuôi Việt Nam thế kỉ XX căn cứ vào nội
dung mệnh đề (nội dung S2) ....................................................................................... 63
2.3. Tiểu kết ................................................................................................................ 69
Chương 3. BIỂU THỨC NGÔN NGỮ THỀ TRONG VĂN XUÔI VIỆT NAM
THẾ KỈ XX NHÌN TỪ LÍ THUYẾT HỘI THOẠI VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM ....... 71
3.1. Biểu thức ngôn ngữ thề trong văn xuôi Việt Nam thế kỉ XX nhìn từ lí thuyết
hội thoại ...................................................................................................................... 71
3.1.1. Hoàn cảnh sử dụng của các biểu thức ngôn ngữ thề ........................................ 71
3.1.2. Chủ ngôn (Sp1) của biểu thức ngôn ngữ thề (xét trong mối quan hệ vị thế
với tiếp ngôn (Sp2)) .................................................................................................... 77
3.1.3. Chức năng trong cặp thoại của các biểu thức ngôn ngữ thề ............................. 81
3.2. Biểu thức ngôn ngữ thề trong văn xuôi Việt Nam thế kỉ XX nhìn từ góc độ
văn hóa ........................................................................................................................ 86
3.2.1. Ý nghĩa văn hóa của các biểu thức ngôn ngữ thề thể hiện qua những yếu tố
tâm linh ....................................................................................................................... 87
3.2.2. Ý nghĩa văn hóa của các biểu thức ngôn ngữ thề thể hiện qua việc người
nói tự nhận về mình những thiệt hại, tổn thất ............................................................. 91
3.3. Tiểu kết ................................................................................................................ 95
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ NGỮ LIỆU THỐNG KÊ ................................... 100
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNN
:
Biểu thức ngôn ngữ
ĐTNV
:
Động từ ngữ vi
HCT
:
Hồ Chủ tịch
HP
:
Hồ Phương
LMK
:
Lê Minh Khuê
MVK
:
Ma Văn Kháng
NCH
:
Nguyễn Công Hoan
NHT
:
Nguyễn Huy Tưởng
NK
:
Nguyễn Khải
NMC
:
Nguyễn Minh Châu
SCM
:
Sau Cách mạng
SP1
:
Người nói
SP2
:
Người nghe
TCM
:
Trước Cách mạng
TH
:
Tô Hoài
TN
:
Truyện ngắn
VD
:
Ví dụ
VTP
:
Vũ Trọng Phụng
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng tổng kết số lượt dùng biểu thức ngôn ngữ thề trong một số tác
phẩm văn xuôi Việt Nam thế kỉ XX...................................................... 41
Bảng 2.2.
Bảng tổng kết biểu thức ngôn ngữ thề trùng/không trùng biểu thức
ngữ vi..................................................................................................... 45
Bảng 2.3.
Bảng xác định các thành tố cấu tạo biểu thức ngữ vi thề trong một số
ví dụ ....................................................................................................... 51
Bảng 2.3.
Bảng tổng kết biểu thức ngữ vi thề không đủ thành tố ......................... 51
Bảng 2.4:
Bảng tổng kết các dạng biểu tức ngữ vi thề khuyết một thành tố (qua
phân tích một số ví dụ tiêu biểu) ........................................................... 55
Bảng 2.5.
Bảng tổng kết các biểu thức ngữ vi thề khuyết 1 thành tố .................... 56
Bảng 2.6.
Bảng tổng kết các kiểu biểu tức ngữ vi thề khuyết từ hai thành tố (qua
phân tích một số ví dụ tiêu biểu) ........................................................... 59
Bảng 2.7.
Bảng tổng kết các dạng biểu thức ngữ vi thề khuyết hai hoặc ba thành
tố ............................................................................................................ 60
Bảng 2.8.
Bảng tổng kết biểu thức ngữ vi thề tường minh và biểu thức ngữ vi
thề nguyên cấp (Số lượng và tỉ lệ % tính theo số biểu thức ngôn ngữ
thề đã thống kê) ..................................................................................... 63
Bảng 2.8.
Bảng tổng kết các kiểu biểu thức ngôn ngữ thề xét theo đích ở lời ...... 64
Bảng 2.9.
Bảng tổng kết biểu thức ngôn ngữ thề có đích ở lời ước kết ................ 67
Bảng 2.10.
Bảng tổng kết biểu thức ngôn ngữ thề có đích ở lời xác tín ................. 68
Bảng 2.11.
Bảng tổng kết biểu thức ngôn ngữ thề có đích ở lời biểu cảm.............. 69
Bảng 2.12.
Bảng tổng kết biểu thức ngôn ngữ thề xét theo đích ở lời .................... 69
Bảng 3.1.
Bảng tổng kết các BTNN thề được phân loại theo hoàn cảnh sử dụng .... 77
Bảng 3.2.
Bảng tổng kết các kiểu biểu thức ngôn ngữ thề được phân loại theo
vị thế của chủ ngôn trong mối quan hệ với tiếp ngôn ........................... 80
Bảng 3.3.
Bảng tổng kết các kiểu biểu thức ngôn ngữ thề xét theo chức năng
trong cặp thoại ....................................................................................... 86
v
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngữ pháp học truyền thống đã chia câu làm bốn loại dựa vào mục đích nói, đó là:
(câu kể),
(câu nghi vấn),
và
.
Dưới ánh sáng của ngữ dụng học, nói năng cũng là một hành động, một hành
động đặc biệt mà phương tiện là ngôn ngữ. Một phát ngôn (câu đã được hành chức)
được người nói/ viết nói (viết) ra bao giờ cũng diễn đạt một hay vài hành động nào đó,
chẳng hạn như:
ngôn ngữ
, v.v... Biểu thức
cũng nằm trong số những biểu thức ngôn ngữ diễn đạt hành động nói
thường được người nói / viết thực hiện trong giao tiếp.
Đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về hành động ngôn ngữ nói chung,
biểu thức ngôn ngữ nói riêng của các nhà ngôn ngữ học trong và ngoài nước. Tuy nhiên, có
những hành động ngôn ngữ thu hút được sự quan tâm của giới nghiên cứu ngôn ngữ học,
thể hiện qua rất nhiều công trình đã công bố, như hành động
động
, hành động
, hành
,... song cũng có những hành động ngôn ngữ hình như ít được quan tâm hơn
bởi số lượng bài viết về chúng rất ít, như hành động
,
...
Theo điều tra bước đầu của chúng tôi, công trình nghiên cứu về hành động ngôn
ngữ
đặc biệt là biểu thức ngôn ngữ
trong các ngôn ngữ nói chung, trong tiếng
Việt nói riêng chưa có nhiều. Đến nay, ngoài một số bài viết lẻ tẻ in trên Tạp chí, chúng
tôi mới tìm thấy 2 công trình nghiên cứu khá công phu về hành động
trong tiếng
Việt: một công trình là Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Nga (2013) với
nhan đề “
và một công trình là Luận
văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Mai Hương (2013) với nhan đề “
. Có thể nói, đến nay chưa có công trình nào nghiên
cứu hành động
cũng như biểu thức ngôn ngữ
trong văn xuôi Việt Nam thế kỉ
XX một cách bài bản.
Văn xuôi Việt Nam là một thể loại quan trọng trong kho tàng văn học nước nhà.
Một trong những đặc điểm cơ bản của văn xuôi nói chung, truyện ngắn nói riêng là tính
hội thoại. Lời thoại của nhân vật thể hiện nhiều hành động ngôn ngữ khác nhau, trong
đó có hành động
.
1
Là một giáo viên dạy văn học ở trường Trung học Phổ thông, chúng tôi nhận
thức được rằng, muốn hiểu được con người và xã hội Việt Nam qua các thời kì lịch sử,
không thể không nghiên cứu ngôn ngữ của nhân vật trong những tác phẩm tiêu biểu
của các giai đoạn văn học.
Chọn đề tài “
” để nghiên cứu, thiết nghĩ đây là một việc làm cần thiết. Nghiên cứu vấn đề này,
người viết hi vọng sẽ giúp người đọc hiểu thêm về hành động ngôn ngữ, trong đó có hành
động
cả về mặt lí luận lẫn thực tiễn sử dụng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn
sẽ giúp người đọc thấy được biểu thức ngôn ngữ thề không chỉ được dùng đúng đích ở lời
(biểu thức thề dùng để thực hiện hành động thề) mà còn được dùng để thực hiện nhiều
hành động khác như
, v.v... Đặc biệt, biểu thức ngôn ngữ thề
không chỉ được sử dụng trong giao tiếp đời thường mà còn được sử dụng cả trong văn
chương, trong đó có văn xuôi Việt Nam thế kỉ XX.
2. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
Như đã nói ở mục Lí do chọn đề tài, nghiên cứu biểu thức ngôn ngữ
trong
văn xuôi thế kỉ XX, người viết nhằm ba mục đích:
, góp phần củng cố lí thuyết về hành động ngôn ngữ, trong đó có hành
động thề;
, giúp người đọc thấy được biểu thức ngôn ngữ
được sử dụng trong
văn xuôi Việt Nam thế kỉ XX như thế nào;
, làm tài liệu tham khảo cho những ai muốn nghiên cứu hành động ngôn
ngữ trong đó có hành động
trong giao tiếp nói chung, trong văn xuôi nói riêng.
Để đạt mục đích nói trên, luận văn đặt ra một số nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Tổng quan sơ lược tình hình nghiên cứu về hành động ngôn ngữ, đặc biệt chú
trọng tìm hiểu tình hình nghiên cứu về biểu thức ngôn ngữ
và hành động
trong
giao tiếp và trong văn chương.
- Nghiên cứu và lựa chọn những vấn đề lí thuyết liên quan làm căn cứ lí luận
cho việc xử lí đối tượng nghiên cứu;
2
- Lựa chọn một số tác phẩm văn xuôi tiêu biểu làm ngữ liệu khảo sát; thống kê
được sử dụng trong các tác phẩm văn xuôi đã chọn làm ngữ
biểu thức ngôn ngữ
liệu khảo sát;
- Phân loại và miêu tả, phân tích biểu thức ngôn ngữ
đã thống kê theo các
tiêu chí đã định trước;
- Kết luận những vấn đề đã nghiên cứu được về biểu thức ngôn ngữ
bằng
bảng tổng kết hoặc lời.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là
.
Luận văn đã chọn 40 tác phẩm văn xuôi tiêu biểu thuộc ba thời kì văn học Việt
Nam, thế kỉ XX để làm nguồn ngữ liệu khảo sát. Cụ thể tên các tác phẩm này xin xem
phần
.
trong văn xuôi Việt Nam thế kỉ XX, luận
Nghiên cứu biểu thức ngôn ngữ
văn này tập trung nghiên cứu 2 vấn đề lớn:
- Thứ nhất, biểu thức ngôn ngữ
trong văn xuôi Việt Nam thế kỉ XX nhìn từ
lí thuyết hành động ngôn ngữ;
- Thứ hai, biểu thức ngôn ngữ
trong văn xuôi Việt Nam thế kỉ XX nhìn từ lí
thuyết hội thoại và văn hóa Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, luận văn đã sử dụng một số phương pháp và thủ pháp
nghiên cứu chủ yếu sau đây:
-
: Các phương pháp nghiên cứu này được
dùng để thống kê và phân loại biểu thức ngôn ngữ
được chọn làm nguồn ngữ liệu.
3
được dùng trong các tác phẩm
: Cặp phương pháp nghiên cứu này được
dùng để phân tích biểu thức ngôn ngữ
về các phương diện cần nghiên cứu đã
nói ở trên. Theo đó, tổng hợp những kết quả nghiên cứu được và đưa ra những kết
luận cụ thể về biểu thức ngôn ngữ này đã sử dụng trong văn xuôi Việt Nam thế kỉ
XX như thế nào.
: Thủ pháp nghiên cứu này được dùng để so sánh
biểu thức ngôn ngữ
trong văn xuôi ở các giai đoạn văn học thế kỉ XX.
5. Đóng góp của luận văn
Như đã nói ở mục
, có thể nói lần đầu tiên biểu thức ngôn ngữ
thề trong tiếng Việt nói chung, trong văn xuôi Việt Nam thế kỉ XX được nghiên cứu
theo hướng dựa vào lí thuyết hành động ngôn ngữ và lí thuyết hội thoại. Bởi vậy,
luận văn giúp người đọc có một cái nhìn mới về một hành động ngôn ngữ (hành
động thề) mà từ trước đến nay hầu hết các nhà nghiên cứu đi trước đã xếp vào nhóm
hành động cam kết. Luận văn chỉ rõ, biểu thức ngôn ngữ thề không chỉ là phương
tiện diễn đạt một hành động ngôn ngữ nhóm
dùng để diễn đạt những hành động ngôn ngữ nhóm
nhóm
- hành động
mà còn được
(nhóm trình bày) hay
(biểu cảm),...
Luận văn có giá trị thực tiễn đối với việc nghiên cứu, học tập và sử dụng biểu
thức ngôn ngữ thề trong giao tiếp đời thường và trong văn chương. Kết quả nghiên cứu
của luận văn có thể là một gợi ý cho việc biên soạn giáo trình dạy tiếng Việt cho người
nước ngoài theo hướng dạy hành động ngôn ngữ.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần
, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận
Chương 2: Biểu thức ngôn ngữ
trong văn xuôi Việt Nam thế kỉ XX nhìn từ
phương diện lí thuyết hành động ngôn ngữ
Chương 3: Biểu thức ngôn ngữ
trong văn xuôi Việt Nam thế kỉ XX nhìn từ
lí thuyết hội thoại và văn hóa Việt Nam
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong lịch sử ngữ dụng học, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về hành
động ngôn ngữ của các tác giả trong và ngoài nước.
Về nghiên cứu hành động ngôn ngữ (có tác giả gọi là
hay
) của các tác giả nước ngoài, đầu tiên phải kể đến công trình nghiên
cứu của hai nhà ngôn ngữ học là J. L. Austin và J. Searle.
J. L. Austin là người có công đầu trong việc xây dựng lí thuyết hành động ngôn
ngữ. Lí thuyết này được thể hiện trong 12 chuyên đề giảng dạy ở trường Đại học Havard
mà học trò của ông đã tập hợp lại in thành sách với nha đề “How to do things with
words” (Hành động như thế nào bằng lời nói).
J. L. Austin đã chỉ ra rằng, khi thực hiện một phát ngôn nào đó người ta đã thực
hiện đồng thời ba hành vi: hành vi tạo lời, hành vi mượn lời và hành vi ở lời (hành vi tại
lời). Ông tập trung nghiên cứu các hành vi tại lời và phân chúng thành 5 lớp lớn, đó là:
- Lớp hành vi
;
- Lớp hành vi
;
- Lớp hành vi
;
- Lớp hành vi
;
- Lớp hành vi
.
J. Searle là người kế thừa và phát triển lí thuyết hành động ngôn từ của J. L.
Austin. Để khắc phục những hạn chế của J. L. Austin, J. Searle đã đưa ra một hệ thống
gồm 12 tiêu chí phân loại hành động ngôn từ và cũng chia hành động ngôn ngữ thành
5 lớp cơ bản, là:
- Lớp hành vi
;
- Lớp hành vi
- Lớp hành vi
;
;
- Lớp hành vi
;
- Lớp hành vi
.
5
Ngoài 2 tác giả nói trên, một số nhà ngôn ngữ học người nước ngoài có tên tuổi khác
như D.Wunderlich, F.Recanati, K. Bach, R.M. Hanish, A.Wierzbicka, ... đã tiếp tục tìm
hiểu hành động ngôn ngữ và đưa ra quan điểm của mình. Mặc dù các công trình nghiên
cứu của các tác giả này có cụ thể hơn, có những điểm mới hơn trong cách nhìn so với
công trình của Austin và Searle về các tiêu chí phân loại, song có thể nói chúng đều có
sự kế thừa những tiền đề lí thuyết mà hai công trình của hai ông nói trên đã đặt ra. Chẳng
hạn, A.Wierzbicka với công trình nghiên cứu mang tên “English speech act verbs asemantic dictionary” đã phân loại hành động ngôn từ dựa trên cơ sở 270 động từ nói
năng (speech act verbs). Theo đó, bà đã qui hành động ngôn từ thành 37 nhóm, tiêu biểu
là:
(oder),
(permit),
(ask1),
(ask2),
(reprimand),
(call),
(forbid),
(argue), ...
Cái mới của A.Wierzbicka là trong quá trình miêu tả hành động ngôn từ, bà đã
chỉ ra việc phân loại cần phải dựa và những tiêu chí của điều kiện thuận ngôn như:
cương vị của người nói và người nghe; người nói dùng chiến lược nào (lí trí hay tình
cảm) để hành động; người nghe có quyền từ chối việc thực hiện hành động được nêu
trong nội dung mệnh đề hay không; khi công việc hoàn tất, người hưởng lợi là người
nói hay người nghe.
Tuy nhiên, cách phân loại hành động ngôn từ của tác giả này còn một hạn chế
cơ bản là nếu chỉ dựa vào động từ nói năng để phân loại hành động ngôn từ thì có nhiều
trường hợp không xác định và không giải thích được, đó là có những hành động ngôn
ngữ không bao giờ cần đến động từ nói năng, như hành động
hành động
, hành động
hay
, v.v... Những hành động ngôn ngữ này không bao giờ được tường minh
bằng động từ ngôn hành (động từ ngữ vi) tương ứng. Điều đó cũng có nghĩa là nếu theo
quan điểm của Wierzbicka thì những hành động ngôn ngữ này sẽ không được thừa
nhận.
Ở Việt Nam, trong vài thập kỉ cuối của thế kỉ XX, vấn đề hành động ngôn ngữ đã
thu hút được khá nhiều sự quan tâm của các nhà ngôn ngữ học. Nói đến những tác giả
trong nước đã dành nhiều tâm huyết cho việc tìm hiểu hành động ngôn từ không thể không
nhắc đến một số tác giả tiêu biểu, như: Đỗ Hữu Châu với công trình mang tên
6
(tập 2), Nxb GD, 2001, Nguyễn Đức Dân với công trình
1), Nxb GD, 1998, Nguyễn Thiện Giáp với công trình mang tên
(tập
,
Nxb ĐHQG HN, 2000, ...
Về cơ bản, các công trình nghiên cứu này được các tác giả trình bày dưới dạng
dịch thuật, khái quát lại những thành quả nghiên cứu về hành vi ngôn ngữ của các nhà
ngôn ngữ học nước ngoài như tác giả Đỗ Hữu Châu không chỉ chuyển tải những quan
điểm của J. L. Austin và J.Searle, nhà Việt ngữ học có tên tuổi này còn đưa ra định
nghĩa về hành động ngôn ngữ (tác giả gọi là hành vi ngôn ngữ) và những khái niệm
liên quan như các khái niệm:
,
Tương tự, trong công trình của mình, tác giả Nguyễn Đức Dân ngoài việc giới
thiệu những khái niệm cơ bản về ngữ dụng học và những quan điểm của J. L. Austin
và J.Searle, tác giả này còn phân biệt động từ ngữ vi và động từ trần thuật, sự khác biệt
giữa câu ngữ vi và câu trần thuật.
Tác giả Nguyễn Thiện Giáp cũng như hai tác giả dẫn trên, đã khái quát được
một số khái niệm cơ bản về ngữ dụng học trong công trình của mình. Điểm khác biệt
là ông đã chú trọng vận dụng những lí luận đó vào việc phân tích, miêu tả một số hiện
tượng của tiếng Việt dưới ánh sáng của lí thuyết dụng học. Vì vậy, công trình của tác
giả có phần dễ hiểu và có tính ứng dụng cao.
Ngoài những công trình nghiên cứu hành động ngôn ngữ khái quát của các nhà
Việt ngữ học dẫn trên, còn một số công trình đã đi sâu nghiên cứu một hoặc một số
hành động ngôn ngữ nào đó. Chúng tôi xin được liệt kê một số công trình tiêu biểu (vì
khuôn khổ của luận văn không cho phép, xin phép không liệt kê bài liên quan in trên
Tạp chí vì có quá nhiều và cũng xin không nhận xét nội dung của các công trình sẽ dẫn
dưới đây. Luận văn cũng chỉ nhắc đến khi cần thiết):
1. Nguyễn Đức Hoạt (1995),
, Luận án Tiến sĩ, Melbourne, Australia;
2. Đào Thanh Lan (2010),
,
Nxb KHXH.
7
3. Nguyễn Thị Lương (1996),
, Luận án TS ngôn ngữ học, Nxb ĐHSP HN.
4. Trần Chi Mai (2006
, Luận án TS ngôn ngữ học, Nxb ĐHQG HN.
5. Nguyễn Thị Thanh Ngân (2016),
, Nxb
ĐHQG HN.
6. Nguyễn Thị Qui (1995),
,
Nxb KHXH, HN.
7.. Đặng Thị Hảo Tâm (2003),
, Luận án TS Ngữ văn, ĐHSP HN.
8. Lê Đình Tường (2002),
(trên tư liệu tiếng Nga và tiếng Việt), Luận án TS Ngữ văn, ĐHSP Vinh.
9. Siriwong Hongsawan (2009),
Luận án TS Ngữ văn, Nxb ĐHQG HN.
Ngoài những sách chuyên khảo và luận án tiến sĩ của các tác giả vừa dẫn, còn
một số luận văn thạc sĩ cũng đã nghiên cứu hành động ngôn ngữ, như:
1. Lê Thị Thu Hoa (1996),
Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội
2. Đinh Thị Hà (1996),
Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội
3. Nguyễn Thị Thái Hòa (1997),
Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội
4. Nguyễn Thị Ngân (1996),
Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội
Các công trình nghiên cứu dẫn trên tuy chưa phải là tất cả nhưng cũng đủ
giúp ta một lần nữa khẳng định rằng, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu của các
nhà ngôn ngữ học trong và ngoài nước nghiên cứu về ngữ dụng học nói chung,
nghiên cứu về hành động ngôn ngữ nói riêng. Mỗi công trình đều có những đóng
góp nhất định về mặt lí luận và thực tiễn nghiên cứu hành động ngôn ngữ. Đối với
chúng tôi, những công trình nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khảo phong phú
và thực sự hữu ích để chúng tôi lựa chọn làm căn cứ lí luận cho đề tài.
8
Theo tìm hiểu bước đầu của chúng tôi, đến nay đã có một số công trình trực tiếp
hay gián tiếp bàn về các hành động ngôn ngữ thuộc lớp
nói chung, xin dẫn một
số công trình làm minh chứng (liệt kê theo năm công bố):
(1) Vũ Thị Tố Nga (2006), Hành vi cam kết và các động từ biểu thị hành vi
, Tạp chí Ngôn ngữ, số 5.
(2) Đồng tác giả (2014),
, Tạp chí Từ điển học và Bách khoa thư, số 5 (31).
(3) Vũ Thị Tố Nga (2015),
, Nxb ĐHQG HN.
(4) Vũ Tố Nga (2010), Sự kiện lời nói cam kết trong hội thoại, Luận án Tiến sĩ
Ngữ văn, Trường ĐHSP Hà Nội.
(5) Phạm Thanh Mai (2019),
, Luận văn Thạc sĩ, ĐHTN
Cũng như phần lớn các công trình đã dẫn ở mục 1.1.1, các công trình vừa dẫn
chủ yếu tập trung nghiên cứu các hành động lớp
về tiêu chí phân loại, hình
thức thể hiện, các dấu hiệu ngôn hành hay hiệu lực ở lời, vai trò, tác dụng, v.v... trong
giao tiếp nói chung và trong văn xuôi nói riêng.
Như đã nói, ngoài một số bài in trên Tạp chí, chúng tôi mới tìm được hai công
trình nói về hành động
thể hiện sự công phu nghiên cứu của tác giả, đó là Luận án
Tiến sĩ của Nguyễn Thị Thu Nga và luận Văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Thu Hương.
(1) Luận án Tiến sĩ với tên “Hành vi ngôn ngữ thề (swear) trong tiếng Việt”,
bảo vệ năm 2013 tại Viện Hàn Lâm KHXH Việt Nam - Học viện KHXH của tác giả
Nguyễn Thị Thu Nga.
Cũng như các tác giả: Đỗ Hữu Châu (2001), Nguyễn Đức Dân (1998), Nguyễn
Thiện Giáp (2000), trong công trình nghiên cứu này, Nguyễn Thị Thu Nga đã khẳng
9
định, hành vi ngôn ngữ (hành động ngôn ngữ) là một vấn đề cơ bản và trọng tâm của
Ngữ dụng học.
là một hành động ngôn ngữ được người Việt sử dụng khá phổ biến
trong giao tiếp và mang đậm nét văn hóa của người Việt. Luận án không chỉ có những
đóng góp về mặt lí luận như đã nói mà còn có những đóng góp về mặt thực tiễn. Kết
quả nghiên cứu của luận án cho phép đưa ra những chỉ dẫn cho việc sử dụng hành động
trong giao tiếp một cách hiệu quả. Luận án cũng gợi ý một số giải pháp cho việc
biên soạn giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài theo hướng dạy hành động
ngôn ngữ. Việc nghiên cứu hành động
gắn với các yếu tố văn hóa xã hội có thể
được mở rộng để nghiên cứu các hành động ngôn ngữ khác.
(2) Luận văn thạc sĩ với tên “
” của
tác giả Nguyễn Thị Mai Hương, bảo vệ năm 2013 tại ĐHSP HN cũng tập trung nghiên
cứu về cấu tạo hình thức, hiệu lực ở lời của hành động
trong ca dao Việt Nam. Mặc
dù chưa có những cái mới rõ nét song luận văn bước đầu đã gợi ý cho người đọc một
hướng nghiên cứu hành động ngôn ngữ: nghiên cứu hành động ngôn ngữ nói chung,
hành động
nói riêng trong văn chương.
Có thể nói, trên phương diện nghiên cứu có tính hệ thống về mặt lí thuyết, cả
hai công trình nghiên cứu vừa dẫn đã tập trung vào các vấn đề lớn, như: khái niệm hành
động ngôn ngữ, phân loại hành động ngôn ngữ, điều kiện sử dụng hành động ngôn ngữ,
biểu thức ngữ vi và động từ ngữ vi.
Kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu vừa dẫn đã góp phần minh chứng
cho lí thuyết của Ngữ dụng học về hành động ngôn ngữ, lí thuyết về mối quan hệ giữa
ngôn ngữ và văn hóa; làm rõ bản chất của hành động
từ góc độ cấu trúc, chức năng và
sử dụng. Đặc biệt, luận án của tác giả Nguyễn Thị Thu Nga đã lí giải cách sử dụng hành
động
của người Việt dưới góc nhìn văn hóa và xã hội như đã nói.
Ngoài hai công trình nghiên cứu khá kĩ về hành động
Minh cũng có bài viết với nhan đề “
vừa dẫn, tác giả Nhật
”
đăng trên báo điện tử (không nói rõ ngày tháng). Trong bài viết này, tác giả cũng khẳng
định “Thề nguyền là hành động hứa hẹn về tình cảm đôi lứa, nó có ý nghĩa vô cùng
thiêng liêng bởi nó thể hiện được tình yêu, những cảm xúc tột độ của tình yêu”. Như
vậy, qua cách nói vừa dẫn có thể thấy hành động thề nguyền đã được tác giả đánh giá
10
là một hành động ngôn ngữ có hiệu lực cao trong việc thể hiện cảm xúc của người nói
(ở bài viết này là nhân vật trong Truyện Kiều). Trong những ngữ cảnh nhất định, hành
động thề nguyền đã phá vỡ được mọi định kiến của xã hội để chạm tới tình yêu, một
thứ tình yêu vượt trên những định kiến xã hội.
Tóm lại, hành động
nói chung, hành động
trong văn chương nói riêng đến
nay chưa được nghiên cứu nhiều. Việc nghiên cứu bản chất của hành động
và phương tiện thể hiện, các tác nhân quyết định hiệu quả của hành động
văn hóa của người Việt biểu lộ qua hành động
hành động
, cấu trúc
, nét đặc trưng
và những nét riêng của việc sử dụng
trong giao tiếp và trong văn chương là một việc làm cần thiết.
Ngoài việc tiếp thu những quan điểm về hành động
của các tác giả đã dẫn,
luận văn này sẽ làm rõ thêm đặc điểm cấu trúc, ngữ nghĩa, ngữ dụng của hành động
ngôn ngữ này trong văn xuôi Việt nam thế kỉ XX với mục đích như đã nói ở mục 2.1
(phần Mở đầu).
- Tình hình nghiên cứu biểu thức ngôn ngữ (biểu thức ngữ vi): Để tiện cho việc
trình bày, từ đây chúng tôi tạm đồng nhất hai khái niệm biểu thức ngôn ngữ và biểu thức
ngữ vi. Về khái niệm biểu thức ngữ vi, chúng tôi sẽ trình bày kĩ ở mục 1.2.1.5.b.
Cần phải nói ngay rằng, không có một biểu thức ngữ vi trừu tượng. Bất cứ một
biểu thức ngữ vi nào cũng phải gắn với một hành động ngôn ngữ cụ thể, như biểu thức
ngữ vi
, biểu thức ngữ vi
, biểu thức ngữ vi
,
hay biểu thức ngữ
vi
, v.v... Đến nay chúng tôi mới tìm được một công trình dành riêng cho việc
nghiên cứu biểu thức ngôn ngữ, đó là luận án tiến sĩ mang tên “
” của tác giả Trần Thị Oanh, bảo vệ năm 2015 tại Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội.
Ngoài việc khái quát những vấn đề lí thuyết liên quan, luận án đã tập trung nghiên
cứu hai vấn đề lớn, là: (i) Mục đích và các hành động ngôn ngữ cụ thể của những phát
ngôn chứa biểu thức ngôn ngữ so sánh trong tiếng Việt, và (ii) Đặc trưng văn hóa của
người Việt được thể hiện và lưu giữ trong các biểu thức ngôn ngữ so sánh.
Có thể nói, luận văn này đã có những đóng góp nhất định cả mặt lí luận lẫn
thực tiễn.
11
Về mặt lí luận, như chính tác giả đã khẳng định: “... lần đầu tiên biểu thức ngôn
ngữ so sánh trong tiếng Việt được nghiên cứu theo hướng tìm đến các hành động ngôn
ngữ cụ thể... Luận án đã xác lập được một hệ thống các khuôn hình chứa các yếu tố nội
dung mỗi lúc một khác... ”. [39; tr.8].
Về mặt thực tiễn, luận án có giá trị thực tiễn đối với việc nghiên cứu, học tập và sử
dụng biểu thức ngôn ngữ so sánh trong giao tiếp đời thường và trong thơ ca. Tuy nhiên,
luận án của tác giả Trần Thị Oanh mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu biểu thức ngôn ngữ
so sánh trong tiếng Việt nói chung chứ chưa tìm hiểu các biểu thức ngôn ngữ này được sử
dụng như thế nào trong văn chương nói chung, trong văn xuôi nói riêng.
- Tình hình nghiên cứu biểu thức ngữ vi thề: Theo điều tra của chúng tôi, ngoài
hai công trình nghiên cứu khá kĩ lưỡng về hành động
đã nói ở mục
, đến
nay chưa thấy có một công trình nghiên cứu nào dành riêng cho việc tìm hiểu biểu
thức ngôn ngữ
nói chung, biểu thức ngôn ngữ
trong văn xuôi Việt Nam nói
riêng. Bởi lẽ đó, một lần nữa có thể khẳng định, nghiên cứu biểu thức ngôn ngữ (ngữ
vi)
trong Văn xuôi Việt Nam thế kỉ XX là một việc cần thiết.
1.2. Cơ sở lí luận
Nói năng cũng là một hành động. Đó là một loại hành động đặc biệt mà phương
tiện là ngôn ngữ.
Theo Từ điển thuật ngữ ngôn ngữ học, hành động ngôn ngữ (tài liệu này gọi là
) là “Một đoạn lời có mục đích nhất định thực hiện trong những những
điều kiện nhất định, được tách biệt bằng các phương tiện trên ngữ liệu và hoàn chỉnh
thống nhất về mặt cấu âm - âm học mà người nói người nghe đều có liên hệ với một ý
nghĩa như nhau, trong hoàn cảnh giao tiếp nào đó. Hành vi ngôn ngữ được thực hiện
khi một người nói (người viết) nói (viết) ra một phát ngôn cho người nghe (người đọc)
trong một ngữ cảnh nhất định. [56, tr.176].
Theo Đỗ Hữu Châu, “Hành động ngôn ngữ là hành động thực hiện khi tạo ra
một phát ngôn (diễn ngôn) trong một cuộc giao tiếp” [4; tr.88].
12
- Xem thêm -